Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 23/KH-UBND

Ninh Bình, ngày 16 tháng 02 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA ĐẾN NĂM 2030

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Triển khai kịp thời, có hiệu quả Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày 19/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hoá đến năm 2030, nhằm khai thác tối đa lợi thế xuất nhập khẩu và thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng tăng trưởng xanh, phát triển nhanh, bền vững, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.

- Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng xuất khẩu ổn định, tập trung đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm chủ lực, các sản phẩm có lợi thế của tỉnh, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy các ngành sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ ngày càng phát triển.

2. Yêu cầu

- Phải có sự phân công nhiệm vụ, giao trách nhiệm cho các sở, ngành, địa phương và đơn vị liên quan triển khai thực hiện đầy đủ và có hiệu quả các nhiệm vụ cần thiết theo Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày 19/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hoá đến năm 2030.

- Thực hiện lồng ghép kế hoạch với các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành, địa phương trong tỉnh đảm bảo hiệu quả, tránh chồng chéo, lãng phí.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

- Phát triển xuất khẩu theo hướng bền vững, chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu theo hướng tăng tỷ trọng sản phẩm chế biến, chế tạo, sản phẩm có giá trị gia tăng cao.

- Củng cố, mở rộng và đa dạng hoá thị trường xuất khẩu; chủ động, tích cực tham gia sâu vào chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị toàn cầu nhằm tăng năng lực sản xuất và xuất khẩu hàng hoá.

- Tăng cường kiểm soát nhập khẩu, ưu tiên nhập các loại máy móc thiết bị hiện đại và nguyên liệu đầu vào của quá trình sản xuất gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành và địa phương nhằm phát huy lợi thế cạnh tranh, khai thác hiệu quả cơ hội khi thực thi cam kết hội nhập kinh tế quốc tế.

2. Mục tiêu cụ thể

- Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh trong thời kỳ 2021 - 2030 tăng bình quân 6 - 7%/năm, trong đó giai đoạn 2021 - 2025 tăng trưởng xuất khẩu bình quân 8 - 9%/năm; giai đoạn 2026 - 2030 tăng trưởng bình quân 5 - 6%/năm.

- Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh trong thời kỳ 2021 - 2030 tăng bình quân 5 - 6%/năm, trong đó giai đoạn 2021 - 2025 tăng trưởng nhập khẩu bình quân 7 - 8%/năm; giai đoạn 2026 - 2030 tăng trưởng bình quân 4 - 5%/năm.

- Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu giai đoạn 2021 - 2025: Nhóm hàng công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm tỷ trọng khoảng 98% tổng kim ngạch xuất khẩu; trong đó xuất khẩu hàng công nghệ trung bình và cao đạt 70% vào năm 2030.

- Tiếp tục phát triển các mặt hàng xuất khẩu có giá trị lớn, hàm lượng công nghệ cao như camera modul, linh kiện điện tử, linh kiện ô tô; tạo điều kiện khuyến khích, mở rộng các mặt hàng xuất khẩu có giá trị gia tăng cao như ô tô, cơ khí chính xác. Tăng tỷ trọng nhập khẩu máy móc, thiết bị hiện đại, dây chuyền sản xuất tiên tiến từ các nước có nền công nghiệp phát triển, nhất là công nghệ cao, công nghệ nguồn, tiếp thu thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 để tạo tiền đề nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu và thực hiện chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu theo chiều sâu.

III. NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Phát triển sản xuất, tạo nguồn cung bền vững cho xuất khẩu

a) Thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng và khả năng cạnh tranh nông sản theo lợi thế từng tiểu vùng sinh thái. Tăng cường liên kết, phát huy vai trò của tổ chức của nông dân (Hội Nông dân, Liên minh HTX…) trong phát triển chuỗi giá trị sản phẩm từ sản xuất, thu mua, bảo quản, chế biến, tiếp cận thị trường và bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các khâu sản xuất, chế biến, xuất khẩu nông sản. Tiếp tục thúc đẩy nghiên cứu phát triển giống mới, ứng dụng công nghệ sinh học trong lai tạo giống sản phẩm mới, đặc thù, trong bảo quản sau thu hoạch nhằm tạo giá trị khác biệt cho hàng nông sản, tạo ưu thế riêng trong xuất khẩu trước các đối thủ cạnh tranh. Rà soát, tham mưu, đề xuất ban hành hướng dẫn, quy định về quản lý đất đai theo đúng quy định pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi về hành lang pháp lý để nông dân tập trung, tích tụ đất đai để hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa đảm bảo yêu cầu xuất khẩu. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý và kiểm soát vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.

b) Triển khai Kế hoạch cơ cấu lại ngành công nghiệp gắn với thực hiện chuyển đổi số, đặc biệt trong ngành chế biến, chế tạo nhằm tạo sự bứt phá và động lực mới cho tăng trưởng sản xuất, xuất khẩu. Thúc đẩy xây dựng các trung tâm sản xuất và cung ứng nguyên phụ liệu cho các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, đặc biệt là một số lĩnh vực xuất khẩu quan trọng như linh kiện ô tô, linh kiện điện tử, nông sản, giày dép, dệt may... Tuyên truyền, thúc đẩy việc áp dụng sản xuất sạch hơn nhằm tiết kiệm điện, nước, vật tư, tiết kiệm và tận dụng nguyên vật liệu, giảm tỷ lệ tiêu hao vật tư, nguyên liệu và quản lý tốt an toàn sản xuất công nghiệp; khuyến khích đầu tư nghiên cứu áp dụng các quy trình và phương pháp sản xuất thân thiện môi trường, sử dụng các biện pháp để cải thiện và xử lý ô nhiễm môi trường trong sản xuất công nghiệp. Xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách nhằm phát triển sản xuất các mặt hàng xuất khẩu có tiềm năng tăng trưởng trong thời gian tới như: hàng hoá thân thiện với môi trường, sản xuất ô tô, sản phẩm điện tử, hàng dệt may...

c) Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống chính sách đối với hoạt động khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, khuyến khích các dự án, nghiên cứu về vật liệu mới, sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm thân thiện với môi trường, sản phẩm có hàm lượng đổi mới sáng tạo cao.

d) Hỗ trợ, thúc đẩy các doanh nghiệp, hợp tác xã đủ năng lực xây dựng nhà máy, nhập dây chuyền chế biến hiện đại, ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, phát triển các chuỗi giá trị nông sản hàng hóa gắn với liên kết sản xuất, cung cấp dịch vụ chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, đẩy mạnh tham gia vào các chuỗi cung ứng đưa sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu trực tiếp ra nước ngoài.

đ) Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm xuất khẩu chủ lực, phát triển thương hiệu đi cùng với chất lượng đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế; lựa chọn một số sản phẩm nông sản thích ứng với điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu và tập quán canh tác để hình thành vùng sản xuất tập trung phục vụ xuất khẩu. Tăng cường liên kết, chia sẻ thông tin giữa các địa phương về tình hình sản xuất, mùa vụ, sản lượng, thu hoạch và tình hình xuất khẩu để hợp tác xác định thị trường tiêu thụ các mặt hàng nông sản minh bạch, công khai, có lợi cho người nông dân và kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh.

2. Phát triển thị trường xuất khẩu, nhập khẩu, bảo đảm tăng trưởng bền vững trong dài hạn

a) Triển khai đồng bộ, hiệu quả các hoạt động tuyên truyền, phổ biến thông tin về các Hiệp định thương mại tự do tới cộng đồng doanh nghiệp, hiệp hội ngành hàng dưới nhiều hình thức như hội nghị, hội thảo, tập huấn, cổng thông tin điện tử, mạng xã hội, báo chí,... Hỗ trợ, thúc đẩy doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tham gia trực tiếp vào các mạng lưới phân phối hàng hoá tại thị trường nước ngoài; thiết lập mối quan hệ với các Thương vụ, Chi nhánh Thương vụ, Văn phòng Xúc tiến thương mại, Trung tâm giới thiệu sản phẩm tại nước ngoài để quảng bá thương hiệu, sản phẩm của các doanh nghiệp ở nước ngoài. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong phát triển thị trường, xúc tiến thương mại, kết hợp có hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại với xúc tiến đầu tư, văn hóa, du lịch; xây dựng và cập nhật thường xuyên cơ sở dữ liệu về nhu cầu, các đối tác và quy định liên quan của các thị trường xuất khẩu, nhập khẩu tiềm năng, cơ sở dữ liệu về các hội chợ thương mại trong nước và quốc tế. Tổ chức hoạt động xúc tiến xuất khẩu phù hợp với nhu cầu hỗ trợ phát triển thị trường xuất khẩu của từng ngành hàng, trên từng khu vực thị trường và cho từng giai đoạn cụ thể. Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện từ xuyên biên giới để quảng bá, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trên các sàn giao dịch thương mại điện tử của thế giới.

b) Tuyên truyền, phổ biến các quy định liên quan tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn thực phẩm, SPS, quy định liên quan đến nông lâm thủy sản xuất khẩu sang các thị trường: Trung Quốc, EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, Úc, Niu Di-lân…

c) Tăng cường các biện pháp bảo hộ tài sản trí tuệ và chỉ dẫn địa lý các sản phẩm xuất khẩu tiềm năng của tỉnh ở những thị trường trọng điểm; đẩy mạnh công tác tập huấn, đào tạo nâng cao nhận thức về sở hữu trí tuệ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.

d) Cập nhật, phổ biến kịp thời các thông tin về tình hình kinh tế quốc tế, các điều chỉnh chính sách có thể tác động đến xuất nhập khẩu của Việt Nam; tình hình thị trường, lộ trình cắt giảm thuế quan, các rào cản phi thuế quan trong thương mại quốc tế của các thị trường nhập khẩu lớn để kịp thời phổ biến đến các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

3. Tăng cường quản lý nhà nước trong tổ chức hoạt động xuất nhập khẩu, chống gian lận thương mại và hướng tới thương mại công bằng

a) Ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi số trong quản lý nhà nước về xuất nhập khẩu, đẩy mạnh thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, thúc đẩy tạo thuận lợi hoá thương mại; tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm về gian lận thương mại, gian lận xuất xứ và lẩn tránh các biện pháp phòng vệ thương mại.

b) Tăng cường theo dõi, dự báo, phòng ngừa, đấu tranh phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá.

c) Tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm về bảo vệ môi trường trong hoạt động xuất nhập khẩu.

4. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển xuất khẩu

a) Tuyên truyền, kêu gọi, có cơ chế, chính sách khuyến khích, thu hút các tập đoàn lớn, đa quốc gia tham gia đầu tư các dự án sản xuất xuất khẩu, ưu tiên những dự án có quy mô lớn, công nghệ hiện đại, sản phẩm có tính cạnh tranh cao và có khả năng tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.

b) Thực hiện các giải pháp nhằm hỗ trợ đào tạo phát triển nguồn nhân lực, giải quyết vấn đề thiếu hụt và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong một số ngành sản xuất hàng xuất khẩu như dệt may, da giày, linh kiện ô tô, linh kiện điện tử, logistics…

c) Thúc đẩy phát triển và sử dụng nền tảng số quốc gia, ứng dụng chuyển đổi số vào phát triển các hoạt động logistics thông minh để nâng cao tính hiệu quả và tính bền vững cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa.

d) Nghiên cứu bổ sung vào quy hoạch và thu hút đầu tư để xây dựng các trung tâm logistics nông sản, kho lạnh nhằm phân loại, bảo quản, sơ chế, nâng cao giá trị và giữ được chất lượng nông sản, thủy sản, trái cây tươi trước khi tiêu thụ, xuất khẩu; khuyến khích đầu tư nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng, hệ thống kho bãi, logistics, hoàn thiện hệ thống giao thông, kết nối tuyến đường vận tải hàng hóa,... trên địa bàn tỉnh.

5. Quản lý và kiểm soát nhập khẩu đáp ứng nhu cầu cho sản xuất, hướng đến cán cân thương mại lành mạnh, hợp lý

a) Thực hiện hiệu quả cơ chế phối hợp liên ngành trong quá trình xử lý các vụ việc phòng vệ thương mại; đẩy mạnh công tác đào tạo, tuyên truyền về phòng vệ thương mại cho các cán bộ quản lý nhà nước, cộng đồng doanh nghiệp, Hiệp hội và các tổ chức liên quan. Chủ động thực hiện các biện pháp phòng vệ thương mại để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp trong tỉnh gắn với tăng cường quản lý, kiểm soát hàng nhập khẩu thông qua các biện pháp phù hợp với cam kết quốc tế.

b) Tăng cường kêu gọi, thu hút đầu tư từ một số đối tác trọng điểm, nhất là các đối tác có thể giúp Việt Nam tăng cường năng lực công nghệ, đồng thời lành mạnh hóa, hợp lý hóa cán cân thương mại.

6. Nâng cao vai trò của Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh và các doanh nghiệp thuộc các ngành hàng, thúc đẩy hình thành các chuỗi giá trị xuất khẩu

a) Tổ chức các hoạt động kết nối giữa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với doanh nghiệp trong tỉnh, thúc đẩy doanh nghiệp trong tỉnh tham gia chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

b) Tổ chức các hoạt động tập huấn, đào tạo, tuyên truyền để nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp về tận dụng ưu đãi trong các Hiệp định thương mại tự do, kỹ năng xúc tiến thương mại, marketing quốc tế, xuất khẩu thông qua thương mại điện tử.

c) Nâng cao vai trò của Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh trong việc nắm bắt, giải quyết những khó khăn, vướng mắc nhất là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Định hướng cho các thành viên Hiệp hội đổi mới văn hóa sản xuất, khởi nghiệp; hỗ trợ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tư nhân nâng cao năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm, đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng quốc tế.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện: Nguồn ngân sách nhà nước, nguồn tài trợ và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

2. Sở Tài chính căn cứ khả năng cân đối ngân sách tỉnh tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên, lồng ghép trong nguồn kinh phí khuyến công, xúc tiến thương mại và các chương trình, kế hoạch khác của tỉnh để thực hiện kế hoạch này theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn liên quan.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trên cơ sở những nội dung nhiệm vụ chủ yếu trong Kế hoạch này, các sở, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ chủ động xây dựng Kế hoạch thực hiện của ngành, địa phương mình và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này (theo Phụ lục kèm theo).

2. Sở Công Thương chủ trì, theo dõi, đôn đốc các sở, ngành, địa phương và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này; tiến hành sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện báo cáo Bộ Công Thương và UBND tỉnh.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có nội dung cần điều chỉnh, bổ sung hoặc vướng mắc phát sinh, các sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan kịp thời có văn bản gửi Sở Công Thương tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Công Thương;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VP5.
- VH_VP5_KH

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Cao Sơn