- 1 Luật phòng cháy và chữa cháy 2001
- 2 Nghị định 79/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Phòng cháy và chữa cháy sửa đổi
- 3 Nghị định 30/2017/NĐ-CP quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
- 4 Luật Lâm nghiệp 2017
- 5 Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp
- 6 Nghị định 01/2019/NĐ-CP về Kiểm lâm và Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 229/KH-UBND | Sơn La, ngày 02 tháng 12 năm 2019 |
TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
Thực hiện Luật Lâm nghiệp ngày 15/11/2017; Nghị định 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp; Nghị định số 01/2019/NĐ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về Kiểm lâm và lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng; Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy; Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày 21/3/2017 của Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; Phương án số 01/PA-UBND ngày 08/3/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La về phòng cháy, chữa cháy rừng tỉnh Sơn La giai đoạn 2016-2020; Chỉ thị số 22/CT-UBND ngày 17/01/2019 của UBND tỉnh về việc tăng cường các biện pháp bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng năm 2019,
Nhằm chủ động triển khai các biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng (PCCCR) giảm thiểu thấp nhất do cháy rừng gây ra, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện công tác PCCCR năm 2020 trên địa bàn tỉnh với các nội dung sau:
1. Mục đích
- Quản lý, bảo vệ và PCCCR trên toàn bộ diện tích rừng và đất quy hoạch phát triển rừng hiện còn của tỉnh là 817.890,4 ha, trong đó: Rừng tự nhiên 587.706,58 ha, rừng trồng 26.871,15 ha và đất chưa có rừng trong quy hoạch lâm nghiệp 203.312,57 ha;
- Thực hiện có hiệu quả công tác bảo vệ rừng và PCCCR trên địa bàn tỉnh, giảm dần nguy cơ cháy rừng và hạn chế thiệt hại thấp nhất do cháy rừng gây ra góp phần hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
- Nâng cao trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ rừng và PCCCR của các cấp từ tỉnh đến huyện, xã, các ban ngành và nâng cao nhận thức cho cộng đồng dân cư; nâng cao năng lực chỉ huy về PCCCR của Ban Chỉ đạo các cấp. Khắc phục những tồn tại, hạn chế trong công tác tổ chức quản lý BVR, PCCCR, lập lại kỷ cương trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ tốt tài nguyên rừng hiện có.
- Phát hiện sớm lửa rừng, huy động lực lượng dập tắt lửa khẩn trương, kịp thời và triệt để, hạn chế thấp nhất các vụ cháy rừng, không để cháy lớn kéo dài gây thiệt hại đến tài nguyên rừng.
2. Yêu cầu
- Lực lượng kiểm lâm với chức năng, nhiệm vụ chịu trách nhiệm tham mưu cho chính quyền các cấp tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ rừng và PCCCR trên địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật;
- Tuyên truyền sâu, rộng đến các cấp, các ngành, các chủ rừng và nhân dân trên địa bàn về nhiệm vụ, tầm quan trọng, sự cần thiết của công tác bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng. Thực hiện PCCCR theo phương châm bốn tại chỗ “chỉ huy tại chỗ, lực lượng tại chỗ, phương tiện tại chỗ, hậu cần tại chỗ” nhằm hạn chế thấp nhất số vụ cháy rừng và thiệt hại do cháy rừng gây ra;
- Các cấp, các ngành, các đơn vị thường xuyên phối hợp với lực lượng kiểm lâm tăng cường công tác tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, truy quét các đối tượng có hành vi phá rừng, khai thác rừng, lấn, chiếm đất lâm nghiệp trái pháp luật và thực hiện nghiêm công tác BVR, PCCCR trên địa bàn quản lý;
- Tăng cường thanh tra, xử lý trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân có vi phạm; Đưa nội dung chỉ tiêu BVR, PCCCR là một tiêu chí chính để đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ và thi đua đối với tổ chức, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động ở các cấp, các ngành, các địa phương, cơ sở có liên quan. Chính quyền địa phương các cấp phải chịu trách nhiệm trước chính quyền cấp trên trực tiếp trong công tác BVR, PCCCR trên địa bàn quản lý.
1.1. Công tác tuyên truyền (được tiến hành thường xuyên, liên tục)
a) Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục kiến thức bảo vệ rừng và PCCCR là hết sức quan trọng; đòi hỏi sự quan tâm, phối hợp của các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể, chính quyền địa phương và các chủ rừng nhằm nâng cao nhận thức cho cộng đồng dân cư về BVR và PCCCR.
b) Nội dung tuyên truyền phổ biến pháp luật về quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản và PCCCR phải thiết thực, ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ và phù hợp cho từng lứa tuổi, từng đối tượng; hình thức đa dạng, phong phú, thu hút nhiều tầng lớp nhân dân ý thức về trách nhiệm và nghĩa vụ của cộng đồng trong PCCCR;
c) Hình thức tuyên truyền: Tuyên truyền trực tiếp và tổ chức ký cam kết BVR và PCCCR giữa từng hộ gia đình với trưởng bản, giữa trưởng bản với Chủ tịch UBND cấp xã, giữa Chủ tịch UBND cấp xã với Chủ tịch UBND cấp huyện; xây dựng, chỉnh sửa và bổ sung quy ước, hương ước có nội dung bảo vệ rừng và PCCCR đến từng thôn, bản; tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, Pa nô áp phích ...
1.2. Tăng cường hoạt động của Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu Phát triển Lâm nghiệp bền vững tỉnh Sơn La; Kiện toàn và tăng cường hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011-2020 cấp huyện, xã, trong đó xây dựng quy chế làm việc cụ thể, đảm bảo có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng cho từng thành viên trong Ban Chỉ đạo. Tổ chức giao ban định kỳ và thường xuyên báo cáo tình hình thực hiện công tác PCCCR để Trưởng ban chỉ đạo nắm và chỉ đạo kịp thời; Ban chỉ đạo tỉnh, huyện, xã tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện BVR và PCCCR.
1.3. Xây dựng phương án, kế hoạch PCCCR
Theo quy định tại Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ, trách nhiệm lập phương án phòng cháy và chữa cháy rừng được quy định cụ thể như sau:
- Chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư lập phương án phòng cháy và chữa cháy rừng theo Mẫu số 01 Phụ lục III kèm theo theo Nghị định số 156/2018/NĐ-CP.
- Chủ rừng là tổ chức lập phương án phòng cháy và chữa cháy rừng theo Mẫu số 02 Phụ lục III kèm theo theo Nghị định số 156/2018/NĐ-CP.
- Ủy ban nhân dân cấp xã được giao quản lý đối với diện tích rừng chưa giao, chưa cho thuê lập phương án phòng cháy và chữa cháy rừng trên địa bàn theo Mẫu số 03 Phụ lục III kèm theo Nghị định số 156/2018/NĐ-CP.
Phương án PCCCR phải được bổ sung, chỉnh lý kịp thời khi có những thay đổi về tính chất, đặc điểm nguy hiểm về cháy rừng và các điều kiện liên quan đến hoạt động cháy rừng. Hạt Kiểm lâm cấp huyện có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện phương án phòng cháy chữa cháy rừng của chủ rừng là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư và UBND cấp xã được giao quản lý rừng.
Phương án PCCCR do chủ rừng là tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, Ủy ban nhân dân cấp xã lập theo quy định phải gửi đến cơ quan Kiểm lâm, Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ cấp huyện tham gia ý kiến. Chủ rừng chịu trách nhiệm tổ chức thực tập phương án phòng cháy và chữa cháy rừng theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy. Cơ quan Kiểm lâm, Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện phương án phòng cháy và chữa cháy rừng.
1.4. Xác định bổ sung vùng trọng điểm dễ xảy ra cháy rừng và bổ sung lên bản đồ phân vùng trọng điểm cháy rừng
a) Để chủ động trong việc huy động lực lượng, phương tiện, dụng cụ chữa cháy rừng và đề ra các biện pháp PCCCR thích hợp, hiệu quả; Ban Chỉ đạo các huyện, thành phố phải rà soát, bổ sung, điều chỉnh phân vùng trọng điểm cháy rừng ngoài thực địa vào bản đồ phân vùng trọng điểm cháy rừng đã được xác định như các khu rừng bị ảnh hưởng bởi thời tiết băng giá, các khu rừng trồng đang trong giai đoạn chăm sóc, các khu vực đang thực hiện khoanh nuôi tái sinh; các khu rừng gần nương rẫy, gần khu dân cư để áp dụng các biện pháp PCCCR thích hợp.
b) Nội dung bổ sung lên bản đồ phân vùng trọng điểm cháy rừng như:
- Các vùng trọng điểm dễ xảy ra cháy;
- Công trình PCCCR: Đường băng cản lửa, hồ chứa nước, nhà trạm ...;
- Đường giao thông chính, đường mòn trong rừng;
- Các cụm khu dân cư, trụ sở Ủy ban nhân dân, chợ, trường học, cơ quan kiểm lâm, trạm y tế...;
- Nơi để dụng cụ, phương tiện... chữa cháy và các vấn đề liên quan khác.
1.5. Mua sắm, chuẩn bị dụng cụ, phương tiện PCCCR
Phương tiện, dụng cụ PCCCR phụ thuộc vào mức độ nguy hiểm cháy và địa hình ở từng vùng, từng đơn vị để trang bị các phương tiện, dụng cụ chữa cháy cho phù hợp; quan điểm nhất quán là: do chữa cháy ở rừng thường có địa hình phức tạp, xa khu dân cư, xa đường giao thông, thiếu nước nên các phương tiện, dụng cụ phải gọn, nhẹ, dễ sử dụng và dễ vận động.
1.6. Xây dựng công trình PCCCR
- Khi thiết kế trồng rừng tập trung, chủ rừng phải xây dựng hệ thống các công trình PCCCR: Đường băng cản lửa, chòi canh phát hiện lửa, bảng cấp dự báo cháy rừng... trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Những diện tích rừng dễ cháy chưa có đường băng cản lửa, phải tiến hành xây dựng đường băng cản lửa nhằm hạn chế thiệt hại khi cháy rừng xảy ra. Cùng với việc thiết kế đường băng cản lửa phải tận dụng các khe, đầm, hồ có sẵn để dự trữ nước cho việc chữa cháy rừng.
- Xây dựng chòi canh phát hiện lửa: Lợi dụng địa hình, chọn nơi đồi cao làm nơi quan sát; xây dựng chòi canh phát hiện lửa ở những nơi có diện tích rừng trồng lớn và tập trung.
- Xây dựng các bảng tuyên truyền bảo vệ rừng, bảng cấp dự báo cháy rừng; đóng các biển báo cấm lửa những nơi dễ xảy ra cháy rừng, dễ nhìn thấy, nhiều người qua lại.
1.7. Theo dõi, báo cáo cấp dự báo cháy rừng (Thường xuyên, liên tục trong mùa khô hanh);
- Trong mùa khô hanh, Ban Chỉ đạo huyện, thành phố và các chủ rừng phải cử người thường xuyên theo dõi cấp dự báo cháy rừng;
- Các Hạt kiểm lâm và Đội Kiểm lâm cơ động và PCCCR tổ chức theo dõi cấp dự báo cháy rừng trên địa bàn mình quản lý trên cơ sở cập nhật thông tin từ website của Cục Kiểm lâm: http://www.kiemlam.org.vn
- Khi cấp dự báo cháy rừng từ cấp III đến cấp V, hằng ngày phải báo cáo về Cơ quan tham mưu cho Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu Phát triển Lâm nghiệp bền vững tỉnh (Chi cục Kiểm lâm) để tổng hợp, báo cáo lên cấp trên và thông báo trên các thông tin đại chúng để cảnh báo, chủ động phòng ngừa.
1.8. Tuần tra phát hiện lửa rừng (Tiến hành thường xuyên trong mùa khô hanh)
- Trong mùa hanh khô dễ xảy ra cháy rừng, Ban Chỉ đạo tổ chức hướng dẫn, chỉ đạo các chủ rừng và lực lượng chức năng thường xuyên tuần tra, theo dõi phát hiện lửa rừng, kịp thời triển khai ngay các biện pháp chữa cháy rừng, không để lửa cháy lan diện rộng;
- Tăng cường, bố trí lực lượng ở địa bàn xung yếu có nguy cơ cháy rừng cao, thường trực 24/24 giờ trong thời điểm nắng nóng kéo dài, thường xuyên kiểm soát nghiêm ngặt người, phương tiện ra vào rừng; sớm phát hiện lửa rừng và báo cáo cho Ban Chỉ đạo biết để chỉ đạo huy động lực lượng kịp thời chữa cháy.
1.9. Kiểm tra công tác phòng cháy rừng (Thực hiện suốt mùa khô hanh)
Ban Chỉ đạo các cấp phải tự kiểm tra và thành lập đoàn kiểm tra, xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra hoạt động của Ban chỉ đạo cấp dưới để kiểm tra các điều kiện cần thiết cho công tác PCCCR (nội dung: công tác chỉ đạo điều hành; tuyên truyền phổ biến pháp luật về BVR-PCCCR; công tác thực hiện theo phương châm 4 tại chỗ; kiểm tra hiện trường rừng...) để đảm bảo mọi hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng ở địa phương, cơ sở thực hiện đúng theo phương án đã xây dựng và phê duyệt.
2.1. Nguyên tắc chữa cháy rừng
- Thực hiện phương châm bốn tại chỗ: “chỉ huy tại chỗ, lực lượng tại chỗ, phương tiện tại chỗ và hậu cần tại chỗ”;
- Dập tắt lửa phải khẩn trương, kịp thời và triệt để;
- Hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về tài nguyên rừng;
- Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho người, gia súc, phương tiện và tài sản của nhân dân.
2.2. Tổ chức lực lượng chữa cháy rừng
Khi phát hiện có đám cháy, Ban Chỉ đạo phải xem xét tình hình cụ thể, tính chất, qui mô đám cháy (loại vật liệu cháy, loại cháy, cường độ cháy) địa hình, tốc độ gió, tốc độ lan tràn của đám cháy mà chỉ huy, huy động lực lượng và phương tiện, dụng cụ chữa cháy cho thích hợp; về lực lượng và phương tiện, dụng cụ có thể chia ra:
- Thủ công: Lực lượng chữa cháy cùng với phương tiện, dụng cụ thủ công như cuốc, xẻng, dao phát, thùng tưới nước, nước uống....
- Cơ giới: Lực lượng cùng với phương tiện, dụng cụ như máy cưa, máy thổi gió, máy ủi, bình phun nước đeo vai...
- Hỗn hợp: Gồm cả thủ công và cơ giới.
2.3. Kỹ thuật chữa cháy rừng
Kỹ thuật chữa cháy rừng, gồm các biện pháp: Chữa cháy gián tiếp, chữa cháy trực tiếp và biện pháp tổng hợp.
a) Biện pháp chữa cháy gián tiếp: Dùng lực lượng và phương tiện để giới hạn đám cháy, thường áp dụng cho đám cháy lớn và diện tích khu rừng còn lại nhiều, hoặc đám cháy lớn, không chữa trực tiếp được, cụ thể:
- Dùng băng trắng ngăn lửa: Thường làm ở phía trước đám cháy, hướng cong về hai phía ngọn lửa; tùy theo diện tích, tốc độ, địa hình để chọn chiều rộng của băng thích hợp sao cho đám cháy không vượt qua băng;
- Băng đốt trước: nghĩa là dùng lửa dập lửa, cụ thể: Trước đám cháy không xa, dọn hai băng song song bao quanh đám cháy; trên hai băng tiến hành dọn sạch tất cả vật liệu cháy ra bên ngoài về phía giữa hai băng, sau đó đốt từng đoạn, khi đốt phải thận trọng không để lửa cháy lan tràn ra ngoài; tuyến lửa đốt trước này là tuyến có điều khiển, an toàn và khẩn trương; tùy theo tốc độ gió và quy mô đám cháy mà chọn khoảng cách giữa hai băng cho thích hợp;
b) Biện pháp chữa cháy trực tiếp: Sử dụng tất cả các phương tiện, công cụ từ thủ công đến cơ giới hiện đại, như: Cành cây, bình tưới nước, máy bơm phun nước, máy thổi gió, dao phát, bàn dập lửa ... tác động trực tiếp vào đám cháy để dập tắt lửa. Áp dụng đối với đám cháy có diện tích nhỏ; thường áp dụng cháy lan trên mặt đất.
c) Biện pháp chữa cháy tổng hợp: bằng cách phối hợp cả 2 biện pháp chữa cháy trực tiếp và chữa cháy gián tiếp.
2.4. Biện pháp khắc phục hậu quả do cháy rừng gây ra:
- Tổ chức điều tra, xác minh nguyên nhân gây cháy, mức độ thiệt hại (diện tích, loại rừng, địa điểm...) do cháy rừng gây ra, truy tìm thủ phạm gây cháy rừng để xử lý theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng phương án và lập kế hoạch trồng lại rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng, bảo vệ rừng, vệ sinh rừng, giám sát phục hồi rừng.
- Tổ chức hỗ trợ vật chất, tinh thần, đề nghị xét công nhận chính sách cho những người bị thương, bị chết trong quá trình chữa cháy rừng theo quy định của pháp luật.
3. Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm công tác PCCCR
Hiệu quả của công tác PCCCR phụ thuộc nhiều vào kiến thức và kinh nghiệm của lực lượng phòng cháy, chữa cháy rừng. Ban Chỉ đạo các cấp cần tổ chức tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm. Nội dung là đánh giá công tác phòng cháy, chữa cháy rừng và kiến nghị những biện pháp khắc phục tồn tại cho những năm sau.
4. Đầu tư kinh phí phòng cháy, chữa cháy rừng
4.1. Hạng mục đầu tư
- Chi công tác tuyên truyền.
- Tập huấn, diễn tập nghiệp vụ PCCCR.
- Mua sắm phương tiện, trang thiết bị, dụng cụ PCCCR và nhiên liệu (xăng, dầu) phục vụ chữa cháy rừng.
- Xây dựng công trình phòng cháy, chữa cháy.
- Bồi dưỡng nhân công tham gia chữa cháy theo đơn giá lao động.
- Hoạt động Ban Chỉ đạo và các chi phí khác.
3.2. Nguồn kinh phí
Lập dự toán kinh phí phục vụ công tác bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm
- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục, phổ cập kiến thức về PCCCR cho nhân dân ở các vùng rừng, ven rừng về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác BVR, PCCCR; xây dựng tin, bài, phóng sự gương người tốt, việc tốt, những điển hình tiên tiến trong công tác BVR, PCCCR để tuyên truyền, nhân rộng trong mọi tầng lớp nhân dân;
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hành vi phá rừng, lấn, chiếm đất lâm nghiệp, mua, bán, vận chuyển lâm sản trái pháp luật; tuần tra, theo dõi phát hiện sớm những điểm cháy, đặc biệt là tăng cường kiểm tra, kiểm soát việc đốt thực bì sau khai thác rừng trồng trên địa bàn quản lý; kiểm tra an toàn về PCCCR thường xuyên, định kỳ đối với các khu rừng dễ cháy và các khu rừng có khả năng cháy; kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm quy định an toàn về PCCCR;
- Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả quy chế phối hợp giữa lực lượng Kiểm lâm, Dân quân tự vệ với các lực lượng trong hoạt động bảo vệ rừng và phòng chống cháy rừng;
- Phối hợp với các ngành chức năng kiểm tra các điểm nóng xảy ra phá rừng, nhất là khu vực rừng giáp ranh với các huyện thuộc tỉnh Hủa Phăn - Lào; khu vực rừng giáp ranh với các tỉnh Điện Biên, Lai Châu, Thanh Hóa, Hòa Bình, Phú Thọ, Yên Bái; khu vực rừng giáp ranh giữa các huyện trong tỉnh; tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá thực trạng công tác bảo vệ rừng thời gian qua và đề ra các giải pháp, biện pháp cụ thể thời gian tới, nhằm hạn chế thấp nhất tình trạng phá rừng, cháy rừng trên địa bàn tỉnh;
- Tham mưu cho chính quyền địa phương và Ban Chỉ huy các cấp để chỉ đạo, thực hiện các biện pháp PCCCR trong suốt mùa khô; phối hợp với Ban Chỉ đạo các huyện, thành phố và các chủ rừng tổ chức tập huấn, diễn tập nghiệp vụ PCCCR cho các tổ, đội ở cơ sở;
- Chỉ đạo kiểm lâm địa bàn phải bám địa bàn, thường xuyên theo dõi, cập nhật thông tin cấp dự báo cháy rừng trên các phương tiện thông tin đại chúng; tiếp tục phối hợp với Đài Phát thanh truyền hình tại địa phương tăng thời lượng đưa tin dự báo, cảnh báo nguy cơ cháy rừng;
- Kiểm tra, rà soát xây dựng, tu sửa kịp thời các công trình BVR, PCCCR và mua sắm bổ sung các trang thiết bị, dụng cụ PCCCR;
- Kịp thời tham mưu biểu dương, khen thưởng các các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác bảo vệ rừng và PCCCR. Đồng thời, cương quyết xử lý kỷ luật nghiêm minh theo quy định của pháp luật đối với Kiểm lâm địa bàn, Hạt trưởng các hạt kiểm lâm buông lỏng quản lý để xảy ra tình trạng phá rừng, mua, bán, vận chuyển lâm sản trái pháp luật.
b) Chỉ đạo lực lượng kiểm lâm và các đơn vị có liên quan của ngành Nông nghiệp và PTNT tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về BVR, PCCCR;
c) Chỉ đạo việc tổ chức, xây dựng lực lượng BVR, PCCCR trong phạm vi cả tỉnh;
d) Chủ trì, báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình BVR, PCCCR; tiến hành sơ kết, tổng kết về tình hình BVR, PCCCR; lập kế hoạch, biện pháp, giải pháp BVR, PCCCR cụ thể, phù hợp theo tình hình thời tiết diễn ra;
đ) Lập kế hoạch, dự trù kinh phí hằng năm cho công tác BVR, PCCCR.
2. Công an tỉnh
- Công an tỉnh: Chỉ đạo các phòng nghiệp vụ và lực lượng công an các huyện, thành phố phối hợp với lực lượng kiểm lâm và chính quyền địa phương xử lý triệt để các vụ án phá rừng, cháy rừng còn tồn đọng; phối hợp, hỗ trợ lực lượng kiểm lâm điều tra và xử lý các đối tượng vi phạm về BVR, PCCCR.
- Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy tỉnh:
Thống nhất quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy trong phạm vi cả tỉnh; thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến công tác PCCCR quy định tại Luật Phòng cháy và chữa cháy và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan;
Chuẩn bị sẵn sàng lực lượng, phương tiện phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương trong công tác PCCCR khi có yêu cầu; kiểm tra an toàn về PCCCR định kỳ đối với những khu rừng dễ cháy và kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu nguy hiểm cháy hoặc vi phạm quy định an toàn PCCCR và khi có yêu cầu bảo vệ đặc biệt; tham gia kiểm tra công tác PCCCR hằng năm.
3. Các lực lượng vũ trang tỉnh
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và các đơn vị quân đội, dân quân tự vệ phối hợp chặt chẽ với cơ quan Kiểm lâm, Công an ở địa phương tổ chức thực hiện tốt công tác BVR, PCCCR tại nơi đơn vị đóng quân, địa bàn hoạt động của đơn vị mình; tham gia xây dựng phương án BVR, PCCCR của địa phương;
- Có kế hoạch sử dụng lực lượng, phương tiện để sẵn sàng ứng cứu kịp thời khi có tình huống diễn biến phức tạp trong công tác quản lý rừng, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng;
- Chỉ đạo tổ chức tuyên truyền, giáo dục cán bộ, chiến sĩ nắm vững và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về PCCCR; tham gia diễn tập phòng cháy, chữa cháy rừng theo kế hoạch;
- Chỉ đạo tổ chức thực hiện những quy định về BVR, PCCCR đối với những diện tích rừng được giao, khoán cho đơn vị bảo vệ hoặc trồng rừng; thực hiện tốt quy chế phối hợp giữa lực lượng dân quân tự vệ các xã với lực lượng kiểm lâm trong công tác BVR, PCCCR trên từng địa bàn.
4. Sở Tài chính
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ưu tiên cân đối ngân sách đảm bảo nguồn kinh phí để thực hiện có hiệu quả công tác BVR, PCCCR trên địa bàn; hướng dẫn các đơn vị quản lý, sử dụng và thanh quyết toán vốn đúng quy định;
- Đề xuất UBND tỉnh cân đối, phân bố kinh phí thu được từ xử lý vi phạm hành chính và bán phát mại lâm sản, phương tiện tịch thu trong lĩnh vực lâm nghiệp hằng năm để chi cho hoạt động BVR, PCCCR.
5. Các đoàn thể cấp tỉnh
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục về công tác BVR, PCCCR cho hội, đoàn viên mình và nhân dân trên địa bàn tỉnh;
- Có các văn bản về phòng cháy và chữa cháy liên quan đến rừng trong phạm vi và thẩm quyền của mình;
6. Các cơ quan truyền thông đóng trên địa bàn tỉnh
- Phối hợp với cơ quan chức năng có liên quan tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức cho người dân trong công tác BVR, PCCCR; thường xuyên thông tin cảnh báo cháy rừng ở thời điểm nắng nóng, nguy cơ cháy rừng cao;
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn và phổ biến kiến thức về BVR, PCCCR.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo thẩm quyền, phạm vi quản lý của mình chịu trách nhiệm về PCCCR:
- Ban hành các văn bản quy định về PCCCR tại địa phương và xây dựng kế hoạch bảo vệ rừng và PCCCR trên địa bàn;
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo và ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo; thông báo phân công nhiệm vụ từng thành viên trong Ban Chỉ đạo;
- Chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về PCCCR; kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm quy định về PCCCR theo thẩm quyền đồng thời biểu dương, khen thưởng kịp thời các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác BVR, PCCCR;
- Chỉ đạo tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, kiến thức về PCCCR cho nhân dân, xây dựng phong trào toàn dân tham gia hoạt động PCCCR;
- Ưu tiên đầu tư ngân sách cho hoạt động BVR, PCCCR; khi xây dựng dự toán ngân sách hằng năm phải cân đối bố trí nguồn kinh phí cho công tác quản lý, bảo vệ rừng, có thể sử dụng nguồn kinh phí dự phòng của cấp mình chi cho hoạt động bảo vệ rừng; trang bị phương tiện, công cụ PCCCR;
- Thống kê, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Kế hoạch này.
8. Nhiệm vụ chủ rừng
- Xây dựng, tổ chức thực hiện các quy định, nội quy, biện pháp BVR, PCCCR theo quy định tại Mục III, Điều 53, Nghị định số 156/2018/NĐ-CP; xây dựng phương án, kế hoạch BVR, PCCCR đối với lâm phận quản lý;
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục kiến thức về BVR, PCCCR; kiện toàn Ban Chỉ đạo, các tổ, đội BVR, PCCCR và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên; tham gia đấu tranh, phát hiện tố giác các hành vi vi phạm Luật Lâm nghiệp; cử người trực những ngày cao điểm và nắng nóng nhằm hạn chế thấp nhất thiệt hại do cháy rừng gây ra; thường xuyên tuần tra, canh gác, theo dõi phát hiện lửa rừng 24/24 giờ, khi cấp dự báo cháy rừng từ cấp IV đến cấp V;
- Chủ động phối hợp với Kiểm lâm và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong công tác kiểm tra, xác minh, làm rõ và xử lý các hành vi vi phạm về phá rừng, cháy rừng, lấn, chiếm đất lâm nghiệp và khai thác lâm sản trái pháp luật; tổ chức khắc phục kịp thời các thiếu sót, vi phạm quy định an toàn về PCCCR theo thẩm quyền;
- Tổ chức lực lượng hoặc phối hợp với các lực lượng liên ngành (Kiểm lâm, Công an, Quân đội) tuần tra, kiểm soát bảo vệ tốt diện tích rừng và đất lâm nghiệp của mình được giao quản lý, không để xảy ra tình trạng phá rừng, lấn, chiếm đất lâm nghiệp trái pháp luật;
- Đầu tư trang bị phương tiện, công cụ và có kế hoạch tu sửa, xây dựng đường băng cản lửa và các công trình PCCCR khi trồng rừng tập trung;
- Báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình BVR, PCCCR cho Ban Chỉ đạo cấp trên; thông báo kịp thời cho chính quyền địa phương, cơ quan Kiểm lâm sở tại, Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy, cơ quan quản lý trực tiếp khi có cháy rừng, phá rừng, lấn, chiếm đất lâm nghiệp trái pháp luật xảy ra trên phạm vi quản lý;
h) Phối hợp và tạo điều kiện cho các cơ quan chức năng điều tra, truy tìm đối tượng gây cháy rừng, phá rừng, lấn, chiếm đất lâm nghiệp trái pháp luật./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 25/2020/QĐ-UBND quy định về phòng cháy và chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 2 Kế hoạch 2161/KH-UBND năm 2020 về phòng cháy, chữa cháy rừng tỉnh Gia Lai, mùa khô năm 2020-2021
- 3 Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2020 về tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng mùa khô hanh 2020-2021 do tỉnh Yên Bái ban hành