ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 235/KH-UBND | Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2018 |
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC DÂN SỐ - KHHGĐ NĂM 2019
Căn cứ Quyết định số 6688/QĐ-UBND ngày 07/12/2018 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc: Giao chỉ tiêu Kế hoạch kinh tế - xã hội và dự toán thu, chi ngân sách năm 2019 của thành phố Hà Nội. Để thực hiện có kết quả các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2019 của Thành phố ngay từ đầu năm, UBND Thành phố triển khai Kế hoạch công tác Dân số - KHHGĐ năm 2019 như sau:
1. Mục tiêu
Ổn định quy mô dân số, duy trì vững chắc mức sinh thay thế, giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên; giảm thiểu tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh; nâng cao chất lượng dân số và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; góp phần hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của Thành phố.
2. Chỉ tiêu
- Giảm tỷ suất sinh thô: 0,1 ‰ so với năm 2018 (phụ lục 1)
- Giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên: 0,1 % so với năm 2018 (phụ lục 1)
- Tỷ lệ người cao tuổi được khám sức khỏe định kỳ tăng thêm: 6%; (phụ lục 1)
- Tỷ lệ sàng lọc trước sinh (% số bà mẹ mang thai): 78 % (phụ lục 2)
- Tỷ lệ sàng lọc sơ sinh (% số trẻ sơ sinh ): 85% (phụ lục 2)
- Tỷ số giới tính khi sinh: không quá 113 trẻ trai/100 trẻ gái;
- Số người áp dụng BPTT mới: 360.290 người (phụ lục 3)
1. Công tác tham mưu, lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành
- Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng về thực hiện chính sách dân số: Thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII ngày 25/10/2017 về công tác dân số trong tình hình mới; Quyết định số 1125/QĐ-TTg ngày 31/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch số 74-KH/TU ngày 27/01/2018 của Thành ủy về thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII “Về công tác dân số trong tình hình mới”. Kế hoạch số 94/KH-UBND ngày 20/4/2018 của UBND Thành phố về việc triển khai Kế hoạch số 74-KH/TU ngày 27/01/2018 của Thành ủy; Nghị quyết số 15/2016/NQ-HĐND ngày 06/12/2016 của HĐND Thành phố về một số giải pháp tăng cường công tác Dân số - KHHGĐ trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch số 172/KH-UBND ngày 13/7/2017 của UBND Thành phố về thực hiện Nghị quyết của HĐND Thành phố; Quyết định số 2620/QĐ-UBND ngày 26/5/2016 của UBND Thành phố phê duyệt Đề án Tầm soát, phát hiện sớm một số tật, bệnh bẩm sinh thông qua sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh của thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch số 208/KH-UBND ngày 14/11/2016 của UBND Thành phố về Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh của thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2025; Kế hoạch số 201/KH-UBND ngày 12/9/2017 của UBND Thành phố về triển khai thực hiện “Xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ KHHGĐ/SKSS trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2017-2020”; Kế hoạch số 93/KH-UBND ngày 19/04/2018 của UBND thành phố Hà Nội về việc triển khai thực hiện “Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017 - 2025” trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2025. Kế hoạch số 168/KH-UBND ngày 28/08/2018 của UBND Thành phố về phát triển thể lực, tầm vóc người Hà Nội đến năm 2030. Đẩy mạnh các hoạt động mô hình nâng cao chất lượng dân số Thủ đô trong tình hình mới.
- Các Quận, Huyện, Thị ủy, HĐND, UBND quận, huyện, thị xã triển khai thực hiện các văn bản hướng dẫn của Thành phố đến cơ sở, các Chi bộ đảng, thôn, làng và tổ dân phố, lồng ghép với chương trình kinh tế - xã hội của địa phương nhằm hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch của Thành phố giao năm 2019.
2. Công tác phối hợp liên ngành
- Sở Y tế tham mưu cho Ban Chỉ đạo công tác Dân số - KHHGĐ Thành phố triển khai kế hoạch phối hợp các ban, ngành, đoàn thể Thành phố và quận, huyện, thị xã về thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm về hoạt động truyền thông, giáo dục; Kiểm tra, thanh tra thực hiện công tác Dân số - KHHGĐ năm 2019; Lồng ghép các nội dung truyền thông về Dân số - KHHGĐ phù hợp với đặc thù của từng ban, ngành, đoàn thể góp phần tạo sự đồng thuận của các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội trong thực hiện chính sách Dân số - KHHGD.
- Các cơ quan truyền thông Thành phố phối hợp đưa các tin, bài phản ánh kịp thời về các hoạt động chính của công tác Dân số - KHHGĐ trong năm và tuyên truyền về các nội dung chuyên đề trong công tác Dân số - KHHGD; Các sự kiện nhân kỷ niệm Ngày Dân số Thế giới, Tháng hành động quốc gia về dân số, ngày dân số Việt Nam 26.12; biểu dương các gia đình, cá nhân tập thể thực hiện tốt chính sách dân số.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính đề xuất UBND Thành phố cân đối, bố trí kinh phí đảm bảo chỉ tiêu, định mức theo các kế hoạch của Thành phố chi cho công tác Dân số - KHHGĐ và các Đề án, Kế hoạch do UBND Thành phố phê duyệt nhằm hoàn thành chỉ tiêu, kế hoạch của Thành phố.
- Sở Nội vụ phối hợp Sở Y tế đảm bảo chế độ, chính sách, duy trì và tuyển dụng đủ biên chế làm công tác dân số tại phòng Dân số của Trung tâm Y tế 30 quận, huyện, thị xã và 584 xã, phường, thị trấn nhằm đảm bảo nguồn nhân lực cho công tác Dân số - KHHGĐ theo Nghị quyết số 15/2016/NQ-HĐND ngày 06/12/2016 của HĐND Thành phố.
- Sở Tư pháp, Công an Thành phố, Cục Thống kê: Tăng cường công tác quản lý, thống nhất số liệu dân số theo định kỳ; phối hợp quản lý dân số trên địa bàn Thành phố.
- Các Sở, ngành tập trung triển khai nhiệm vụ đã được phân công tại Kế hoạch số 94/KH-UBND ngày 20/4/2018 và Kế hoạch số 168/KH-UBND ngày 28/8/2018 của UBND Thành phố góp phần hoàn thành chỉ tiêu chung của Thành phố.
3. Công tác tổ chức cán bộ, đầu tư kinh phí, nguồn lực
- Kiện toàn Lãnh đạo Trung tâm Y tế phụ trách công tác dân số, lãnh đạo Phòng Dân số và cán bộ dân số các cấp đảm bảo đủ chỉ tiêu viên chức làm công tác dân số của Trung tâm Y tế quận, huyện, thị xã và viên chức làm dân số tại xã, phường, thị trấn. Tổ chức đào tạo nâng cao năng lực, nghiệp vụ công tác Dân số - KHHGĐ cho cán bộ dân số các cấp; Quán triệt thực hiện Nghị quyết số 21- NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới, triển khai thực hiện có hiệu quả các Kế hoạch về công tác dân số của Thành phố. Tổ chức học tập và trao đổi kinh nghiệm, hợp tác, đào tạo quản lý dân số; Cử cán bộ theo học các lớp đào tạo dân số do Trung ương, Thành phố tổ chức và các tổ chức quốc tế tài trợ.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tiếp tục rà soát, hướng dẫn các quận, huyện thực hiện Nghị quyết số 15/2016/NQ-HĐND ngày 06/12/2016 của HĐND Thành phố và cân đối kinh phí nguồn quận, huyện thực hiện chương trình dân số nhằm hoàn thành chỉ tiêu Thành phố giao.
4. Thực hiện các nội dung chương trình Dân số - KHHGĐ
a. Đảm bảo hậu cần và cung cấp dịch vụ KHHGĐ
- Đảm bảo cung ứng đủ các phương tiện tránh thai miễn phí cung cấp cho các đối tượng theo đúng hướng dẫn và chỉ tiêu kế hoạch phân bổ năm 2019. Xây dựng kế hoạch, phân bổ chỉ tiêu cụ thể các biện pháp tránh thai cho từng quận, huyện, thị xã. Sở Y tế chỉ đạo tiếp nhận, quản lý, phân phối phương tiện tránh thai và cung ứng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đảm bảo chất lượng dịch vụ.
- Đẩy mạnh công tác xã hội các phương tiện tránh thai trên địa bàn Thành phố theo Kế hoạch số 201/KH-UBND ngày 12/9/2017 của UBND Thành phố về triển khai thực hiện “Xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ KHHGĐ/SKSS trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2017-2020”.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình và kỹ năng quản lý đối tượng cho cán bộ dân số các cấp. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chất lượng dịch vụ CSSKSS/KHHGĐ, đảm bảo an toàn sử dụng phương tiện tránh thai.
- Tăng cường tuyên truyền, vận động lồng ghép cung cấp dịch vụ KHHGĐ và dân số ở địa bàn có mức sinh và sinh con thứ 3 còn cao; tập trung thực hiện Chiến dịch tăng cường tuyên truyền, vận động lồng ghép; đồng thời cung cấp các dịch vụ nâng cao chất lượng dân số ở cơ sở. Phát triển mạng lưới cung cấp các dịch vụ tầm soát, chẩn đoán sớm bệnh tật trước sinh, sơ sinh, tư vấn kiểm tra sức khỏe trước hôn nhân. Tăng cường kết nối, hợp tác với các cơ sở cung cấp dịch vụ trong và ngoài công lập. Đổi mới phương thức cung cấp, đưa dịch vụ tới người sử dụng.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý chương trình dân số các cấp đặc biệt là Ban Chỉ đạo công tác Dân số các quận, huyện, thị xã và xã, phường, thị trấn. Tổ chức giao ban Ban Chỉ đạo công tác dân số định kỳ; giao ban Ban quản lý chương trình. Đánh giá kết quả hoạt động công tác dân số định kỳ 6 tháng và cả năm.
b. Tầm soát các dị dạng, bệnh, tật bẩm sinh và kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng. Cung cấp kiến thức và đào tạo kỹ năng cho đội ngũ báo cáo viên và cán bộ chuyên môn thực hiện chương trình và mô hình.
- Triển khai, duy trì các hoạt động can thiệp, mô hình, đề án nâng cao chất lượng dân số tại 30 quận, huyện, thị xã: Mô hình chăm sóc người cao tuổi tại cộng đồng; Mô hình tư vấn và khám sức khoẻ tiền hôn nhân; Mô hình chăm sóc SKSS vị thành niên; Mô hình can thiệp truyền thông CSSKSS/KHHGĐ tới vùng dân cư đặc thù (khu Làng nghề truyền thống, khu Công nghiệp, vùng Công giáo, vùng Dân tộc ít người, vùng Dân di cư tự do); Giảm thiểu tình trạng trẻ em béo phì; Các mô hình khác theo hướng dẫn của Tổng cục Dân số.
- Tiếp tục triển khai Kế hoạch kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2025, năm 2019 tiếp tục khống chế tỷ số giới tính khi sinh ở mức 113/100. Tăng cường và nâng cao hiệu quả các hoạt động truyền thông vận động về giới và mất cân bằng giới tính khi sinh; Truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên các báo, đài của Thành phố; Khuyến khích hỗ trợ phát huy vai trò, vị thế của trẻ em gái nói chung đặc biệt là trẻ em gái trong các gia đình sinh con một bề, nhằm thúc đẩy bình đẳng giới.
- Tiếp tục thực hiện Đề án sàng lọc trước sinh và sơ sinh trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2016-2020, đảm bảo tiến độ, chỉ tiêu: Sàng lọc trước sinh đạt 78% số bà mẹ mang thai, sàng lọc sơ sinh đạt 85% số trẻ sinh ra. Sàng lọc khiếm thính: Duy trì khám sàng lọc phát hiện can thiệp sớm khiếm thính cho trẻ 0-60 tháng tuổi ở 30 quận, huyện, thị xã. Tập huấn bồi dưỡng kỹ năng tuyên truyền, kiến thức cho tuyên truyền viên cấp xã, phường tại 30 quận, huyện, thị xã về sàng lọc phát hiện và can thiệp sớm trẻ khiếm thính. Sàng lọc bệnh tan máu bẩm sinh (Thalassemia): Duy trì hoạt động khám xét nghiệm sàng lọc bệnh tan máu bẩm sinh cho đối tượng vị thành niên tại các xã miền núi, các xã xa trung tâm Thành phố, tăng cường tư vấn cho Thanh niên tiền hôn nhân về nguyên nhân, hệ lụy của bệnh tan máu bẩm sinh, vận động Thanh niên tham gia khám sức khỏe tiền hôn nhân. Sàng lọc bệnh tim bẩm sinh: Duy trì hoạt động khám, xét nghiệm sàng lọc tim bẩm sinh tại 16 bệnh viện tuyến huyện. Mở rộng khám sàng lọc bệnh tim bẩm sinh cho trẻ sơ sinh tại một số bệnh viện tuyến huyện.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 93/KH-UBND ngày 19/04/2018 của UBND thành phố Hà Nội về việc triển khai thực hiện “Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017-2025” trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2025 nhằm đảm bảo tiến độ. Thực hiện Kế hoạch phát triển thể lực, tầm vóc người Hà Nội đến năm 2030: Tuyên truyền, giáo dục, và vận động thay đổi hành vi về phát triển thể lực và tầm vóc người Hà Nội; Tăng cường chăm sóc dinh dưỡng, kết hợp với các chương trình chăm sóc sức khỏe, nâng cao chất lượng dân số Thủ đô.
- Tăng cường tư vấn và cung cấp dịch vụ Dân số - KHHGĐ cho vị thành niên/thanh niên thành phố Hà Nội giai đoạn 2017-2020; Triển khai các hoạt động Truyền thông, giáo dục chuyển đổi hành vi nhằm nâng cao kiến thức, thái độ và kỹ năng thực hành của vị thành niên/thanh niên về KHHGĐ phấn đấu 70% vị thành niên/thanh niên hiểu biết cơ bản về một số vấn đề Dân số - KHHGĐ như các biện pháp tránh thai, tác hại của tảo hôn, hôn nhân cận huyết, tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân.
c. Nâng cao năng lực, truyền thông và giám sát, đánh giá
- Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ dân số quận, huyện, thị xã và xã, phường, thị trấn phù hợp với công tác dân số trong tình hình hiện nay. Tập huấn, bổ sung kiến thức, nâng cao kỹ năng cho các báo cáo viên của quận, huyện, thị xã và báo cáo viên cấp Thành phố. Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ của Chi cục Dân số, cán bộ dân số quận, huyện, thị xã và xã, phường, thị trấn:
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý chuyên ngành gắn dân số với phát triển và phục vụ kinh tế - xã hội ngay từ cấp xã, phường, thị trấn đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ở các cấp.
- Đẩy mạnh và đổi mới phương thức truyền thông thường xuyên và các đợt cao điểm. Phát động và thực hiện truyền thông cao điểm trong chiến dịch tại các xã trọng điểm và các quận, huyện, thị xã có tỷ lệ tăng sinh và sinh con thứ 3 trở lên. Đẩy mạnh truyền thông nâng cao chất lượng dân số, giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh ở các địa bàn có tỷ lệ mất cân bằng giới tính khi sinh cao. Tập trung tuyên truyền chính sách dân số đối với cán bộ lãnh đạo và cán bộ các ban, ngành, đoàn thể Thành phố và các quận, huyện, thị xã và ở cơ sở. Tổ chức các hoạt động sinh hoạt Câu lạc bộ, nói chuyện chuyên đề, thực hiện tư vấn cho các nhóm đối tượng đặc thù.
5. Công tác đánh giá, nghiên cứu khoa học
Tổ chức thực hiện các khảo sát, đánh giá, đề tài nghiên cứu khoa học liên quan nhằm xây dựng, quản lý, điều hành, triển khai hoạt động các mục tiêu của công tác dân số về ổn định quy mô dân số, nâng cao chất lượng dân số và ổn định cơ cấu dân số.
6. Công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra
- Ban Chỉ đạo công tác Dân số Thành phố tập trung giám sát triển khai nhiệm vụ họng tâm của các quận, huyện, thị xã trong Quý I/2019; Kiểm tra, giám sát thực hiện Kế hoạch của Thành ủy và UBND Thành phố về thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 về công tác dân số trong tình hình mới. Ban Chỉ đạo Dân số các quận, huyện, thị xã kiểm tra, giám sát các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện công tác Dân số - KHHGĐ. Giám sát các hoạt động truyền thông cao điểm, trọng điểm: Ngày Dân số Thế giới 11/7, Ngày Dân số Việt Nam 26/12 và tháng hành động quốc gia về Dân số - KHHGĐ.
- Kiểm tra, thanh tra và giám sát việc xử lý các trường hợp vi phạm chính sách dân số theo quy định. Ban Chỉ đạo các quận, huyện, thị xã kiểm tra, thanh tra các cơ sở y tế tư nhân về dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình, không lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức; kiểm tra các nhà sách về cung cấp các ấn phẩm có nội dung về lựa chọn giới tính thai nhi.
1. Sở Y tế (Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo Thành phố)
- Thường trực triển khai Kế hoạch của Thành phố, tổng hợp, đánh giá các hoạt động Dân số - KHHGĐ đảm bảo thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch và dự toán ngân sách của Trung ương và Thành phố giao.
- Định kỳ tổ chức kiểm tra, giám sát các quận, huyện, thị xã thực hiện chỉ tiêu kế hoạch và nhiệm vụ trọng tâm theo chỉ đạo của Thành ủy, HĐND, UBND Thành phố về công tác Dân số - KHHGĐ.
2. Các Sở, ngành thành viên Ban Chỉ đạo Thành phố
- Xây dựng kế hoạch hoạt động năm 2019 và phối hợp với Sở Y tế triển khai thực hiện chủ trương chính sách của Đảng, quy định của Nhà nước, Bộ Y tế, Tổng cục Dân số - KHHGĐ và Thành phố về công tác Dân số - KHHGĐ.
- Đảm bảo các quy định về nguồn lực phục vụ công tác dân số trên địa bàn thành phố như: Định mức kinh phí, nhân lực, biên chế và công tác tuyển dụng cán bộ ở các cấp theo quy định.
3. UBND các quận, huyện, thị xã
a. Giao chỉ tiêu kế hoạch và dự toán ngân sách năm 2019
UBND các quận, huyện, thị xã hoàn thành công tác giao chỉ tiêu kế hoạch, các chỉ tiêu giảm sinh, giảm sinh con thứ 3 trở lên, chỉ tiêu sàng lọc trước sinh và sàng lọc sơ sinh, chỉ tiêu sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại, chỉ tiêu người cao tuổi tăng thêm được khám sức khỏe định kỳ năm 2019 cho các xã, phường, thị trấn. Đảm bảo chỉ tiêu kế hoạch bằng hoặc cao hơn chỉ tiêu Thành phố giao cho các quận, huyện, thị xã; kinh phí chi thù lao cho cộng tác viên dân số; kinh phí thực hiện các Đề án, Kế hoạch và hoạt động theo Kế hoạch của Thành phố.
b. Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 74-KH/TU ngày 27/01/2018 của Thành ủy và Kế hoạch số 94/KH-UBND ngày 20/4/2018 của UBND Thành phố về thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới; Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 15/2016/NQ-HĐND ngày 06/12/2016 của HĐND Thành phố; Kế hoạch số 172/KH-UBND ngày 13/7/2017 của UBND Thành phố; Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác Dân số - KHHGĐ đối với các xã, phường, thị trấn; triển khai các văn bản của Quận, Huyện, Thị ủy đến Chi bộ đảng cơ sở, thôn, làng và tổ dân phố.
- Xây dựng Kế hoạch triển khai công tác dân số năm 2019 theo hướng dẫn của Thành phố. Tăng cường hoạt động của Ban Chỉ đạo dân số cấp huyện, chỉ đạo công tác phối hợp với Sở Y tế, phối hợp liên ngành trong thực hiện các hoạt động công tác dân số tại địa phương. Ban Chỉ đạo công tác Dân số quận, huyện, thị xã chỉ đạo việc duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban dân số xã, phường, thị trấn; phối hợp quản lý và đảm bảo chức năng nhiệm vụ của đội ngũ viên chức dân số xã, phường, thị trấn; đội ngũ cộng tác viên dân số ở thôn, làng, tổ dân phố theo quy định hiện hành của Thành phố.
Ủy ban nhân dân Thành phố yêu cầu các Sở, ban, ngành Thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch này, định kỳ tổng hợp báo cáo UBND Thành phố (gửi Sở Y tế tổng hợp)./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH VỀ DÂN SỐ NĂM 2019
(Kèm theo Kế hoạch số 235/KH-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2018 của UBND Thành phố Hà Nội)
TT | Tên đơn vị | Giảm tỷ suất sinh (%0) | Giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 (%) |
Toàn TP | 0,10 | 0,10 | |
1 | Ba Đình | 0,02 | 0,01 |
2 | Hoàn Kiếm | 0,01 | 0,01 |
3 | Hai Bà Trưng | 0,01 | 0,01 |
4 | Đống Đa | 0,02 | 0,01 |
5 | Thanh Xuân | 0,01 | 0,01 |
6 | Tây Hồ | 0,02 | 0,01 |
7 | Cầu Giấy | 0,02 | 0,01 |
8 | Hoàng Mai | 0,02 | 0,01 |
9 | Long Biên | 0,03 | 0,02 |
10 | Nam Từ Liêm | 0,05 | 0,02 |
11 | Bắc Từ Liêm | 0,02 | 0,01 |
12 | Sóc Sơn | 0,10 | 0,15 |
13 | Đông Anh | 0,05 | 0,10 |
14 | Gia Lâm | 0,10 | 0,03 |
15 | Thanh Trì | 0,10 | 0,10 |
16 | Hà Đông | 0,03 | 0,03 |
17 | Sơn Tây | 0,02 | 0,10 |
18 | Ba Vì | 0,05 | 0,10 |
19 | Phúc Thọ | 0,15 | 0,20 |
20 | Đan Phượng | 0,10 | 0,10 |
21 | Thạch Thất | 0,20 | 0,20 |
22 | Hoài Đức | 0,10 | 0,20 |
23 | Quốc Oai | 0,15 | 0,15 |
24 | Chương Mỹ | 0,20 | 0,20 |
25 | Thanh Oai | 0,15 | 0,10 |
26 | Thường Tín | 0,13 | 0,15 |
27 | Ứng Hòa | 0,20 | 0,20 |
28 | Phú Xuyên | 0,20 | 0,20 |
29 | Mỹ Đức | 0,20 | 0,20 |
30 | Mê Linh | 0,15 | 0,20 |
CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH THỰC HIỆN SÀNG LỌC, CHẨN ĐOÁN TRƯỚC SINH VÀ SƠ SINH NĂM 2019
(Kèm theo Kế hoạch số 235/KH-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2018 của UBND Thành phố Hà Nội)
TT | Đơn vị | Tỷ lệ thai phụ được tuyên truyền tư vấn (%) | Tỷ lệ thai phụ được sàng lọc trước sinh (%) | Tỷ lệ sàng lọc sơ sinh (SLSS) (%) | Số ca sàng lọc tim bẩm sinh (ca) | Số ca sàng lọc khiếm thính 0-60 tháng tuổi (ca) | Sàng lọc Thalassemia (ca) |
| Toàn TP | 99 | 78 | 85 | 11.000 | 165.000 | 5.000 |
1 | Ba Đình | 99 | 82 | 87 |
| 5.000 |
|
2 | Hoàn Kiếm | 99 | 81 | 87 |
| 4.000 |
|
3 | Hai Bà Trưng | 99 | 84 | 89 |
| 5.000 |
|
4 | Đống Đa | 99 | 82 | 89 |
| 6.000 |
|
5 | Thanh Xuân | 99 | 81 | 87 |
| 6.000 |
|
6 | Tây Hồ | 99 | 86 | 87 |
| 2.500 |
|
7 | Cầu Giấy | 99 | 81 | 87 |
| 4.500 |
|
8 | Hoàng Mai | 99 | 78 | 87 |
| 6.500 |
|
9 | Long Biên | 99 | 82 | 89 |
| 7.000 |
|
10 | Nam Từ Liêm | 99 | 82 | 87 |
| 5.000 |
|
11 | Bắc Từ Liêm | 99 | 80 | 87 |
| 5.000 |
|
12 | Hà Đông | 99 | 80 | 87 |
| 6.000 |
|
13 | Sóc Sơn | 99 | 76 | 83 | 1.000 | 8.000 |
|
14 | Đông Anh | 99 | 75 | 83 | 1.000 | 8.000 |
|
15 | Gia Lâm | 99 | 75 | 83 | 300 | 6.000 |
|
16 | Thanh Trì | 99 | 75 | 85 | 300 | 6.000 |
|
17 | Sơn Tây | 99 | 78 | 86 | 300 | 3.000 |
|
18 | Ba Vì | 99 | 75 | 86 | 1.000 | 7.000 | 1.000 |
19 | Phúc Thọ | 99 | 78 | 83 | 800 | 5.000 |
|
20 | Đan Phượng | 99 | 75 | 85 | 700 | 4.500 |
|
21 | Thạch Thất | 99 | 73 | 85 | 800 | 6.000 | 1.000 |
22 | Hoài Đức | 99 | 73 | 83 | 500 | 6.000 |
|
23 | Quốc Oai | 99 | 82 | 83 | 800 | 5.000 | 1.000 |
24 | Chương Mỹ | 99 | 80 | 83 | 700 | 7.500 | 1.000 |
25 | Thanh Oai | 99 | 75 | 80 | 400 | 3.000 |
|
26 | Thường Tín | 99 | 78 | 80 | 400 | 6.500 |
|
27 | Ứng Hòa | 99 | 75 | 88 | 800 | 4.000 |
|
28 | Phú Xuyên | 99 | 70 | 80 | 400 | 5.000 |
|
29 | Mỹ Đức | 99 | 75 | 80 | 500 | 6.000 | 1.000 |
30 | Mê Linh | 99 | 74 | 84 | 300 | 6.000 |
|
KẾ HOẠCH CHỈ TIÊU CÁC BIỆN PHÁP TRÁNH THAI NĂM 2019
(Kèm theo Kế hoạch số 235/KH-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2018 của UBND Thành phố Hà Nội)
TT | Đơn vị | Triệt sản | Dụng cụ tử cung | Thuốc cấy tránh thai | Thuốc tiêm tránh thai | Viên uống tránh thai | Bao cao su | ||||||||||||||
Tổng số | TĐ: Miễn phí | TĐ: Tiếp thị xã hội | Tổng số | TĐ: Miễn phí | TĐ: Tiếp thị xã hội | Tổng số | TĐ: Miễn phí | Nguồn khác | Tổng số | TĐ: Miễn phí | TĐ: Tiếp thị xã hội | TĐ: Xã hội hóa | Nguồn khác | Tổng số | TĐ: Miễn phí | TĐ: Tiếp thị xã hội | TĐ: Xã hội hóa | Nguồn khác | |||
| Tổng | 300 | 42.000 | 1.260 | 40.940 | 230 | 10 | 220 | 1.050 | 40 | 1.010 | 83.410 | 2.502 | 5.004 | 5.004 | 70.900 | 233.300 | 3.930 | 22.330 | 89.320 | 117.720 |
1 | Ba Đình | 7 | 800 | 0 | 800 | 4 | 0 | 4 | 0 | 0 | 0 | 2.100 | 0 | 210 | 210 | 1.680 | 14.000 | 0 | 1.620 | 6.075 | 6.305 |
2 | Hoàn Kiếm | 7 | 700 | 0 | 700 | 6 | 0 | 6 | 0 | 0 | 0 | 1.700 | 0 | 170 | 170 | 1.360 | 12.000 | 0 | 1.380 | 5.175 | 5.445 |
3 | Hai Bà Trưng | 9 | 1.300 | 0 | 1.500 | 4 | 0 | 4 | 0 | 0 | 0 | 3.500 | 0 | 350 | 350 | 2.800 | 17.500 | 0 | 2.040 | 7.650 | 7.810 |
4 | Đống Đa | 4 | 1.350 | 0 | 1.350 | 9 | 0 | 9 | 0 | 0 | 0 | 3.000 | 0 | 300 | 300 | 2.400 | 18.000 | 0 | 2.100 | 7.875 | 8.025 |
5 | Thanh Xuân | 6 | 700 | 0 | 700 | 10 | 0 | 10 | 0 | 0 | 0 | 3.000 | 0 | 300 | 300 | 2.400 | 12.500 | 0 | 1.440 | 5.400 | 5.660 |
6 | Tây Hồ | 7 | 750 | 0 | 750 | 3 | 0 | 3 | 0 | 0 | 0 | 1.700 | 0 | 170 | 170 | 1.360 | 5.300 | 0 | 576 | 2.160 | 2.564 |
7 | Cầu Giấy | 5 | 650 | 0 | 650 | 2 | 0 | 2 | 0 | 0 | 0 | 3.200 | 0 | 320 | 320 | 2.560 | 14.200 | 0 | 1.644 | 6.165 | 6.391 |
8 | Hoàng Mai | 10 | 1.150 | 0 | 1.150 | 6 | 0 | 6 | 0 | 0 | 0 | 3.700 | 0 | 370 | 370 | 2.960 | 16.200 | 0 | 1.884 | 7.065 | 7.251 |
9 | Long Biên | 12 | 1.250 | 0 | 1.250 | 8 | 0 | 8 | 0 | 0 | 0 | 4.600 | 0 | 460 | 460 | 3.680 | 16.000 | 0 | 1.860 | 6.975 | 7.165 |
10 | Bắc Từ Liêm | 10 | 900 | 0 | 900 | 14 | 0 | 14 | 0 | 0 | 0 | 3.300 | 0 | 256 | 256 | 2.788 | 12.000 | 0 | 1.380 | 5.175 | 5.445 |
11 | Nam Từ Liêm | 3 | 550 | 0 | 550 | 4 | 0 | 4 | 0 | 0 | 0 | 1.200 | 0 | 109 | 109 | 982 | 8.600 | 0 | 972 | 3.645 | 3.983 |
12 | Sóc Sơn | 14 | 2.250 | 66 | 2.184 | 12 | 0 | 12 | 90 | 3 | 87 | 5.600 | 168 | 280 | 280 | 4.872 | 7.250 | 0 | 560 | 2.450 | 4.240 |
13 | Đông Anh | 15 | 2.350 | 66 | 2.284 | 8 | 0 | 8 | 45 | 0 | 45 | 5.200 | 156 | 260 | 260 | 4.524 | 8.000 | 0 | 663 | 2.695 | 4.642 |
14 | Gia Lâm | 17 | 1.500 | 45 | 1.455 | 10 | 0 | 10 | 50 | 0 | 50 | 3.100 | 93 | 155 | 155 | 2.697 | 7.450 | 0 | 648 | 2.520 | 4.282 |
15 | Thanh Trì | 11 | 1.000 | 30 | 970 | 8 | 0 | 8 | 25 | 0 | 25 | 2.900 | 87 | 145 | 145 | 2.523 | 8.300 | 0 | 720 | 2.800 | 4.780 |
16 | Hà Đông | 7 | 1.350 | 0 | 1.350 | 9 | 0 | 9 | 0 | 0 | 0 | 2.300 | 0 | 115 | 115 | 2.070 | 4.600 | 0 | 344 | 1.505 | 2.751 |
17 | Sơn Tây | 7 | 1.350 | 40 | 1.310 | 3 | 0 | 3 | 50 | 0 | 50 | 1.600 | 48 | 80 | 80 | 1.392 | 3.100 | 0 | 224 | 980 | 1.896 |
18 | Ba Vì | 15 | 2.950 | 202 | 2.748 | 10 | 2 | 8 | 100 | 5 | 95 | 2.500 | 182 | 78 | 78 | 2.162 | 4.200 | 600 | 195 | 975 | 2.430 |
19 | Phúc Thọ | 12 | 1.950 | 98 | 1.852 | 4 | 0 | 4 | 50 | 2 | 48 | 1.700 | 102 | 51 | 51 | 1.496 | 2.700 | 100 | 120 | 720 | 1.760 |
20 | Đan Phượng | 6 | 1.100 | 33 | 1.067 | 6 | 0 | 6 | 50 | 2 | 48 | 2.000 | 120 | 60 | 60 | 1.760 | 3.200 | 100 | 150 | 900 | 2.050 |
21 | Thạch Thất | 10 | 1.700 | 85 | 1.615 | 3 | 1 | 2 | 70 | 4 | 66 | 3.100 | 201 | 93 | 93 | 2.713 | 4.200 | 600 | 200 | 1.000 | 2.400 |
22 | Hoài Đức | 10 | 1.500 | 45 | 1.455 | 10 | 0 | 10 | 50 | 2 | 48 | 2.100 | 126 | 63 | 63 | 1.848 | 5.400 | 100 | 260 | 1.560 | 3.480 |
23 | Quốc Oai | 16 | 1.700 | 80 | 1.620 | 11 | 1 | 10 | 90 | 4 | 86 | 3.100 | 186 | 93 | 93 | 2.728 | 4.300 | 400 | 205 | 1.180 | 2.515 |
24 | Chương Mỹ | 17 | 2.400 | 120 | 2.280 | 15 | 1 | 14 | 105 | 5 | 100 | 3.500 | 210 | 105 | 105 | 3.080 | 4.700 | 300 | 225 | 1.300 | 2.875 |
25 | Thanh Oai | 13 | 1.250 | 37 | 1.213 | 5 | 0 | 5 | 50 | 2 | 48 | 1.800 | 108 | 54 | 54 | 1.584 | 2.900 | 200 | 135 | 810 | 1.755 |
26 | Thường Tín | 19 | 2.250 | 68 | 2.182 | 10 | 0 | 10 | 50 | 2 | 48 | 3.000 | 180 | 90 | 90 | 2.640 | 3.900 | 230 | 185 | 1.110 | 2.375 |
27 | Ứng Hoà | 6 | 1.000 | 50 | 950 | 5 | 1 | 4 | 65 | 3 | 62 | 3.110 | 187 | 93 | 93 | 2.737 | 4.500 | 200 | 215 | 1.290 | 2.795 |
28 | Phú Xuyên | 7 | 1.800 | 90 | 1.710 | 6 | 1 | 5 | 25 | 2 | 23 | 1.000 | 60 | 30 | 30 | 880 | 1.500 | 200 | 65 | 390 | 845 |
29 | Mỹ Đức | 5 | 1.250 | 75 | 1.175 | 13 | 2 | 11 | 70 | 4 | 66 | 1.700 | 102 | 51 | 51 | 1.496 | 3.100 | 600 | 145 | 725 | 1.630 |
30 | Mê Linh | 13 | 1.250 | 30 | 1.220 | 12 | 1 | 11 | 15 | 0 | 15 | 3.100 | 186 | 93 | 93 | 2.728 | 3.700 | 300 | 175 | 1.050 | 2.175 |
- 1 Quyết định 20/2019/QĐ-UBND bãi bỏ nội dung Quyết định 28/2016/QĐ-UBND quy định về thực hiện chế độ, chính sách về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình tỉnh Lai Châu giai đoạn 2016-2020
- 2 Nghị quyết 22/2019/NQ-HĐND bãi bỏ khoản 3, mục IV, Điều 1 của Nghị quyết 38/2016/NQ-HĐND thông qua đề án về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình tỉnh Lai Châu giai đoạn 2016-2020
- 3 Nghị quyết 10/2019/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 120/2008/NQ-HĐND về công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình do tỉnh Phú Yên ban hành
- 4 Kế hoạch 101/KH-UBND năm 2018 thực hiện chương trình hành động 21-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 5 Quyết định 723/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 13-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 6 Kế hoạch 94/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Kế hoạch 74-KH/TU thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW "về công tác Dân số trong tình hình mới" do thành phố Hà Nội ban hành
- 7 Kế hoạch 93/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017-2025 trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2025
- 8 Kế hoạch 78/KH-UBND về triển khai công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình năm 2018 do thành phố Hà Nội ban hành
- 9 Kế hoạch 5304/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án Tăng cường tư vấn và cung cấp dịch vụ Dân số - Kế hoạch hóa gia đình cho vị thành niên, thanh niên giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 10 Nghị quyết 68/2017/NQ-HĐND về sửa đổi Nghị quyết 78/2014/NQ-HĐND về chính sách và biện pháp thực hiện công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Sơn La, giai đoạn 2014-2020
- 11 Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 về công tác dân số trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12 Kế hoạch 201/KH-UBND năm 2017 thực hiện Xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2017-2020
- 13 Quyết định 1125/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14 Kế hoạch 172/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 15/2016/NQ-HĐND về giải pháp tăng cường công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020
- 15 Nghị quyết 03/2017/NQ-HĐND về chế độ hỗ trợ thực hiện công tác Dân số và Kế hoạch hóa gia đình tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016-2020
- 16 Nghị quyết 15/2016/NQ-HĐND về giải pháp tăng cường công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020
- 17 Kế hoạch 208/KH-UBND năm 2016 kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh của thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2025
- 18 Kế hoạch 168/KH-UBND năm 2016 thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020
- 19 Quyết định 2620/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án Tầm soát, phát hiện sớm tật, bệnh bẩm sinh thông qua sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh của thành phố Hà Nội giai đoạn năm 2016-2020
- 1 Nghị quyết 03/2017/NQ-HĐND về chế độ hỗ trợ thực hiện công tác Dân số và Kế hoạch hóa gia đình tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016-2020
- 2 Nghị quyết 68/2017/NQ-HĐND về sửa đổi Nghị quyết 78/2014/NQ-HĐND về chính sách và biện pháp thực hiện công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Sơn La, giai đoạn 2014-2020
- 3 Kế hoạch 78/KH-UBND về triển khai công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình năm 2018 do thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Kế hoạch 101/KH-UBND năm 2018 thực hiện chương trình hành động 21-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 5 Kế hoạch 5304/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án Tăng cường tư vấn và cung cấp dịch vụ Dân số - Kế hoạch hóa gia đình cho vị thành niên, thanh niên giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 6 Nghị quyết 10/2019/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 120/2008/NQ-HĐND về công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình do tỉnh Phú Yên ban hành
- 7 Nghị quyết 22/2019/NQ-HĐND bãi bỏ khoản 3, mục IV, Điều 1 của Nghị quyết 38/2016/NQ-HĐND thông qua đề án về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình tỉnh Lai Châu giai đoạn 2016-2020
- 8 Quyết định 723/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 13-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 9 Quyết định 20/2019/QĐ-UBND bãi bỏ nội dung Quyết định 28/2016/QĐ-UBND quy định về thực hiện chế độ, chính sách về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình tỉnh Lai Châu giai đoạn 2016-2020
- 10 Nghị quyết 11/2021/NQ-HĐND quy định về một số chính sách về công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tại các xã thôn, bản đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025