ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/KH-UBND | Nam Định, ngày 07 tháng 04 năm 2014 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH ĐẾN NĂM 2020
Căn cứ Quyết định số 215/QĐ-TTg ngày 06 tháng 02 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020; Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện, như sau:
I. MỤC TIÊU.
1. Mục tiêu chung.
Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành, gia đình, cộng đồng và toàn xã hội trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình; từng bước ngăn chặn và giảm dần số vụ bạo lực gia đình.
2. Các mục tiêu cụ thể.
- Đến năm 2015 đạt trên 85% và đến năm 2020 đạt trên 95% số hộ gia đình được tiếp cận thông tin về phòng, chống bạo lực gia đình.
- Đến năm 2015 đạt trên 50% và đến năm 2020 đạt trên 90% số cán bộ tham gia phòng, chống bạo lực gia đình các cấp được tập huấn về phòng, chống bạo lực gia đình.
- Đến năm 2015 đạt trên 60% và đến năm 2020 đạt trên 90% số cán bộ lãnh đạo chính quyền, đoàn thể cấp xã được tập huấn nâng cao năng lực phòng, chống bạo lực gia đình.
- Đến năm 2015 đạt trên 30% và đến năm 2020 đạt 100% cơ quan cấp tỉnh có liên quan đến hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình có báo cáo viên cấp tỉnh về phòng, chống bạo lực gia đình.
- Đến năm 2015 đạt trên 70% và đến năm 2020 đạt trên 95% số nạn nhân bạo lực gia đình được tiếp cận các hoạt động hỗ trợ về phòng ngừa bạo lực gia đình, tư vấn pháp lý, chăm sóc y tế, bảo vệ sự an toàn cho nạn nhân.
- Đến năm 2015 đạt trên 90% và đến năm 2020 đạt trên 95% số người có hành vi bạo lực gia đình được tiếp cận các hoạt động hỗ trợ về phòng ngừa, giáo dục chuyển đổi hành vi.
- Đến năm 2015 đạt trên 60% và đến năm 2020 đạt trên 90% số xã, phường, thị trấn nhân rộng mô hình phòng, chống bạo lực gia đình.
II. CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU.
1. Lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức và quản lý.
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác phòng, chống bạo lực gia đình. Đưa mục tiêu về phòng, chống bạo lực gia đình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm ở địa phương.
- Nâng cao năng lực quản lý nhà nước; củng cố hệ thống tổ chức bộ máy, kiện toàn và đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống bạo lực gia đình các cấp.
- Xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành phù hợp trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình. Nghiên cứu việc hình thành mạng lưới cộng tác viên, tình nguyện viên phòng, chống bạo lực gia đình ở cơ sở. Đánh giá các mô hình phòng, chống bạo lực gia đình; nghiên cứu chuyển các mô hình hoạt động có hiệu quả thành nhiệm vụ thường xuyên. Biểu dương, khen thưởng cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình.
- Xây dựng và đưa vào sử dụng cơ sở dữ liệu về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình.
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện pháp luật, chính sách về phòng, chống bạo lực gia đình; xử lý kịp thời các hành vi bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật; tổ chức các đoàn kiểm tra liên ngành, kiểm tra theo chuyên đề về phòng, chống bạo lực gia đình.
- Thực hiện sơ kết tình hình thực hiện Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình vào năm 2015 và tổng kết vào năm 2020.
2. Tuyên truyền, giáo dục, vận động nâng cao nhận thức về phòng, chống bạo lực gia đình.
Đổi mới nội dung, đa dạng hóa hình thức tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình. Hằng năm, tổ chức các chiến dịch, sự kiện truyền thông, vận động về phòng, chống bạo lực gia đình. Tổ chức các hoạt động truyền thông, vận động trực tiếp tại gia đình, cộng đồng về phòng, chống bạo lực gia đình. Nghiên cứu, xây dựng chương trình, chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, tiểu phẩm, kịch bản sân khấu về phòng, chống bạo lực gia đình. Chú trọng nội dung truyền thông giáo dục, vận động về đạo đức, lối sống văn hóa trong gia đình, trách nhiệm của các thành viên gia đình trong thực hiện bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình. Ưu tiên đối tượng tuyên truyền là nam giới và những gia đình thuộc nhóm có nguy cơ xảy ra bạo lực gia đình.
3. Phòng ngừa bạo lực gia đình, hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình.
- Nghiên cứu, xây dựng mạng lưới cộng tác viên, tình nguyện viên phòng, chống bạo lực gia đình ở cộng đồng. Xây dựng, duy trì, phát triển hộp thư, số điện thoại tiếp nhận thông tin về bạo lực gia đình, địa chỉ tin cậy ở cộng đồng.
- Cung cấp dịch vụ tư vấn, trợ giúp pháp lý chăm sóc sức khỏe cho nạn nhân bạo lực gia đình. Trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện việc chăm sóc y tế ban đầu, tư vấn về sức khỏe cho nạn nhân bạo lực gia đình; tùy theo điều kiện, khả năng thực tế, bố trí nơi tạm lánh cho nạn nhân bạo lực gia đình trong thời gian không quá một ngày theo yêu cầu của nạn nhân bạo lực gia đình.
- Nhân rộng các mô hình đạt hiệu quả trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình ở cộng đồng. Nghiên cứu, xây dựng các mô hình dịch vụ hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, người có nguy cơ cao gây bạo lực gia đình; mô hình phòng, chống khủng hoảng tâm thần cho người có nguy cơ cao gây bạo lực gia đình. Đẩy mạnh hoạt động đào tạo nghề, giới thiệu việc làm cho người là nạn nhân bạo lực gia đình, người có nguy cơ cao gây bạo lực gia đình nhưng chưa có việc làm.
4. Can thiệp, xử lý vi phạm.
- Can thiệp, xử lý kịp thời các vụ bạo lực gia đình.
- Tổ chức góp ý, phê bình tại cộng đồng dân cư đối với người gây bạo lực gia đình; áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người gây bạo lực gia đình.
- Thực hiện thí điểm xét xử lưu động các vụ án về bạo lực gia đình tại địa bàn xảy ra vụ việc.
5. Đẩy mạnh xã hội hóa.
- Khuyến khích các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, cộng đồng, gia đình, người dân tham gia công tác phòng, chống bạo lực gia đình; cung cấp dịch vụ hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình.
- Tăng cường vận động các nguồn lực cho công tác phòng, chống bạo lực gia đình.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN.
- Kinh phí thực hiện Chương trình được bố trí từ nguồn chi ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách hiện hành.
- Các sở, ngành, đoàn thể, cơ quan có liên quan và các địa phương huy động nguồn lực tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định để thực hiện chương trình.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Chủ trì, phối hợp, hướng dẫn các sở ban ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai các hoạt động thực hiện Chương trình, bảo đảm gắn kết chặt chẽ với các chiến lược, chương trình liên quan.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 08/KH-UBND ngày 29/01/2013 của UBND tỉnh về việc Thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020 tỉnh Nam Định và các chương trình, đề án khác có liên quan. Bồi dưỡng, tập huấn, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống bạo lực gia đình đặc biệt là cấp cơ sở. Xây dựng và sử dụng có hiệu quả cơ sở dữ liệu về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình. Nghiên cứu việc xây dựng và duy trì đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia phòng, chống bạo lực gia đình ở cơ sở.
- Tiếp tục thực hiện Đề án Tuyên truyền, giáo dục các giá trị đạo đức, lối sống trong gia đình Việt Nam giai đoạn 2010-2020; các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục các kỹ năng ứng xử trong gia đình, ứng phó với căng thẳng, xử lý tình huống khi có bạo lực gia đình, tổ chức cuộc sống gia đình.
- Thực hiện lồng ghép các nội dung công tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình với thực hiện phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" và thực hiện Đề án phát triển văn hóa nông thôn tỉnh Nam Định đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 ban hành kèm theo Quyết định số 1988/QĐ-UBND ngày 09/11/2011 của UBND tỉnh.
- Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định.
2. Sở Y tế.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong việc thực hiện chăm sóc y tế, tư vấn về sức khỏe cho nạn nhân bạo lực gia đình; thực hiện thống kê, báo cáo các trường hợp bệnh nhân là nạn nhân bạo lực gia đình. Ban hành, hướng dẫn chẩn đoán, quy trình chữa trị nghiện rượu và một số rối loạn tâm thần do rượu.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
Hướng dẫn đưa các mục tiêu của Chương trình vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tham mưu cho UBND tỉnh bố trí ngân sách để thực hiện Chương trình.
4. Sở Thông tin và Truyền thông.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng ở địa phương xây dựng các chuyên trang, chuyên mục để tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình; đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động phổ biến, tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ban ngành liên quan tổ chức đào tạo nghề và giới thiệu việc làm cho đối tượng có nguy cơ cao gây bạo lực gia đình. Lồng ghép nội dung phòng, chống bạo lực gia đình vào nội dung tuyên truyền về Luật Bình đẳng giới, Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, Luật người cao tuổi. Hướng dẫn các Trung tâm Bảo trợ xã hội thực hiện việc chăm sóc, tư vấn tâm lý, bố trí nơi tạm lánh và hỗ trợ các điều kiện cần thiết cho nạn nhân bạo lực gia đình.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo.
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở ban ngành liên quan chỉ đạo việc lồng ghép các kiến thức phòng, chống bạo lực gia đình vào chương trình giáo dục, đào tạo phù hợp với các cấp học, bậc học.
7. Công an tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn quy trình, phát hiện, ngăn chặn, điều tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình. Thiết lập cơ chế can thiệp khẩn cấp nhằm ngăn chặn và xử lý kịp thời các trường hợp bạo lực gia đình. Phối hợp, tạo điều kiện cho cơ quan quản lý nhà nước về gia đình thực hiện nhiệm vụ thống kê về phòng, chống bạo lực gia đình.
8. Sở Tư pháp.
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở ban ngành liên quan hướng dẫn, thường xuyên kiểm tra đối với tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý cho nạn nhân bạo lực gia đình.
9. Đài phát thanh và Truyền hình, Báo Nam Định
Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục và nâng cao chất lượng tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình. Biểu dương tập thể, cá nhân có sáng kiến, đóng góp tích cực trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình; lên án những tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Người cao tuổi, Hội Cựu chiến binh và các tổ chức thành viên khác của Mặt trận:
Tham gia thực hiện Kế hoạch của UBND tỉnh trong phạm vi hoạt động của mình; phối hợp cùng các cơ quan liên quan tuyên truyền giáo dục hội viên thực hiện phòng, chống bạo lực gia đình; vận động hội viên đăng ký làm địa chỉ tin cậy ở cộng đồng; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình; xây dựng và nhân rộng các mô hình hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Căn cứ Kế hoạch của UBND tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phòng, chống bạo lực gia đình của địa phương; đưa các mục tiêu, nội dung của Chương trình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; bố trí kinh phí và chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương triển khai thực hiện Chương trình, kế hoạch phòng, chống bạo lực gia đình của địa phương.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã:
+ Phối hợp với Mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện cho các tổ chức hòa giải ở cơ sở thực hiện có hiệu quả việc hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình.
+ Tổ chức các hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn xã, phát hiện và ngăn chặn các hành vi bạo lực gia đình ngay từ thôn, xóm; tổ chức tốt việc góp ý, phê bình trong cộng đồng dân cư đối với người có hành vi bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật.
+ Chỉ đạo và tổ chức việc thu thập thông tin về bạo lực gia đình, thực hiện báo cáo thống kê về bạo lực gia đình theo quy định. Khi phát hiện hoặc nhận được tin báo về bạo lực gia đình, kịp thời xử lý hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý.
- Hằng năm tổ chức kiểm tra, đánh giá và định kỳ sơ kết, tổng kết việc thực hiện chương trình trên địa bàn gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp báo cáo theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020 của tỉnh Nam Định; Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện. Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo dõi, tổng hợp việc thực hiện của các cấp, các ngành, định kỳ báo cáo UBND tỉnh./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Kế hoạch 12/KH-UBND năm 2015 về Tuyên truyền xây dựng gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến năm 2020
- 2 Kế hoạch 11350/KH-UBND năm 2014 thực hiện Đề án Tuyên truyền về xây dựng gia đình và phòng chống bạo lực gia đình trên phương tiện thông tin đại chúng đến năm 2020 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 3 Kế hoạch 5359/KH-UBND năm 2014 hành động về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2020
- 4 Kế hoạch 3419/KH-BHXH năm 2014 triển khai Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020 do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 5 Kế hoạch 116/KH-UBND năm 2014 về Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020” trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 6 Kế hoạch 4144/KH-UBND năm 2014 thực hiện Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020 tại thành phố Đà Nẵng
- 7 Quyết định 659/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch hành động về phòng, chống bạo lực gia đình tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020
- 8 Quyết định 422/QĐ-UBND về Kế hoạch tổ chức hoạt động công tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng năm 2014
- 9 Quyết định 215/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Quyết định 01/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch phối hợp liên ngành trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 11 Quyết định 62/2013/QĐ-UBND quy định hoàn trả thiệt hại về tài sản cho người trực tiếp tham gia phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 12 Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp liên ngành trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 13 Luật người cao tuổi năm 2009
- 14 Luật Bình đẳng giới 2006
- 15 Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 2004
- 16 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Kế hoạch 12/KH-UBND năm 2015 về Tuyên truyền xây dựng gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến năm 2020
- 2 Kế hoạch 11350/KH-UBND năm 2014 thực hiện Đề án Tuyên truyền về xây dựng gia đình và phòng chống bạo lực gia đình trên phương tiện thông tin đại chúng đến năm 2020 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 3 Kế hoạch 5359/KH-UBND năm 2014 hành động về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2020
- 4 Kế hoạch 3419/KH-BHXH năm 2014 triển khai Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020 do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 5 Kế hoạch 116/KH-UBND năm 2014 về Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020” trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 6 Kế hoạch 4144/KH-UBND năm 2014 thực hiện Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020 tại thành phố Đà Nẵng
- 7 Quyết định 659/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch hành động về phòng, chống bạo lực gia đình tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020
- 8 Quyết định 422/QĐ-UBND về Kế hoạch tổ chức hoạt động công tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng năm 2014
- 9 Quyết định 01/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch phối hợp liên ngành trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 10 Quyết định 62/2013/QĐ-UBND quy định hoàn trả thiệt hại về tài sản cho người trực tiếp tham gia phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 11 Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp liên ngành trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk