Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 24/KH-UBND

Quảng Ninh, ngày 09 tháng 02 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI TIÊM CHỦNG VẮC-XIN PHÒNG COVID-19 CHO CÁC NHÓM ĐỐI TƯỢNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH NĂM 2023

Căn cứ Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 26/2/2021 của Thủ tướng Chính phủ; Nghị quyết số 326/NQ-HĐND ngày 8/02/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy định một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách phòng, chống dịch COVID-19, đảm bảo an sinh xã hội, ổn định tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng; Thông tư số 34/2018/TT-BYT ngày 12/11/2018 của Bộ Y tế quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng; các Quyết định của Bộ Y tế: số 3355/QĐ-BYT ngày 08/7/2021 về việc ban hành Kế hoạch triển khai Chiến dịch tiêm vắc xin phòng COVID-19 năm 2021-2022; số 3588/QĐ-BYT ngày 26/7/2021 về việc ban hành Hướng dẫn tổ chức buổi tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19; số 5002/QĐ-BYT ngày 29/10/2021 về việc ban hành Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung hướng dẫn khám sàng lọc trước tiêm chung vắc xin phòng COVID-19 đối với trẻ em và Công văn số 3309/BYT-DP ngày 23/6/2022 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn tiêm vắc xin phòng COVID-19; theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 242/TTr-SYT ngày 19/01/2023, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 cho các nhóm đối tượng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2023 như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung: Phòng, chống dịch chủ động bằng việc sử dụng vắc xin phòng COVID-19 cho các nhóm đối tượng theo hướng dẫn của Bộ Y tế trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đảm bảo bao phủ miễn dịch cộng đồng, giữ vững mục tiêu kép, bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội, an sinh xã hội.

2. Mục tiêu cụ thể:

- 100% đối tượng trong độ tuổi tiêm chủng trên địa bàn toàn tỉnh được tiếp cận tiêm vắc xin phòng COVID-19.

- Phấn đấu cao nhất để các nhóm đối tượng đủ điều kiện tiêm chủng trên địa bàn tỉnh được tiêm đủ mũi vắc xin phòng COVID-19 theo khuyến cáo của Bộ Y tế.

- Sử dụng hiệu quả khi nguồn vắc xin phòng COVID-19 được phân bổ; đảm bảo an toàn và chất lượng tiêm chủng theo Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng và các quy định của Bộ Y tế về tiêm chủng.

II. KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI

1. Nguyên tắc:

- Đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo đồng bộ, thống nhất chặt chẽ của các cấp ủy đảng, chính quyền, Ban Chỉ đạo PCD các cấp; gắn với trách nhiệm của người đứng đầu các sở, ngành, địa phương và có sự đồng thuận của toàn thể nhân dân trên địa bàn tỉnh.

- Tuân thủ Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm số 03/2007/QH12 ngày 21/11/2007;

- Việc triển khai tiêm chủng phải theo đúng hướng dẫn của cơ quan chuyên môn, đảm bảo an toàn tiêm chủng đồng thời tiết kiệm, chống lãng phí; đảm bảo tỷ lệ bao phủ cao và tiếp cận công bằng cho người dân.

- Huy động tối đa các đơn vị ngành y tế, ngành giáo dục các giáo viên trên địa bàn toàn tỉnh để tổ chức bảo đảm an toàn trong tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19.

- Có sự đồng thuận/đồng ý của người dân khi tham gia tiêm chủng.

2. Đối tượng triển khai tiêm vắc xin phòng COVID-19

- Toàn bộ đối tượng chưa tiêm đủ mũi, đối tượng phát sinh trong năm 2023 đủ điều kiện tham gia tiêm chủng theo hướng dẫn hiện hành của Bộ Y tế (Công văn số 3309/BYT-DP ngày 23/6/2022), cụ thể:

Đối tượng trẻ em từ 5 đến dưới 12 tuổi: 13.758 người;

Đối tượng trẻ em từ 12 đến dưới 18 tuổi: 11.297 người;

Đối tượng người từ 18 tuổi trở lên: 19.335 người (gồm 145 người làm việc tại các cửa khẩu, cảng biển, sân bay và 19.190 đối tượng khác).

(có phụ lục chi tiết theo số lượng, địa bàn, thời gian triển khai gửi kèm)

- Các đối tượng, mũi tiêm bổ sung được Bộ Y tế hướng dẫn, chỉ đạo triển khai tiêm chủng trong năm 2023.

* Mốc tính tuổi: Đủ ngày, đủ tháng, đủ năm tính đến thời điểm tiêm chủng

3. Lựa chọn vắc xin sử dụng: Vắc xin phòng COVID-19 theo hướng dẫn chuyên môn của Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Bộ Y tế.

4. Thời gian, hình thức triển khai tiêm chủng:

4.1. Thời gian: Từ tháng 01/2023-12/2023 (chi tiết phụ lục kèm theo).

4.2. Hình thức triển khai:

Căn cứ văn bản đề xuất nhu cầu vắc xin, Kế hoạch tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 năm 2023 của Ban Chỉ đạo các huyện, thị xã, thành phố và cung ứng vắc xin của Bộ Y tế, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương cho tỉnh Quảng Ninh, giao Sở Y tế phân bổ vắc xin theo từng tháng để các địa phương triển khai theo Kế hoạch.

- Tổ chức triển khai tiêm chủng tiêm đồng loạt theo từng nhóm đối tượng tại tất cả các địa phương trên địa bàn tỉnh (tại các điểm tiêm chủng cố định và tiêm chủng lưu động đảm bảo điều kiện an toàn tiêm chủng, an toàn phòng, chống dịch; bao gồm: Trung tâm Y tế, bệnh viện, Trạm Y tế xã, phường, thị trn, cơ sở tiêm chủng dịch vụ, các điểm trường...), trong đó ưu tiên triển khai tổ chức tiêm chủng tại cơ sở Y tế: Trạm Y tế, Bệnh viện, Trung tâm Y tế đảm bảo đủ các điều kiện tổ chức tiêm chủng và cấp cứu cho các đối tượng sau tiêm.

- Số lượng bàn tiêm tại các điểm tiêm chủng các địa phương chủ động xem xét bố trí phù hợp với số đối tượng từng điểm tiêm đảm bảo an toàn tiêm chủng và tiến độ tiêm chủng đề ra (mỗi điểm tiêm chủng bố trí từ 5 - 8 bàn tiêm)

* Trường hợp Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương không cung ứng đủ số lượng vắc xin trong tháng (theo đề xuất), Sở Y tế chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, địa phương để phân bổ vắc xin triển tiêm trước cho địa phương, nhóm đối tượng có nguy cơ cao. Đối với địa phương chưa được cấp đủ vắc xin trong tháng sẽ được phân bổ trong tháng tiếp theo.

4.3. Nhân lực thực hiện tiêm:

- Nhân lực thực hiện tiêm chủng: cán bộ y tế đã được tập huấn an toàn tiêm chủng, tiêm vắc xin COVID-19 tại tất cả các đơn vị bệnh viện, Trung tâm y tế, Trạm Y tế xã, phường và các cơ sở tiêm chủng dịch vụ.

- Nhân lực thực hiện thường trực cấp cứu phản ứng phản vệ sau tiêm chủng: Huy động tối đa các đội, kíp cấp cứu thường trực tại điểm tiêm chủng đảm bảo mỗi điểm tiêm chủng bố trí tối thiểu 01 kíp cấp cứu.

- Tại các địa phương: Ban Chỉ đạo chiến dịch tiêm chủng huy động nguồn nhân lực hỗ trợ công tác phân luồng, đảm bảo an toàn phòng chống dịch, an ninh, trật tự tại điểm tiêm chủng.

5. Điều tra lập danh sách đối tượng

Ban chỉ đạo PCD các địa phương chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan, điều tra lập danh sách toàn bộ đối tượng đã đăng ký tham gia tiêm chủng để xây dựng kế hoạch triển khai khi có hướng dẫn của Bộ Y tế, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương. Danh sách được cập nhật theo đúng biểu trên hệ thống phần mềm tiêm vắc xin COVID-19, quản lý danh sách trên file Excel.

III. KINH PHÍ:

Sử dụng nguồn kinh phí Ủy ban nhân dân tỉnh đã phê duyệt tại Quyết định số 2542/QĐ-UBND ngày 04/8/2021 về việc ban hành Kế hoạch triển khai tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 năm 2021-2022 trên địa bàn tỉnh và Quyết định số 885/QĐ-UBND ngày 08/4/2022 về việc điều chỉnh Kế hoạch Kế hoạch triển khai tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 năm 2021-2022 trên địa bàn tỉnh.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Y tế:

- Là cơ quan Thường trực; chịu trách nhiệm toàn diện, tổng thể việc tham mưu, đôn đốc triển khai Kế hoạch này đảm bảo yêu cầu tiến độ, đúng đối tượng, quy trình theo quy định.

- Tổ chức tập huấn triển khai văn bản hướng dẫn chuyên môn về tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 cho các đơn vị y tế, Ban Chỉ đạo chiến dịch tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 các địa (khi cần thiết).

- Chủ trì phân bổ vắc xin tiêm cho các địa phương, đơn vị đảm bảo đúng đối tượng, thời gian; bố trí điều động các đội tiêm, đội cấp cứu theo đề xuất của các địa phương.

- Chỉ đạo các Trung tâm Y tế, bệnh viện chủ động phối hợp với Ban Chỉ đạo chiến dịch tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 các huyện, thị xã, thành phố để triển khai Kế hoạch tiêm chủng.

- Lập dự toán kinh phí phục vụ công tác tiêm phòng vắc-xin COVID-19 các đối tượng, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình duyệt đảm bảo quy định hiện hành.

- Theo dõi tiến độ tiêm chủng hàng ngày tại các địa phương, tổng hợp báo cáo kết quả tiêm chủng theo từng đợt về Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Y tế, Viện vệ sinh dịch tễ Trung ương, Cục Y tế dự phòng theo quy định.

- Chủ động xin ý kiến chuyên môn của Bộ Y tế; phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai Kế hoạch và xử lý các vấn đề đột xuất, phát sinh; báo cáo, tham mưu, đề xuất các nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Sở Tài chính:

- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về cơ chế tài chính, bố trí ngân sách phục vụ công tác tài chính cho người dân theo đúng quy định tại Nghị quyết số 326/NQ-HĐND ngày 08/02/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

- Thẩm định kinh phí, bố trí kinh phí triển khai các đợt tiêm vắc xin phòng COVID-19 do Sở Y tế xây dựng.

3. Công an tỉnh:

- Chỉ đạo các lực lượng công an, Công an địa phương phối hợp với Ban Chỉ đạo chiến dịch tiêm chủng địa phương đảm bảo an ninh trật tự trong công tác tổ chức tiêm chủng trên địa bàn.

- Bố trí phương tiện vận chuyển cấp cứu hỗ trợ các địa phương triển khai tiêm chủng theo đề nghị của Sở Y tế.

- Chỉ đạo công an các cấp phối hợp với Ủy ban nhân dân các địa phương rà soát, hoàn thiện danh sách quản lý đối tượng tiêm chủng trên phần mềm hồ sơ sức khỏe toàn dân theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo chính xác, không bỏ sót đối tượng.

4. Sở Thông tin và Truyền thông:

- Chủ trì phối hợp với đơn vị kỹ thuật hoàn thiện phần mềm tiêm chủng; chủ trì hướng dẫn, hỗ trợ các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các địa phương sử dụng các phần mềm tiêm chủng và liên thông với dữ liệu hồ sơ sức khỏe toàn dân.

- Chủ trì triển khai các hoạt động truyền thông phục vụ tiêm chủng theo định hướng của tỉnh.

- Định hướng Trung tâm Truyền thông tỉnh, các cơ quan thông tấn báo chí có quan hệ hợp tác truyền thông; các cơ quan báo chí có văn phòng đại diện, các phóng viên thường trú và chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở tăng cường công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức và vận động người dân hiểu, tham gia tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19.

5. Trung tâm Truyền thông tỉnh:

Thực hiện tuyên truyền trên các hạ tầng truyền thông (báo in, báo điện tử, phát thanh, truyền hình, Cổng Thông tin điện tử tỉnh, trang mạng xã hội) để thông tin tuyên truyền với thời lượng, tần suất và nội dung phù hợp về lợi ích của việc tiêm chủng vắc xin cũng như các tác dụng không mong muốn để người dân đồng thuận và tích cực tham gia tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19.

6. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động Thương binh và Xã hội:

- Phối hợp với ngành Y tế trong công tác tuyên truyền ý nghĩa, lợi ích, của tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 cho đối tượng học sinh, học viên trong cơ sở giáo dục, cơ sở dạy nghề. Vận động cha mẹ học sinh, người giám hộ cho con, em tham gia tiêm chủng; Bố trí nhân lực hỗ trợ, phòng, trang thiết bị bàn ghế đối với các trường tổ chức điểm tiêm chủng.

- Đảm bảo công tác hậu cần cho học sinh tại các điểm tiêm tại trường học.

7. Các sở, ban, ngành và các tổ chức chính trị - xã hội:

Phối hợp với BCĐ địa phương trong việc đôn đốc, nhắc nhở cán bộ công chức, viên chức, hội viên, đoàn viên tích cực hưởng ứng, tham gia tiêm chủng đúng thời gian quy định, tuân thủ các biện pháp phòng chống dịch khi tham gia tiêm chủng. Tiếp tục rà soát các đối tượng trong diện quản lý, đảm bảo không để sót người trong diện tiêm chủng có đủ điều kiện tiêm chủng.

8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:

- Chỉ đạo các lực lượng chức năng, phối hợp với Công an địa phương rà soát, đối chiếu, hoàn thành danh sách quản lý đối tượng tiêm chủng theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và cập nhật đầy đủ trên phần mềm quản lý tiêm chủng/hồ sơ quản lý sức khỏe toàn dân (Tại các điểm tiêm chủng quản lý đối tượng và cập, thực hiện cập nhật vào phần mềm Tiêm chủng COVID trong ngày tiêm chủng, tổ chức cấp “Hộ chiếu vắc xin” ngay sau khi kết thúc chiến dịch).

- Xây dựng kế hoạch chi tiết tổ chức thực hiện triển khai tiêm vắc xin phòng COVID-19 năm 2023 đảm bảo đúng đối tượng, không bỏ sót, đúng thời gian với tinh thần “4 tại chỗ”. Sẵn sàng mở rộng đối tượng tiêm chủng, bổ sung mũi tiêm khi có chỉ đạo của Ban Chỉ đạo quốc gia phòng chống COVID-19, Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Chỉ đạo các điểm tiêm làm tốt công tác tổ chức tiêm chủng, đảm bảo chu đáo, an toàn, nề nếp, trật tự, an toàn phòng chống dịch, an toàn tiêm chủng. Phối hợp tốt với các lực lượng hỗ trợ trong việc điều tiết bố trí nhân lực cho các bàn tiêm, điểm tiêm đảm bảo khoa học, phù hợp với thực tế của địa phương.

- Bố trí kinh phí hỗ trợ các đơn vị y tế triển khai các hoạt động tiêm vắc xin phòng COVID-19 trên địa bàn huyện theo định hướng của tỉnh.

Trên đây là Kế hoạch tiêm vắc xin phòng COVID-19 trên địa bàn tỉnh năm 2023, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh xây dựng kế hoạch chi tiết và tổ chức triển khai thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Y tế (báo cáo);
- TTTU, TT HĐND tỉnh (báo cáo);
- Q. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- TT MTTQ tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- V0-V3, DL1, VX5;
- Lưu: VT, VX5.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thị Hạnh

 

PHỤ LỤC:

BẢNG TỔNG HỢP ĐỐI TƯỢNG, DỰ KIẾN THỜI GIAN, ĐỊA BÀN TRIỂN KHAI TIÊM CHỦNG VẮC XIN PHÒNG COVID-19 NĂM 2023
(Kèm theo Kế hoạch số 24/KH-UBND ngày 09/02/2023)

TT

Dự kiến thời gian triển khai

Đối tượng tiêm chủng

Địa phương/số lượng mũi tiêm

Đông Triều

Uông Bí

Quảng Yên

Hạ Long

Cẩm Phả

Ba Chẽ

Vân Đồn

Bình Liêu

Tiên Yên

Đầm Hà

Hải Hà

Móng Cái

Cô Tô

Tổng cộng

1

Tháng 1/2023

Trẻ em 5 đến dưới 12 tuổi

10

0

0

0

0

0

0

80

0

6

0

0

12

108

Trẻ em từ 12 đến dưới 18 tuổi

0

0

0

0

0

0

0

69

0

7

0

0

30

106

Người từ 18 tuổi trở lên

0

300

0

0

0

0

0

38

0

6

0

0

0

344

Đối tượng ở cửa khẩu

 

 

 

0

0

 

0

0

 

 

0

0

0

0

 

Cộng

10

300

0

0

0

0

0

187

0

19

0

0

42

558

2

Tháng 2/2023

Trẻ em 5 đến dưới 12 tuổi

396

220

340

290

0

124

246

92

0

57

150

110

15

2.040

Trẻ em từ 12 đến dưới 18 tuổi

668

500

127

218

0

150

253

93

0

20

50

100

10

2.189

Người từ 18 tuổi trở lên

134

0

183

158

0

0

202

10

0

102

250

500

1

1.540

Đối tượng ở cửa khẩu

 

 

 

5

34

 

31

1

 

 

7

11

 

89

Cộng

1.198

720

650

671

34

274

732

196

0

179

457

721

26

5.858

3

Tháng 3/2023

Trẻ em 5 đến dưới 12 tuổi

201

230

241

295

135

94

183

43

400

179

100

120

22

2.243

Trẻ em từ 12 đến dưới 18 tuổi

281

500

103

309

177

47

107

83

243

104

50

100

9

2.113

Người từ 18 tuổi trở lên

65

0

185

101

71

26

183

2

93

168

200

930

1

2.025

Đối tượng ở cửa khẩu

 

 

 

7

44

 

0

0

 

 

0

5

 

56

Cộng

547

730

529

712

427

167

473

128

736

451

350

1.155

32

6.437

4

Tháng 4/2023

Trẻ em 5 đến dưới 12 tuổi

149

400

186

184

61

55

66

28

0

72

100

183

13

1.497

Trẻ em từ 12 đến dưới 18 tuổi

77

500

123

143

163

37

72

0

0

90

50

240

5

1.500

Người từ 18 tuổi trở lên

87

0

193

43

87

25

171

0

0

109

200

1.271

4

2.190

Cộng

313

900

502

370

311

117

309

28

0

271

350

1.694

22

5.187

5

Tháng 5/2023

Trẻ em 5 đến dưới 12 tuổi

95

400

201

100

59

60

65

22

110

50

100

148

16

1.426

Trẻ em từ 12 đến dưới 18 tuổi

81

0

151

72

95

35

46

0

82

33

50

130

11

786

Người từ 18 tuổi trở lên

93

0

223

10

45

24

131

0

78

137

200

1.020

1

1.962

Cộng

269

400

575

182

199

119

242

22

270

220

350

1.298

28

4.174

6

Tháng 6/2023

Trẻ em 5 đến dưới 12 tuổi

117

0

135

124

50

69

70

33

0

105

100

80

12

895

Trẻ em từ 12 đến dưới 18 tuổi

101

0

80

99

85

31

70

0

0

96

50

108

9

729

Người từ 18 tuổi trở lên

46

0

180

38

42

24

177

0

0

213

200

990

2

1.912

Cộng

264

0

395

261

177

124

317

33

0

414

350

1.178

23

3.536

7

Tháng 7/2023

Trẻ em 5 đến dưới 12 tuổi

83

0

139

78

34

60

71

23

59

80

100

71

18

816

Trẻ em từ 12 đến dưới 18 tuổi

86

0

69

23

75

34

62

0

58

28

50

45

12

542

Người từ 18 tuổi trở lên

49

0

137

12

27

22

151

0

0

89

200

883

0

1.570

Cộng

218

0

345

113

136

116

284

23

117

197

350

999

30

2.928

8

Tháng 8/2023

Trẻ em 5 đến dưới 12 tuổi

142

0

84

73

21

65

78

18

0

55

100

73

12

721

Trẻ em từ 12 đến dưới 18 tuổi

108

0

63

69

46

40

89

0

0

49

50

104

9

627

Người từ 18 tuổi trở lên

49

0

137

12

27

22

151

0

0

89

200

883

0

1.570

Cộng

299

0

284

154

94

127

318

18

0

193

350

1.060

21

2.918

9

Tháng 9/2023

Trẻ em 5 đến dưới 12 tuổi

108

0

222

122

21

62

82

19

75

96

100

170

11

1.088

Trẻ em từ 12 đến dưới 18 tuổi

108

0

160

81

31

32

43

0

51

54

50

134

8

752

Người từ 18 tuổi trở lên

45

0

230

45

18

24

134

0

78

116

200

880

2

1.772

Cộng

261

0

612

248

70

118

259

19

204

266

350

1.184

21

3.612

10

Tháng 10/2023

Trẻ em 5 đến dưới 12 tuổi

139

0

219

104

53

68

86

29

0

91

100

130

11

1.030

Trẻ em từ 12 đến dưới 18 tuổi

94

0

133

38

83

33

72

0

0

26

50

130

9

668

Người từ 18 tuổi trở lên

52

0

231

43

44

27

149

0

0

67

200

850

1

1.664

Cộng

285

0

583

185

180

128

307

29

0

184

350

1.110

21

3.362

11

Tháng 11/2023

Trẻ em 5 đến dưới 12 tuổi

106

0

219

119

17

79

78

26

0

63

100

100

16

923

Trẻ em từ 12 đến dưới 18 tuổi

113

0

149

62

22

36

45

0

0

31

50

115

11

634

Người từ 18 tuổi trở lên

56

0

176

13

12

26

118

0

0

78

200

871

1

1.551

Cộng

275

0

544

194

51

141

241

26

0

172

350

1.086

28

3.108

12

Tháng 12/2023

Trẻ em 5 đến dưới 12 tuổi

116

0

182

114

17

77

92

25

97

85

100

50

16

971

Trẻ em từ 12 đến dưới 18 tuổi

81

0

153

36

26

38

76

0

80

49

50

50

12

651

Người từ 18 tuổi trở lên

64

0

178

37

9

25

173

0

118

86

200

200

0

1.090

 

Cộng

261

0

513

187

52

140

341

25

295

220

350

300

28

2.712

CỘNG 12 THÁNG

Trẻ em 5 đến dưới 12 tuổi

1.662

1.250

2.168

1.603

468

813

1.117

438

741

939

1.150

1.235

174

13.758

Trẻ em từ 12 đến dưới 18 tuổi

1.798

1.500

1.311

1.150

803

513

935

245

514

587

550

1.256

135

11.297

Người từ 18 tuổi trở lên

740

300

2.053

512

382

245

1.740

50

367

1.260

2.250

9.278

13

19.190

Đối tượng ở cửa khẩu

0

0

0

12

78

0

31

1

0

0

7

16

0

145

Tổng cộng

4.200

3.050

5.532

3.277

1.731

1.571

3.823

734

1.622

2.786

3.957

11.785

322

44.390