ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2399/KH-UBND | Phú Thọ, ngày 16 tháng 6 năm 2014 |
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN “NGHỊ QUYẾT SỐ 19/NQ-CP NGÀY 18/3/2014 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TỈNH PHÚ THỌ
Thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18/3/2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, UBND tỉnh Phú Thọ ban hành Kế hoạch về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh với những nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU.
Cải thiện môi trường kinh doanh, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn quy trình xử lý, giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính, giảm chi phí hành chính, bảo đảm công khai minh bạch và nâng cao trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nước, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi và bình đẳng cho mọi tổ chức, doanh nghiệp, người dân phát triển sản xuất kinh doanh. Nâng cao ý thức về vai trò và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Phú Thọ trong nhận thức và hành động về cải cách thủ tục hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước.
II. TRỌNG TÂM CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH.
- Thường xuyên quán triệt tư tưởng, nhận thức để tạo sự chuyển biến mạnh trong đội ngũ cán bộ, công chức về thái độ, trách nhiệm, tác phong thực hiện công vụ: Chuyển nhận thức và hành động hàng ngày từ “quản lý doanh nghiệp” sang “phục vụ doanh nghiệp”. Xây dựng phong cách phục vụ của bộ máy chính quyền các cấp đối với nhà đầu tư, doanh nghiệp và công dân theo hướng thân thiện, chuyên nghiệp và tạo thuận lợi tối đa.
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp cải cách hành chính ở tất cả các cấp, các ngành, các huyện, thành, thị; nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).
- Từng bước xây dựng và ứng dụng CNTT vào quản lý, khai thác, vận hành các hệ thống thông tin phục vụ việc quản lý nhà nước của cơ quan tỉnh Phú Thọ cũng như cung cấp thông tin đối với người dân và doanh nghiệp.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách, các quy định liên quan đến gia nhập thị trường, quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp; bảo đảm cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân dễ dàng tiếp cận.
- Đẩy mạnh huy động các nguồn lực đầu tư, đẩy nhanh tiến độ các công trình hạ tầng trọng điểm (hạ tầng các khu, cụm công nghiệp; các công trình cầu, đường và nút lên xuống đường cao tốc, xóa bỏ các điểm đen giao thông...), tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu tư.
- Tăng cường phối hợp giữa các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành thị trong quá trình làm việc với các nhà đầu tư, doanh nghiệp và công dân. Tiếp tục đẩy mạnh sự vào cuộc của các cấp, các ngành, các huyện, thành thị trong tháo gỡ khó khăn, giúp đỡ doanh nghiệp thực hiện đầu tư nhanh chóng và đi vào sản xuất kinh doanh; đồng thời kiên quyết thu hồi các dự án đã có mặt bằng sạch nhưng không thực hiện đúng cam kết theo quy định.
III. CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU.
1. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý Nhà nước nhằm đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo thuận lợi, bảo đảm bình đẳng công khai minh bạch giữa các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế.
1.1. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính:
- Tiếp tục triển khai cải cách các thủ tục hành chính theo hướng đơn giản hóa, tạo điều kiện thông thoáng cho doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung, công bố bộ thủ tục hành chính mới, trong đó cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật có thủ tục hành chính mới ban hành đảm bảo công khai, dễ hiểu, dễ thực hiện.
- Thực hiện tốt công tác kiểm soát thủ tục hành chính đối với văn bản quy phạm pháp luật trước khi ban hành và kiểm tra việc thực hiện thủ tục hành chính sau khi được ban hành.
- Nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”, trong đó chú trọng đến công khai các thủ tục hành chính đi kèm quy định cụ thể về giấy tờ, biểu mẫu, quy trình giải quyết công việc, thời hạn giải quyết công việc để cơ quan, tổ chức, công dân biết và dễ hiểu, dễ thực hiện.
- Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị trong việc cải cách thủ tục hành chính.
1.2. Tăng cường tuyên truyền về cải cách thủ tục hành chính:
- Thủ trưởng các các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị thường xuyên phổ biến, quán triệt các nội dung cải cách thủ tục hành chính đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức cơ quan, đơn vị mình biết, để thực hiện.
- Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan báo chí, đài phát thanh truyền hình địa phương và Trung ương để nâng cao chất lượng và hiệu quả của trang tin điện tử của tỉnh, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, thông tin về cải cách hành chính cũng như các thông tin quy hoạch, kế hoạch, chính sách về phát triển kinh tế- xã hội, định hướng thu hút đầu tư của tỉnh.
1.3. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước. Cụ thể là:
- Tiếp tục duy trì và đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động quản lý và các hoạt động khác của cơ quan nhà nước; thực hiện chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ, công khai minh bạch các thông tin.
- Thực hiện giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong chia sẻ thông tin giữa các sở, ngành; tiến tới thực hiện các thủ tục đầu tư và cấp các loại giấy phép trong hoạt động đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; theo dõi tiến trình giải quyết các thủ tục hành chính thông qua Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
2. Tăng cường công tác đào tạo, nâng cao trình độ, năng lực, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; tiếp tục triển khai cải cách chế độ công vụ, công chức. Cụ thể:
- Xây dựng, hoàn thiện quy định về quản lý và sử dụng công chức, viên chức nhằm từng bước đưa công tác quản lý đi vào nền nếp, khoa học, theo đúng quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, bảo đảm sự phát triển ổn định, bền vững đội ngũ công chức, viên chức của tỉnh trong những năm tới.
- Rà soát, đánh giá tổng thể đội ngũ công chức, viên chức làm cơ sở để thực hiện việc củng cố xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức của tỉnh; nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, luân chuyển cán bộ công chức, viên chức; xây dựng vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức và vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung và xây dựng mới các văn bản quy phạm pháp luật, tạo hành lang pháp lý trong các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp một cách cụ thể, tập trung, tạo động lực mới thu hút các doanh nghiệp lớn, từ đó lan tỏa, tạo môi trường kinh doanh tốt cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung và xây dựng mới, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về hỗ trợ đầu tư theo hướng tập trung, hướng tới các dự án lớn, trình độ quản trị cao, tạo bước đột phá trong gia tăng giá trị, sản phẩm mới, góp phần tăng thu ngân sách một cách bền vững. Trên cơ sở đó định hướng trong công tác vận động, thu hút đầu tư một cách có trọng tâm, trọng điểm, cụ thể, đạt hiệu quả cao.
- Tiếp tục sửa đổi, bổ sung cơ chế “một cửa liên thông” để phù hợp với các thay đổi theo các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương mới ban hành; trong đó xác định trách nhiệm rõ ràng, đơn giản thủ tục, phù hợp với thực tiễn, tạo ra những thuận lợi trong việc xúc tiến, thu hút các dự án đầu tư.
4. Tiếp tục nghiên cứu hướng dẫn công khai minh bạch các thủ tục tiếp cận đất đai, cấp giấy chứng nhận đầu tư, cấp phép xây dựng... bảo đảm cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân dễ dàng tiếp cận.
- Các sở, ngành, địa phương tập trung hướng dẫn thực hiện các quy định của các văn bản pháp luật mới ban hành về các lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng, tài nguyên và môi trường, xây dựng nhà ở, đô thị... giúp các doanh nghiệp hiểu rõ, nhanh chóng nắm bắt, thực hiện đúng các quy định, tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, minh bạch và bình đẳng.
- Thực hiện chủ trương đơn giản thủ tục hành chính, đồng thời phải tăng cường vai trò quản lý nhà nước trong công tác cấp phép và quản lý sau cấp phép, đảm bảo dự án xây dựng theo đúng quy hoạch, tuân thủ các quy định của pháp luật liên quan. Quy định cụ thể, chi tiết, công khai quy trình, thủ tục, điều kiện cấp phép; đồng thời quy định cụ thể quyền, nghĩa vụ, chế tài đối với các cơ quan, cá nhân thực hiện công tác cấp phép, thanh tra, chính quyền địa phương và các chủ thể có liên quan.
- Tiếp tục đôn đốc các địa phương đẩy mạnh hơn nữa công tác rà soát, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quy hoạch sử dụng đất.
- Rà soát, xem xét rút ngắn quy trình một số thủ tục trong quá trình thẩm định các dự án đầu tư: Rút ngắn thời gian thẩm định đối với dự án nhỏ, tính chất không phức tạp, thông tin liên quan đã rõ ràng; tiến hành lập hồ sơ, quy trình mẫu trong đánh giá tác động môi trường (ĐTM) đối với các dự án có tính chất tương tự nhằm rút ngắn thời gian thẩm định.
5. Tập trung huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng, hoàn thiện cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, đẩy nhanh tiến độ các công trình trọng điểm phục vụ thu hút đầu tư.
- Đặc biệt coi trọng đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội có thể tận dụng được lợi thế so sánh và phát huy được hiệu quả tổng hợp trên từng địa bàn; đẩy nhanh tiến độ và hoàn thành các công trình quan trọng như Cầu Việt Trì 2, Cầu Đồng Quang, các nút lên xuống đường cao tốc; tạo mọi điều kiện thu hút các nhà đầu tư có tiềm lực, chuyên nghiệp đầu tư đồng bộ hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, trước hết là các khu, cụm công nghiệp gần các nút xuống cao tốc (Phú Hà, Cẩm Khê, Phù Ninh…). Đi đôi với huy động các nguồn lực cần tiếp tục đẩy nhanh công tác giải ngân; thực hiện thanh, quyết toán đúng thời gian quy định nhằm nhanh chóng phát huy hiệu quả vốn đầu tư.
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng một số khách sạn, khu nghỉ dưỡng, khu vui chơi, giải trí chất lượng cao (Khách sạn Sài Gòn- Phú Thọ…); đẩy mạnh hoạt động xây dựng các tour, tuyến du lịch, hoạt động lữ hành; đào tạo đội ngũ hướng dẫn viên du lịch chuyên nghiệp.
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư các dự án lớn, có tính đột phá trong các lĩnh vực dịch vụ du lịch, công nghiệp công nghệ cao (các ngành chế tạo máy, điện, điện tử, công nghiệp phụ trợ…), các dự án nông nghiệp lớn, có tính chất lan tỏa, thúc đẩy phát triển các lĩnh vực kinh tế trên địa bàn tỉnh.
6. Tạo điều kiện tối đa cho các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất; lành mạnh hóa môi trường đầu tư trên địa bàn tỉnh.
Các cấp, các ngành tạo điều kiện tối đa về các thủ tục cho các doanh nghiệp đang triển khai đầu tư để nhanh chóng đi vào sản xuất; tập trung chỉ đạo mạnh mẽ, quyết liệt và đồng bộ công tác giải phóng mặt bằng, xây dựng các khu tái định cư. UBND các huyện vào cuộc cùng các sở, ngành rà soát các dự án còn vướng mắc về giải phóng mặt bằng, có các giải pháp cụ thể đối với từng dự án và coi đó là những tiêu chí để đánh giá năng lực lãnh đạo của các cấp, các ngành trong cải thiện môi trường đầu tư (Đặc biệt các dự án có phần diện tích còn vướng mắc chiếm tỷ lệ rất nhỏ so tổng diện tích dự án). Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra phát hiện và kịp thời kiểm điểm các cấp ủy, chính quyền làm chưa tốt. Song song với các giải pháp đó, các cấp, các ngành, UBND các huyện, thành thị liên tục rà soát, đôn đốc tiến độ triển khai các dự án, trường hợp các chủ đầu tư không thực hiện đầu tư khi đã nhận được mặt bằng sạch thì kiên quyết thu hồi theo quy định.
Các cấp, các ngành, chính quyền các huyện, thành thị chủ động tiếp cận doanh nghiệp, trao đổi, tìm hiểu, đề xuất các giải pháp thiết thực để tháo gỡ cho các doanh nghiệp hiện đang gặp khó khăn; tạo điều kiện các doanh nghiệp không thể khôi phục sản xuất, kinh doanh tìm kiếm các đối tác để liên doanh liên kết, chuyển nhượng dự án, giúp giải quyết dứt điểm các dự án đình trệ, góp phần lành mạnh hóa môi trường đầu tư trên địa bàn tỉnh, giảm thiểu lãng phí các nguồn lực của doanh nghiệp và xã hội.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. UBND tỉnh phân công trách nhiệm và nhiệm vụ cụ thể cho các sở, ngành, UBND các huyện, thành, thị (phụ biểu đính kèm theo).
2. Căn cứ vào các giải pháp trong Kế hoạch, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị xây dựng và triển khai Kế hoạch nhằm cải thiện môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực, địa bàn quản lý, xác định rõ từng mục tiêu, nhiệm vụ, biện pháp thực hiện cụ thể và phân công người chịu trách nhiệm từng phần việc.
Định kỳ 6 tháng và hàng năm, các sở, ngành, UBND các huyện, thành, thị đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch của ngành mình, cấp mình, báo cáo UBND tỉnh. Giao Văn phòng UBND tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện các nhiệm vụ được phân công cho các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị báo cáo UBND tỉnh.
3. UBND tỉnh đề nghị các hiệp hội doanh nghiệp và các doanh nghiệp trên địa bàn tích cực hợp tác, tăng cường đối thoại với các cấp chính quyền, tạo cơ chế thông tin hiệu quả, góp phần xây dựng bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh Phú Thọ thành chính quyền thân thiện và đồng hành cùng doanh nghiệp, cùng đóng góp vào sự phát triển kinh tế- xã hội trên địa bàn tỉnh.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19/NQ-CP NGÀY 18/3/2014 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
STT | Đơn vị chủ trì | Nội dung công việc |
I | Các nhiệm vụ chung của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành, thị. | |
1 |
| Thực hiện bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, bảo đảm cán bộ có trình độ, kiến thức, kỹ năng quản lý, đồng thời có đạo đức nghề nghiệp, văn hóa ứng xử tốt. |
2 |
| - Công khai, cập nhật và hướng dẫn rõ ràng 100% các quyết định, chính sách, thủ tục hành chính cho công dân, doanh nghiệp tại trụ sở, nơi làm việc hoặc trên trang thông tin điện tử của đơn vị… - Thủ trưởng các đơn vị đảm bảo và chịu trách nhiệm việc xử lý nhiệm vụ, công việc đúng thời gian quy định, đúng quy trình đã được quy định. |
3 |
| Lĩnh vực cấp giấy chứng nhận/giấy phép kinh doanh trong một số lĩnh vực có điều kiện phải xây dựng hệ thống quy trình thực hiện, các thủ tục liên quan và hướng dẫn cụ thể, niêm yết công khai. |
4 |
| Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính nhằm xây dựng ngày càng tốt hơn nền hành chính công theo hướng phục vụ. |
5 |
| Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong trong quản lý điều hành và thực thi công vụ. |
6 |
| Thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch phòng, chống tham nhũng. |
II | Các nhiệm vụ cụ thể của một số sở, ngành, đơn vị | |
1 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | - Phối hợp hiệu quả với Cục thuế tỉnh, Công an tỉnh để cải tiến quy trình, rút ngắn thời gian đăng ký thành lập mới và đăng ký bổ sung của doanh nghiệp; cấp mã số doanh nghiệp. - Phối hợp với sở Tài nguyên Môi trường thống nhất quy trình nhằm rút ngắn thời gian đối với thủ tục đánh giá tác động môi trường (ĐTM). |
- Nghiên cứu rút ngắn thời gian thẩm định đối với các nhóm dự án nhỏ, tính chất không phức tạp, thông tin liên quan đã rõ ràng. | ||
- Phát triển Trung tâm Xúc tiến đầu tư, Thương mại và Du lịch Phú Thọ thành một cơ quan đầu mối hỗ trợ doanh nghiệp đủ mạnh, có tính chuyên nghiệp cao, nâng cao hiệu quả hoạt động hỗ trợ pháp lý, thông tin doanh nghiệp. | ||
- Tham mưu, đề xuất, chuẩn bị nội dung để Lãnh đạo UBND tỉnh tổ chức đối thoại định kỳ giữa lãnh đạo tỉnh với các doanh nghiệp và hiệp hội doanh nghiệp (1-2 lần/năm). | ||
- Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 04/2012/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ đầu tư đối với các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh. - Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 03/2013/QĐ-UBND về thực hiện quy định về cơ chế “một cửa liên thông”. - Cụ thể hóa các quy định của Nghị định số 210/2013/NĐ-CP của Chính phủ về các ưu đãi đầu tư đối với các dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. - Là đầu mối theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch được phân công cho các sở, ban, ngành, báo cáo UBND tỉnh định kỳ hàng quý. | ||
2 | Cục Thuế tỉnh | - Ứng dụng công nghệ thông tin và áp dụng thuế điện tử để nâng cao hiệu lực, hiệu quả và rút ngắn thời gian trong công tác quản lý thuế và nộp thuế. Nghiên cứu, triển khai các đề án quản lý thuế như Kê khai thuế qua mạng Internet, nộp thuế qua ngân hàng. |
- Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ và cung cấp thông tin cho người nộp thuế. Nâng cao năng lực trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát tuân thủ pháp luật của người nộp thuế; đồng thời giảm thời gian thanh tra, kiểm tra tại các doanh nghiệp. | ||
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư rút ngắn thời gian cấp mã số doanh nghiệp. | ||
3 | Cục Hải quan | - Thực hiện thủ tục hải quan điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin trong toàn bộ quy trình thủ tục hải quan, trong quản lý điều hành nhằm giảm thời gian thực hiện các thủ tục thông quan. |
4 | Sở Xây dựng | - Rà soát, rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến cấp phép xây dựng, tham gia ý kiến thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng, đồ án quy hoạch… thuộc phạm vi ngành xây dựng. - Nâng cao chất lượng ý kiến tham gia thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng theo đúng quy hoạch, tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng. - Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra giám sát xây dựng theo giấy phép xây dựng, đi cùng với rút ngắn thời gian thanh tra, kiểm tra, không gây phiền hà cho doanh nghiệp. |
5 | Sở Tài nguyên và Môi trường | - Đẩy nhanh tiến độ công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Hướng dẫn triển khai thực hiện Luật Đất đai 2013; - Rà soát, cải tiến các thủ tục và quy trình giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến giao đất, cho thuê đất, giải quyết kịp thời các vướng mắc của doanh nghiệp liên quan đến đất đai. |
- Hàng năm nghiên cứu bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh theo hướng sát với giá thực tế thị trường. | ||
- Nghiên cứu, đề xuất phân loại dự án; xây dựng quy trình, hồ sơ đánh giá tác động môi trường mẫu đối với các dự án tương tự nhằm rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục liên quan đến báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM). - Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm tra thuộc lĩnh vực tài nguyên môi trường đi đôi với giảm thời gian thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp. | ||
6 | Sở Giao thông vận tải | - Thực hiện nhiệm vụ thuộc ngành trong xây dựng hạ tầng giao thông xã, huyện, tỉnh, các quốc lộ; công tác bảo trì đường bộ. - Phối hợp Công an tỉnh tăng cường công tác đảm bảo an toàn giao thông, giảm thiểu tai nạn giao thông; ngăn chặn tình trạng xe quá khổ, quá tải. - Triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển mạng lưới vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh. |
7 | Sở Tài chính | - Phối hợp các sở, ngành trong cân đối nguồn lực thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính; đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ; nguồn lực hỗ trợ các doanh nghiệp theo các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh. - Nghiên cứu, triển khai các giải pháp đẩy nhanh công tác giải ngân; thực hiện thanh, quyết toán đúng thời gian quy định nhằm nhanh chóng phát huy hiệu quả vốn đầu tư. - Phối hợp với sở Tài nguyên và Môi trường công khai minh bạch, cập nhật và hướng dẫn rõ ràng các chính sách, thủ tục hành chính liên quan đến việc xác định tiền thuê đất và xác định thu tiền sử dụng đất. |
8 | Sở Công thương | - Khuyến khích tạo điều kiện phát triển thị trường dịch vụ hỗ trợ kinh doanh trên địa bàn, hỗ trợ các doanh nghiệp trong công tác đổi mới thiết bị, công nghệ, sản phẩm mới… |
- Nghiên cứu, cập nhật, hướng dẫn các doanh nghiệp về các thuận lợi, cơ hội cũng như thách thức khi Việt Nam tham gia Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP). | ||
- Tăng cường hiệu quả, hiệu lực của công tác quản lý thị trường. | ||
9 | Ban quản lý các khu công nghiệp | - Phối hợp các sở, ngành, địa phương liên quan tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho các dự án đầu tư vào Khu công nghiệp. Thực hiện cải cách, công khai các thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian trong việc giải quyết các thủ tục hành chính như cấp giấy chứng nhận đầu tư, giấy phép quy hoạch xây dựng, lao động, xuất nhập khẩu…Rút ngắn thời gian, giảm chi phí trong việc hoàn tất thủ tục hồ sơ giao đất, cho thuê đất trong các khu công nghiệp. - Tăng cường đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư, dịch vụ hỗ trợ, tư vấn pháp lý, tuyển dụng, đào tạo lao động… cho các doanh nghiệp trong các Khu công nghiệp. |
10 | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | - Tích cực triển khai quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh đến năm 2020; đẩy mạnh xã hội hóa trong đầu tư phát triển hệ thống đào tạo nghề phù hợp với yêu cầu thị trường. |
- Phối hợp với các hiệp hội, tổ chức công đoàn tổ chức các hội thảo, cung cấp thông tin về các quy định liên quan đến lao động, nhằm điều chỉnh hiệu quả quan hệ “chủ doanh nghiệp - người lao động” | ||
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm giới thiệu việc làm, sàn giao dịch việc làm. Định hướng, hỗ trợ nâng cao hiệu quả hoạt động và quản lý tốt các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ giới thiệu việc làm. | ||
11 | Sở Khoa học và Công nghệ | - Tuyên truyền nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp về vai trò của việc đổi mới kỹ thuật, ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ và sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tư vấn về các loại hình, trình độ công nghệ, kiểm định công nghệ. |
- Hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện hệ thống tiêu chuẩn chất lượng quốc tế, xây dựng hệ thống quản lý quyền sở hữu trí tuệ, đăng ký chất lượng; nhãn mác, in mã số, mã vạch sản phẩm. | ||
12 | Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh Phú Thọ | - Tiếp tục theo dõi chặt chẽ, đánh giá tình hình kinh tế và diễn biến thị trường tiền tệ trên địa bàn để báo cáo, đề xuất các giải pháp, phương án ứng phó, hạn chế tác động bất lợi đến hệ thống ngân hàng. |
- Khuyến khích, hỗ trợ các ngân hàng mở rộng mạng lưới chi nhánh, huy động vốn để phục vụ kịp thời nguồn vốn, dịch vụ tín dụng đảm bảo ổn định lãi suất hết vòng đời sản phẩm, chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Thực hiện các chính sách của Ngân hàng Nhà nước về giãn, hoãn nợ, hỗ trợ các doanh nghiệp phục hồi sản xuất, tăng cường đầu tư mở rộng. | ||
13 | Sở Thông tin và Truyền thông | - Đổi mới hoạt động, nâng cao chất lượng Cổng giao tiếp điện tử của tỉnh thành phương tiện trao đổi thông tin hiệu quả giữa các cơ quan, chính quyền tỉnh với người dân và doanh nghiệp. |
- Chuẩn bị các điều kiện kỹ thuật tổ chức các cuộc giao lưu trực tuyến định kỳ giữa lãnh đạo tỉnh với doanh nghiệp và người dân. | ||
- Tăng cường thông tin, tuyên truyền về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, các biện pháp điều hành và các giải pháp của tỉnh về cải thiện môi trường đầu tư. | ||
14 | Sở Ngoại vụ | - Phối hợp vận động, xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch; thu thập thông tin, thẩm tra các đối tác nước ngoài đầu tư vào tỉnh. - Tuyên truyền về hình ảnh, chính sách thu hút đầu tư của tỉnh thông qua các chương trình hợp tác quốc tế; làm cầu nối thông tin giữa tỉnh với các đối tác nước ngoài, giữa các doanh nghiệp có nhu cầu mở rộng hoạt động đầu tư, hợp tác kinh doanh; cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư nước ngoài muốn tìm hiểu về tỉnh. |
15 | Sở Tư pháp | - Xây dựng kế hoạch củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức tư pháp trên địa bàn. - Thường xuyên rà soát, đề nghị bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh đã hết hiệu lực, không cần thiết hoặc có thể rút gọn, tránh rườm rà về mặt thủ tục. |
- Thực hiện tốt công tác kiểm soát thủ tục hành chính và quy định về thực hiện cơ chế “1 cửa liên thông” trong giải quyết thủ tục hành chính thực hiện dự án đầu tư. - Triển khai thực hiện hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn. | ||
16 | Cục thi hành án tỉnh | - Tăng cường các giải pháp cụ thể đẩy nhanh tiến độ giải quyết các vụ việc thi hành án, giảm thiểu thiệt hại, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các bên có liên quan. |
17 | Sở Nội vụ | - Là cơ quan thường trực giúp việc cho Ban Chỉ đạo về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao trách nhiệm và chất lượng phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. - Rà soát, cập nhật các quy định, ban hành bộ thủ tục hành chính mới đảm bảo rõ ràng, đơn giản, thuận lợi cho các doanh nghiệp và công dân thực hiện. |
18 | Văn phòng UBND tỉnh | - Nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh thành lập “đường giây nóng” để các doanh nghiệp, người dân có thể phản ánh trực tiếp, nhanh chóng đến Lãnh đạo UBND tỉnh. - Phối hợp chuẩn bị các điều kiện để Lãnh đạo UBND tỉnh tổ chức đối thoại định kỳ giữa lãnh đạo tỉnh với các doanh nghiệp và hiệp hội doanh nghiệp (1-2 lần/năm) |
- Cập nhật kịp thời, thường xuyên Công báo điện tử, các kế hoạch, chính sách của tỉnh trên cổng thông tin điện tử của tỉnh. | ||
- Phối hợp theo dõi, đôn đốc thực hiện các nhiệm vụ được phân công của các sở, ban, ngành. | ||
19 | Công an tỉnh | - Đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội. - Phối hợp sở Giao thông vận tải trong công tác đảm bảo an toàn giao thông, giảm thiểu tai nạn giao thông; ngăn chặn tình trạng xe quá khổ, quá tải. |
20 | UBND các huyện, thành, thị. | - Hướng dẫn cụ thể, niêm yết công khai quy trình, thủ tục liên quan đến Giấy xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường. |
- Xây dựng và triển khai kế hoạch hành động nhằm cải thiện môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh trong địa bàn quản lý, xác định rõ từng mục tiêu, nhiệm vụ, biện pháp thực hiện và phân công người chịu trách nhiệm từng phần việc cụ thể. - Phối hợp các sở, ngành, vào cuộc tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp; đặc biệt là các vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng; chủ động đề xuất thu hồi các dự án đã có mặt bằng sạch nhưng không triển khai thực hiện dự án theo quy định. | ||
21 | Các hiệp hội, hội doanh nghiệp của tỉnh | - Chủ động, tích cực nâng cao chất lượng hoạt động; phát huy tốt vai trò cầu nối giữa doanh nghiệp - chính quyền, tập hợp kiến nghị của các doanh nghiệp; đồng thời là một kênh thông tin để chính quyền các cấp nắm bắt tình hình hoạt động, giải quyết kịp thời các vướng mắc, đề nghị của các doanh nghiệp. - Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế chính sách phù hợp, sát thực tế, góp phần cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh trên địa bàn tỉnh. |
- 1 Kế hoạch 122/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị quyết 19/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia 2 năm 2015 - 2016 do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 2 Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2014 thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh An Giang
- 3 Kế hoạch 72/KH-UBND năm 2014 thực hiện Nghị quyết 19/NQ-CP về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 4 Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2014 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia do Chính phủ ban hành
- 5 Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 6 Luật đất đai 2013
- 7 Kế hoạch 2663/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chương trình hành động cải thiện môi trường kinh doanh, đầu tư và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2013 - 2015
- 8 Kế hoạch 43/KH-UBND năm 2013 về nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2013 - 2015
- 9 Quyết định 03/2013/QĐ-UBND về Quy định thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 10 Quyết định 04/2012/QĐ-UBND hỗ trợ đầu tư đối với dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Phú Thọ do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành
- 11 Luật viên chức 2010
- 12 Luật cán bộ, công chức 2008
- 1 Kế hoạch 2663/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chương trình hành động cải thiện môi trường kinh doanh, đầu tư và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2013 - 2015
- 2 Kế hoạch 43/KH-UBND năm 2013 về nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2013 - 2015
- 3 Kế hoạch 72/KH-UBND năm 2014 thực hiện Nghị quyết 19/NQ-CP về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 4 Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2014 thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh An Giang
- 5 Kế hoạch 122/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị quyết 19/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia 2 năm 2015 - 2016 do tỉnh Tiền Giang ban hành