ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 236/KH-UBND | Bắc Ninh, ngày 08 tháng 10 năm 2015 |
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15/11/2010;
Căn cứ Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính Hướng dẫn một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế hoạch thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh như sau:
I. Mục đích
1. Rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy các cơ quan, tổ chức, đơn vị đảm bảo gọn nhẹ, hợp lý;
2. Thực hiện đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng không xác định thời hạn trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị;
3. Tạo cơ sở cho việc bố trí đúng người, đúng việc theo vị trí việc làm và từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có đủ phẩm chất, trình độ và năng lực đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của người dân và cộng đồng;
4. Phấn đấu thực hiện tinh giản biên chế từ năm 2015 đến hết năm 2021 đạt mục tiêu của Bộ Chính trị và Chính phủ đề ra (tối thiểu 10% tổng biên chế của tỉnh được giao năm 2015).
II. Nguyên tắc
1. Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân trong quá trình thực hiện tinh giản biên chế;
2. Đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch và theo quy định của pháp luật;
3. Đảm bảo chi trả chế độ, chính sách tinh giản biên chế kịp thời, đầy đủ và đúng theo quy định của pháp luật;
4. Người đứng đầu phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện tinh giản biên chế trong cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý theo thẩm quyền.
B. NỘI DUNG TINH GIẢN BIÊN CHẾ
I. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Phạm vi điều chỉnh:
- Các cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ tỉnh đến cấp xã;
- Các Hội được giao biên chế và ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí để trả lương;
- Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh;
- Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu được chuyển đổi từ công ty nhà nước nay tiếp tục được cấp có thẩm quyền phê duyệt thực hiện sắp xếp lại theo phương án cổ phần hóa, giao, bán, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, phá sản hoặc chuyển thành công ty TNHH hai thành viên trở lên hoặc chuyển thành đơn vị sự nghiệp công lập;
- Công ty cổ phần có vốn góp của Nhà nước nay được cấp có thẩm quyền bán hết phần vốn nhà nước.
2. Đối tượng áp dụng:
- Cán bộ, công chức từ tỉnh đến xã;
- Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh;
- Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp và theo các quy định khác của pháp luật;
- Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, kiểm soát viên trong các công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu (không bao gồm Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng làm việc theo chế độ hợp đồng lao động);
- Những người là cán bộ, công chức được cơ quan có thẩm quyền cử làm người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước;
- Người làm việc trong biên chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao tại các hội.
II. Các trường hợp tinh giản biên chế và các trường hợp chưa tinh giản biên chế
1. Các trường hợp tinh giản biên chế: Thực hiện theo quy định tại Điều 6, Chương I, Nghị định số 108/2014/NĐ-CP .
2. Các trường hợp chưa tinh giản biên chế: Thực hiện theo quy định tại Điều 7, Chương I, Nghị định số 108/2014/NĐ-CP .
III. Quản lý và sử dụng biên chế đã thực hiện tinh giản
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị được sử dụng 50% số biên chế đã được tinh giản và giải quyết chế độ nghỉ hưu đúng tuổi hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật (trừ cán bộ, công chức cấp xã); số còn lại được cắt giảm và đưa vào biên chế dự phòng do cơ quan có thẩm quyền quản lý để sử dụng cho việc thành lập tổ chức mới hoặc triển khai các nhiệm vụ mới được cấp có thẩm quyền giao.
IV. Chính sách tinh giản biên chế
1. Chính sách về hưu trước tuổi: Thực hiện theo quy định tại Điều 8, Chương II, Nghị định số 108/2014/NĐ-CP .
2. Chính sách chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương thường xuyên từ ngân sách nhà nước: Thực hiện theo quy định tại Điều 9, Chương II, Nghị định số 108/2014/NĐ-CP .
3. Chính sách thôi việc: Thực hiện theo quy định tại Điều 10, Chương II, Nghị định số 108/2014/NĐ-CP .
4. Chính sách đối với những người thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc được bổ nhiệm, bầu cử vào các chức vụ có phụ cấp chức vụ lãnh đạo mới thấp hơn do sắp xếp tổ chức: Thực hiện theo quy định tại Điều 11, Chương II, Nghị định số 108/2014/NĐ-CP .
C. TRÌNH TỰ, THỜI HẠN GIẢI QUYẾT TINH GIẢN BIÊN CHẾ
I. Trình tự thực hiện tinh giản biên chế
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị chịu trách nhiệm
Phối hợp với cấp ủy, tổ chức công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp thực hiện chính sách tinh giản biên chế như sau:
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt chính sách tinh giản biên chế theo tinh thần Nghị quyết số 39-NQ/TW và Nghị định số 108/2014/NĐ-CP , Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ;
b) Xây dựng đề án tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị mình theo trình tự quy định, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
c) Lập danh sách và dự toán số tiền trợ cấp cho từng đối tượng tinh giản biên chế theo định kỳ 2 lần/năm (6 tháng/lần) trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở đề án tinh giản biên chế được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Sở Nội vụ phối hợp với các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm
a) Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo quy định;
b) Tham mưu trình UBND tỉnh phê duyệt đề án tinh giản biên chế của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc;
c) Tham mưu trình UBND tỉnh phê duyệt danh sách đối tượng và kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc theo định kỳ 2 lần/năm (6 tháng/lần).
3. Cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm
Chi trả các chế độ chính sách cho từng đối tượng tinh giản biên chế.
II. Trình tự xây dựng đề án tinh giản biên chế
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị tiến hành xây dựng đề án tinh giản biên chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình theo trình tự sau đây:
1. Rà soát chức năng, nhiệm vụ để định rõ những nhiệm vụ không còn phù hợp cần loại bỏ, những nhiệm vụ trùng lắp cần chuyển giao sang cơ quan, đơn vị khác; những nhiệm vụ cần phân cấp quản lý cho cấp dưới, địa phương hoặc giao cho tổ chức sự nghiệp hoặc doanh nghiệp đảm nhận.
2. Sắp xếp lại tổ chức gắn với việc cải tiến quy chế làm việc, cải cách thủ tục hành chính, loại bỏ tổ chức trung gian.
3. Sắp xếp cán bộ, công chức, viên chức và người lao động hợp đồng theo các nội dung sau:
a) Xác định vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức và tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ, khung năng lực cho từng vị trí việc làm trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b) Đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo tiêu chuẩn nghiệp vụ đối với ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức;
c) Lựa chọn những cán bộ, công chức, viên chức có đủ năng lực, trình độ phẩm chất giữ lại làm việc ổn định, lâu dài;
d) Xác định và lập danh sách số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động hợp đồng không xác định thời hạn trong diện tinh giản biên chế.
Căn cứ quy định của pháp luật và kế hoạch của UBND tỉnh, các cơ quan, tổ chức, đơn vị tiến hành xây dựng đề án tinh giản biên chế giai đoạn 2016 - 2021 của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình, gửi về Sở Nội vụ trước ngày 10 tháng 12 năm 2015 để tổng hợp, trình UBND tỉnh phê duyệt.
III. Thời hạn gửi danh sách tinh giản biên chế
1. Chậm nhất là ngày 01 tháng 10 của năm trước liền kề, các cơ quan, tổ chức, đơn vị gửi Sở Nội vụ và Sở Tài chính danh sách, đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế 6 tháng đầu năm sau liền kề của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình để giải quyết theo thẩm quyền.
2. Chậm nhất là ngày 01 tháng 4 hàng năm, các cơ quan, tổ chức, đơn vị gửi Sở Nội vụ và Sở Tài chính danh sách, đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế 6 tháng cuối năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình để giải quyết theo thẩm quyền.
3. Sau ngày 01 tháng 10 của năm trước liền kề hoặc sau ngày 01 tháng 4 hàng năm nếu cơ quan, tổ chức, đơn vị (có đối tượng tinh giản biên chế) không gửi danh sách tinh giản biên chế thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị chức đó phải chịu trách nhiệm theo quy định.
Đối với tinh giản biên chế 6 tháng đầu năm 2016: Các cơ quan, tổ chức, đơn vị căn cứ quy định của pháp luật và tình hình cụ thể của cơ quan, tổ chức, đơn vị, xem xét, lập danh sách đối tượng và dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế 6 tháng đầu năm 2016 gửi Sở Nội vụ và Sở Tài chính trước ngày 15 tháng 11 năm 2015 để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền. Các năm sau thực hiện theo quy định của pháp luật và kế hoạch của UBND tỉnh.
IV. Nguồn kinh phí, chấp hành kinh phí và quyết toán kinh phí tinh giản biên chế
1. Nguồn kinh phí:
Do ngân sách tỉnh đảm bảo, thực hiện theo quy định tại Điều 10, Điều 11, Điều 12 Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC.
2. Lập, chấp hành và quyết toán kinh phí tinh giản biên chế
Căn cứ vào đề án tinh giản biên chế đã được UBND tỉnh phê duyệt, thẩm định của Sở Nội vụ về danh sách đối tượng tinh giản biên chế. Sở Tài chính tiến hành thẩm định dự toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế, phối hợp với Sở Nội vụ trình UBND tỉnh phê duyệt danh sách đối tượng và kinh phí bổ sung thực hiện chính sách tinh giản biên chế của các cơ quan, đơn vị.
Trong vòng 15 ngày kể từ ngày UBND tỉnh phê duyệt danh sách đối tượng và kinh phí tinh giản biên chế, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ thực hiện thanh toán kinh phí cho các cơ quan, đơn vị để chi trả cho các đối tượng tinh giản biên chế.
I. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Trách nhiệm của Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
a) Xây dựng đề án tinh giản biên chế của Sở, Ban, Ngành, địa phương mình giai đoạn 2016 - 2021 và tổ chức triển khai thực hiện, trong đó xác định tỷ lệ tinh giản biên chế đến năm 2021 tối thiểu 10% biên chế của cơ quan, đơn vị, địa phương mình được giao năm 2015;
b) Tổ chức phổ biến, quán triệt chính sách tinh giản biên chế theo quy định tại Nghị định số 108/2014/NĐ - CP và các văn bản hướng dẫn thi hành đến cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc quyền quản lý;
c) Triển khai chính sách tinh giản biên chế theo trình tự, thủ tục do Chính phủ và UBND tỉnh quy định;
d) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo đúng quy định của Chính phủ và kế hoạch của UBND tỉnh;
đ) Chỉ đạo người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực thuộc xây dựng đề án tinh giản biên chế; tổng hợp, thẩm định, báo cáo UBND tỉnh phê duyệt; lập danh sách đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế theo định kỳ 2 lần/năm (6 tháng/lần) gửi Sở Nội vụ và Sở Tài chính theo đúng thời gian quy định;
e) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của tỉnh, tổ chức thực hiện việc chi trả các chế độ chính sách cho đối tượng tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị mình. Kết thúc đợt chi trả phải tổng hợp, quyết toán kinh phí với Sở Tài chính.
g) Định kỳ vào ngày 31 tháng 12 hàng năm, tổng hợp kết quả, đánh giá tình hình thực hiện tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị, địa phương mình gửi Sở Nội vụ và Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
a) Tham mưu giúp UBND tỉnh tổ chức phổ biến, quán triệt chính sách tinh giản biên chế theo quy định tại Nghị định số 108/2014/NĐ - CP và các văn bản hướng dẫn thi hành đến cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc quyền quản lý;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Bảo hiểm xã hội tỉnh hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh thực hiện theo đúng Nghị định số 108/2014/NĐ-CP , Thông tư Liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC và Kế hoạch của UBND tỉnh;
c) Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, đơn vị xây dựng đề án tinh giản biên chế và lập danh sách đối tượng tinh giản biên chế;
d) Thẩm định đề án tinh giản biên chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh;
đ) Thẩm định và lập danh sách đối tượng tinh giản biên chế hàng năm theo quy định, gửi Sở Tài chính để làm căn cứ tính kinh phí hỗ trợ các đối tượng. Phối hợp với Sở Tài chính trình UBND tỉnh phê duyệt danh sách đối tượng và kinh phí cho các cơ quan, đơn vị thực hiện chính sách tinh giản biên chế;
e) Tổ chức kiểm tra, thanh tra theo thẩm quyền việc thực hiện đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị;
g) Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính tổng hợp tình hình và kết quả triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh, báo cáo UBND tỉnh để báo cáo Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính theo quy định.
3. Trách nhiệm của Sở Tài chính
a) Phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn triển khai thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ;
b) Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định kinh phí chi trả cho các đối tượng tinh giản biên chế, báo cáo UBND tỉnh phê duyệt, bổ sung kinh phí;
c) Trong vòng 15 ngày kể từ ngày UBND tỉnh phê duyệt danh sách đối tượng và kinh phí chi trả cho các đối tượng tinh giản biên chế, Sở Tài chính thực hiện thanh toán kinh phí cho các cơ quan, đơn vị để chi trả cho các đối tượng;
Tổng hợp, báo cáo quyết toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo quy định hiện hành;
Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu, báo cáo UBND tỉnh để báo cáo Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính theo quy định;
d) Thanh tra, kiểm tra việc chi trả, sử dụng, quyết toán kinh phí chi trả cho các đối tượng tinh giản biên chế tại các cơ quan, đơn vị theo quy định.
4. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội tỉnh
Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị giải quyết chế độ, chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội đối với các đối tượng tinh giản biên chế theo quy định của pháp luật.
5. Trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
a) Triển khai chính sách tinh giản biên chế theo đúng nguyên tắc, trình tự, thủ tục do pháp luật quy định và hướng dẫn của cơ quan cấp trên; phối hợp với Công đoàn cùng cấp của cơ quan, đơn vị xây dựng đề án tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị mình trước khi báo cáo cấp trên phê duyệt;
b) Trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề án tinh giản biên chế; danh sách và kinh phí việc thực hiện tinh giản biên chế định kỳ 2 lần/năm (6 tháng/lần) của cơ quan, đơn vị mình;
c) Thực hiện quy chế dân chủ cơ quan; công khai đề án tinh giản biên chế và danh sách đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế.
II. Khiếu nại, tố cáo và xử lý trách nhiệm trong việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế
1. Cá nhân, tổ chức phát hiện việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế trái với quy định của Chính phủ tại Nghị định số 108/2014/NĐ - CP và các văn bản hướng dẫn thực hiện của cơ quan chức năng có quyền và trách nhiệm khiếu nại, tố cáo với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
2. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc tinh giản biên chế trong phạm vi thẩm quyền được giao và đúng quy định của pháp luật;
3. Kết quả tổ chức triển khai thực hiện tinh giản biên chế được gắn với việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị;
Trên đây là kế hoạch triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, UBND tỉnh yêu cầu người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện theo đúng quy định của pháp luật và kế hoạch của UBND tỉnh. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, đơn vị báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, quyết định./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 1824/QĐ-UBND giải quyết kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế năm 2016 đối với cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp khối tỉnh và khối huyện do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 2 Kế hoạch 179/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 3 Kế hoạch 397/KH-UBND năm 2015 triển khai thực hiện nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế do tỉnh An Giang ban hành
- 4 Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5 Thông tư liên tịch 01/2015/TTLT-BNV-BTC hướng dẫn Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế do Bộ trưởng Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính ban hành
- 6 Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 7 Luật viên chức 2010
- 8 Luật cán bộ, công chức 2008
- 9 Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 1 Quyết định 1824/QĐ-UBND giải quyết kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế năm 2016 đối với cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp khối tỉnh và khối huyện do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 2 Kế hoạch 179/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 3 Kế hoạch 397/KH-UBND năm 2015 triển khai thực hiện nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế do tỉnh An Giang ban hành