- 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
- 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 3 Luật thi hành án dân sự 2008
- 4 Luật cán bộ, công chức 2008
- 5 Luật các tổ chức tín dụng 2010
- 6 Luật thuế bảo vệ môi trường 2010
- 7 Luật khoáng sản 2010
- 8 Luật viên chức 2010
- 9 Luật giám định tư pháp 2012
- 10 Luật xuất bản 2012
- 11 Luật đất đai 2013
- 12 Luật Nhà ở 2014
- 13 Luật Kinh doanh bất động sản 2014
- 14 Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014
- 15 Luật đấu giá tài sản 2016
- 16 Luật Báo chí 2016
- 17 Luật Mặt trận tổ quốc Việt Nam 2015
- 18 Luật Kiểm toán nhà nước 2015
- 19 Bộ luật tố tụng hình sự 2015
- 20 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 21 Luật Quy hoạch 2017
- 22 Nghị quyết liên tịch 403/2017/NQLT-UBTVQH14-CP-ĐCTUBTWMTTQVN quy định chi tiết hình thức giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam do Ủy ban Thường vụ Quốc hội - Chính phủ - Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành
- 23 Luật Đầu tư công 2019
- 24 Nghị định 50/2018/NĐ-CP quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ
- 25 Luật Quản lý thuế 2019
- 26 Luật Chứng khoán 2019
- 27 Luật Thi đua, Khen thưởng 2022
- 28 Nghị quyết 168/NQ-CP năm 2023 về Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 241/KH-UBND | Cần Thơ, ngày 07 tháng 12 năm 2023 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 168/NQ-CP NGÀY 11 THÁNG 10 NĂM 2023 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, TIÊU CỰC ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Nghị quyết số 168/NQ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2023 của Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 (sau đây viết là Nghị quyết số 168/NQ-CP), Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện, với những nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả Nghị quyết số 168/NQ-CP, nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý Nhà nước về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
2. Tạo sự thống nhất về nhận thức, hành động, xác định phòng, chống tham nhũng, tiêu cực là nhiệm vụ quan trọng của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, được tiến hành mạnh mẽ, kiên quyết, kiên trì, đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm, không có vùng cấm, không có ngoại lệ; lấy phòng ngừa là cơ bản, lâu dài; phát hiện, xử lý là quan trọng, cấp bách, đột phá; kết hợp chặt chẽ giữa phòng ngừa, phát hiện, xử lý và sử dụng đồng bộ các biện pháp chính trị, tư tưởng, tổ chức, hành chính, kinh tế, hình sự; đồng thời, phân công rõ nhiệm vụ từng cơ quan, đơn vị trong triển khai thực hiện và xác định lộ trình, thời gian hoàn thành, nguồn lực thực hiện đối với từng nhiệm vụ.
3. Gắn phòng, chống tham nhũng, tiêu cực với xây dựng, chỉnh đốn Đảng, kiểm soát quyền lực nhà nước, ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, củng cố niềm tin của Nhân dân, tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc.
4. Tăng cường công tác phối hợp giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; phát huy vai trò của Mặt trận tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội trong công tác tuyên truyền, vận động và triển khai sâu rộng các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, tiêu cực, góp phần xây dựng xã hội dân chủ, kỷ cương, liêm chính; giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Khắc phục những sơ hở, bất cập trong chính sách, pháp luật trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội thuộc phạm vi, thẩm quyền của thành phố nhất là những lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng, tiêu cực;
b) Xây dựng bộ máy nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, kỷ cương, liêm chính;
c) Tăng cường các biện pháp phòng ngừa; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm minh mọi hành vi tham nhũng, tiêu cực, thu hồi triệt để tài sản bị chiếm đoạt, thất thoát;
d) Phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức thành viên, các cơ quan báo, đài; huy động sự tham gia của cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực;
đ) Tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế và đối thoại về phòng, chống tham nhũng, thực thi Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng theo chỉ đạo của Chính phủ, Thanh tra Chính phủ.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Hoàn thiện chính sách, pháp luật trên các lĩnh vực quản lý kinh tế - xã hội và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực
a) Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền hoàn thiện pháp luật về quản lý kinh tế - xã hội và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực thuộc phạm vi quản lý của địa phương trong khu vực nhà nước và khu vực ngoài nhà nước, tập trung vào những lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng, tiêu cực như: tổ chức cán bộ; quản lý tài chính, ngân sách, tài sản công, đầu tư, xây dựng, đấu thầu, đấu giá; đất đai, tài nguyên, khoáng sản; tín dụng, ngân hàng; thuế và các lĩnh vực khác liên quan trực tiếp đến người dân, doanh nghiệp;
b) Tăng cường công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình trong quá trình ban hành, sửa đổi, bổ sung, thu hồi, đình chỉ, gia hạn, bãi bỏ, tổ chức thực hiện các quyết định hành chính;
c) Khắc phục triệt để những hạn chế, bất cập trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án; quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và người đứng đầu trong việc tổ chức thực hiện;
d) Rà soát, cụ thể hóa quy định về trách nhiệm thủ trưởng các cấp, các ngành và người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống tham nhũng, tiêu cực ở sở, ban, ngành, địa phương, lĩnh vực, cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.
2. Kiện toàn tổ chức bộ máy, hoàn thiện chế độ công vụ, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức liêm chính; nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật
a) Rà soát, tinh gọn bộ máy hành chính các ngành, các cấp; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, quy định cụ thể, rõ ràng, khoa học chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cấp quản lý đảm bảo minh bạch và trách nhiệm cao, có cơ chế thanh tra, kiểm tra, giám sát hiệu quả;
b) Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, kỷ cương, liêm chính, đủ năng lực, trình độ, phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ;
c) Thực hiện cơ chế khuyến khích và bảo vệ cán bộ năng động, đổi mới, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám đột phá, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung; chấn chỉnh, khắc phục ngay những biểu hiện đùn đẩy, né tránh, làm việc cầm chừng, sợ sai không dám làm trong một bộ phận cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, nhất là công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý;
d) Nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật gắn với việc kiểm soát chặt chẽ quyền lực, kiểm soát xung đột lợi ích, kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực;
đ) Thực hiện chính sách tiền lương đối với công chức, viên chức, chế độ công vụ, đảm bảo cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có thu nhập hợp lý, ổn định cuộc sống, yên tâm công tác; tăng cường kiểm soát việc thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng ngân sách nhà nước;
e) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm đối với người vi phạm trong việc thực thi nhiệm vụ, công vụ, đạo đức lối sống của cán bộ, công chức, viên chức. Kiên quyết đưa ra khỏi bộ máy nhà nước những cán bộ, công chức, viên chức suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, không hoàn thành nhiệm vụ công vụ;
g) Đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính; xây dựng và vận hành hiệu quả hệ thống chính quyền điện tử, chính quyền số; tăng cường ứng dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ vào hoạt động quản lý theo hướng công khai, minh bạch, thân thiện, dễ tiếp cận, dễ thực hiện tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, người dân góp phần nâng cao hiệu quả quản lý; tăng cường minh bạch tài chính và thanh toán không dùng tiền mặt;
h) Đẩy mạnh công khai và minh bạch trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định của pháp luật, nhất là trong các lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng, tiêu cực, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân khi tham gia vào quy trình ra quyết định và giám sát hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án
a) Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy trình nghiệp vụ của các cơ quan thanh tra, kiểm tra, giám sát, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, đảm bảo hoạt động hiệu lực, hiệu quả, không chồng chéo;
b) Tăng cường chế độ trách nhiệm, đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong các cơ quan, đơn vị có chức năng phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, nhất là các cơ quan, đơn vị chuyên trách;
c) Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; có chính sách đãi ngộ hợp lý đảm bảo cho những người làm công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực yên tâm công tác, vững vàng trong thực hiện nhiệm vụ;
d) Thực hiện các quy định bảo đảm cho việc thu hồi, tịch thu triệt để tài sản bị chiếm đoạt, thất thoát do tham nhũng, tiêu cực; xây dựng, khai thác có hiệu quả cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ quyền hạn, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi tham nhũng, hành vi tẩu tán tài sản;
đ) Thực hiện chuyển đổi số và đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trong các hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án;
e) Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan thanh tra, kiểm tra, giám sát, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án trong phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng, tiêu cực và thu hồi tài sản.
4. Nâng cao nhận thức, phát huy vai trò và trách nhiệm của xã hội trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực
a) Đổi mới, nâng cao hiệu quả các phương thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; đưa nội dung phòng, chống tham nhũng, tiêu cực vào chương trình giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng; tạo điều kiện để Nhân dân tích cực, chủ động tham gia vào công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực nhằm từng bước xây dựng và hình thành văn hóa liêm chính trong xã hội;
b) Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, những vụ việc tham nhũng, tiêu cực, nhất là những vụ việc được dư luận quan tâm cho cơ quan báo chí để tuyên truyền kết quả phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; phát hiện và nhân rộng nhân tố tích cực, điển hình tiên tiến, sáng kiến, cách làm hay trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực;
c) Tăng cường vai trò, trách nhiệm giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề, báo chí trong quá trình xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động hội viên, đoàn viên, Nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực;
d) Xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và người đứng đầu trong việc tiếp nhận, xử lý, giải quyết phản ánh, báo cáo, tố cáo về hành vi tham nhũng, tiêu cực và công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hiện khen thưởng, bảo vệ người phản ánh, báo cáo, tố cáo hành vi tham nhũng, tiêu cực và xử lý nghiêm cá nhân cố ý phản ánh, báo cáo, tố cáo sai sự thật để vu khống, gây rối, làm ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể, cá nhân;
đ) Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp, cộng đồng doanh nghiệp xây dựng, thực hiện văn hóa liêm chính trong kinh doanh, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời hành vi tham nhũng, tiêu cực, nhất là trong khu vực ngoài nhà nước và các hành vi nhũng nhiễu, đòi hối lộ của cán bộ, công chức, viên chức.
5. Tích cực tham gia, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về phòng, chống tham nhũng, thực hiện đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của quốc gia thành viên Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng
a) Tăng cường phối hợp, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về phòng, chống tham nhũng, nhất là trong phối hợp, chia sẻ thông tin, thực hiện các biện pháp ngăn chặn nhằm thu hồi tài sản bị tẩu tán hoặc truy bắt tội phạm tham nhũng bỏ trốn ra nước ngoài; ký kết mới điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế hoặc tham gia các khuôn khổ hợp tác quốc tế khác có liên quan nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn của thành phố trong phòng, chống tham nhũng, tiếp thu kinh nghiệm quốc tế về tố tụng tư pháp, tương trợ tư pháp đáp ứng các yêu cầu trong giải quyết các vụ việc, vụ án tham nhũng có yếu tố nước ngoài khi có chỉ đạo của Chính phủ, Thanh tra Chính phủ;
b) Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền nâng cao hiệu quả thực thi Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng và các hoạt động hợp tác trong khuôn khổ Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng theo hướng tích cực, chủ động, thực chất, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu thực tiễn trong phòng, chống tham nhũng;
c) Thúc đẩy hợp tác kỹ thuật, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ về phòng, chống tham nhũng với các đối tác, tổ chức quốc tế; nghiên cứu, tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm quốc tế về phòng, chống tham nhũng khi có chỉ đạo của Chính phủ, Thanh tra Chính phủ.
IV. LỘ TRÌNH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Lộ trình thực hiện
Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 được thực hiện theo hai giai đoạn:
a) Giai đoạn thứ nhất (từ năm 2023 đến năm 2026)
- Tổ chức thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp, trong đó tập trung nghiên cứu, rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền khắc phục những sơ hở bất cập của pháp luật về quản lý kinh tế - xã hội và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; chú trọng nâng cao năng lực, hiệu quả trong phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng, tiêu cực;
- Phối hợp với Bộ, ngành Trung ương hoàn thành các nhiệm vụ cụ thể trong giai đoạn 2023 - 2026 (khi có yêu cầu) và sơ kết việc thực hiện vào năm 2026 (đính kèm bảng phân công các nhiệm vụ).
b) Giai đoạn thứ 2 (từ năm 2026 đến năm 2030)
- Phát huy những kết quả đã đạt được trong giai đoạn thứ nhất. Trên cơ sở sơ kết, căn cứ yêu cầu của công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và tình hình thực tiễn xây dựng Kế hoạch cụ thể để thực hiện Chiến lược giai đoạn 2026 - 2030 và đẩy mạnh thực hiện toàn diện các nhóm nhiệm vụ, giải pháp nhằm hoàn thành các mục tiêu của Chiến lược;
- Tổng kết việc thực hiện Chiến lược vào năm 2031.
2. Tổ chức thực hiện
a) Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc các doanh nghiệp Nhà nước thuộc thành phố theo chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể tổ chức thực hiện Kế hoạch này và các nhiệm vụ được giao trong bảng phân công kèm theo Kế hoạch này;
b) Giao Chánh Thanh tra thành phố chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chiến lược; chủ động theo dõi, báo cáo tình hình thực hiện Chiến lược hằng năm, tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chiến lược.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 168/NQ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2023 của Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân thành phố (thông qua Thanh tra thành phố) để được kịp thời hướng dẫn, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
BẢNG PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, TIÊU CỰC GIAI ĐOẠN 2023 - 2026
(Kèm theo Kế hoạch số 241/KH-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân thành phố)
STT | Nội dung hoạt động cụ thể | Sản phẩm | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời điểm hoàn thành |
1. Hoàn thiện chính sách, pháp luật trên các lĩnh vực quản lý kinh tế - xã hội và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực | |||||
1 | Rà soát, đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lý kinh tế-xã hội của tất cả các lĩnh vực trên địa bàn thành phố1 | Báo cáo | Các cơ quan phụ trách ngành, lĩnh vực được giao | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Hàng năm |
2 | Rà soát, đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai | Báo cáo | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | 2023 |
3 | Rà soát, đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung Luật Khoáng sản | Báo cáo | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | 2023 |
4 | Rà soát, đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung Luật Nhà ở | Báo cáo | Sở Xây dựng | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | 2023 |
5 | Rà soát, đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung Luật các Tổ chức tín dụng | Báo cáo | NNNN Chi nhánh Cần Thơ | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | 2023 |
6 | Rà soát, đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 | Báo cáo | Thanh tra thành phố | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | 2023 |
7 | Rà soát, đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung Luật Đấu giá tài sản | Báo cáo | Sở Tư pháp | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | 2024 |
8 | Rà soát, đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung Luật Kinh doanh bất động sản | Báo cáo | Sở Xây dựng | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | 2024 |
9 | Rà soát, đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung Luật Quy hoạch | Báo cáo | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | 2024 |
10 | Rà soát, đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp | Báo cáo | Sở Tài chính | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | 2025 |
11 | Rà soát, đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung Luật Chứng khoán | Báo cáo | Sở Tài chính | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | 2025 |
12 | Rà soát, đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý thuế | Báo cáo | Sở Tài chính | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | 2025 |
13 | Rà soát, đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung Luật Thuế bảo vệ môi trường | Báo cáo | Sở Tài chính | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | 2026 |
14 | Rà soát, đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung Luật Thuế thu nhập cá nhân | Dự án luật | Sở Tài chính | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | 2026 |
15 | Rà soát, đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp | Báo cáo | Sở Tài chính | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | 2025 |
16 | Rà soát, đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung Luật Giám định tư pháp | Báo cáo | Sở Tư pháp | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | 2025 |
17 | Rà soát, đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung Luật Đầu tư công | Báo cáo | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | 2026 |
2. Kiện toàn tổ chức bộ máy nhà nước, hoàn thiện chế độ công vụ, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức liêm chính; nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật | |||||
1 | Rà soát, đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung Luật Cán bộ, công chức | Báo cáo | Sở Nội vụ | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Trước năm 2026 |
2 | Rà soát, đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung Luật Viên chức | Báo cáo | Sở Nội vụ | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Trước năm 2026 |
3 | Nghiên cứu, rà soát, hoàn thiện, đề xuất cải cách chính sách tiền lương và phụ cấp mới | Báo cáo | Sở Nội vụ | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | 2026 |
4 | Tổng kết việc thực hiện Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021 - 2025 | Báo cáo | NNNN Chi nhánh Cần Thơ | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | 2025 |
5 | Đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng của thành phố | Báo cáo | Thanh tra TP | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Hàng năm |
6 | Tổng kết chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025 | Báo cáo | Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | 2026 |
3. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án | |||||
1 | Rà soát, sửa đổi cơ chế thiết lập quy trình quản lý, xử lý tài sản phạm tội và tài sản liên quan đến tham nhũng, kinh tế rửa tiền, tài trợ khủng bố | Báo cáo | Công an TP | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | 2023 |
2 | Rà soát, đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung Nghị định số 50/2018/NĐ-CP ngày 09/4/2018 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ; trong đó chú trọng nội dung phòng, chống tham nhũng | Báo cáo | Thanh tra TP | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | 2023 |
3 | Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền xây dựng CSDL quốc gia về kiểm soát tài sản thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn | Hệ thống CSDL | Thanh tra TP | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | 2024 |
4 | Rà soát, đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung Luật Kiểm toán nhà nước | Báo cáo | Sở Tài chính | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | 2024 |
5 | Rà soát, đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung Luật Thi hành án dân sự | Báo cáo | Cục Thi hành án dân sự TP | Sở Tư pháp và các cơ quan có liên quan | 2025 |
6 | Đề án tăng cường kiểm tra, giám sát chuyên đề công tác phát hiện, chuyển giao, tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm, tập trung vào những lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng, tiêu cực, dư luận bức xúc, báo chí phản ánh | Đề án | Công an TP | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | 2025 |
7 | Phối hợp nghiên cứu tính khả thi và đề xuất việc xây dựng cơ chế thu hồi tài sản không qua thủ tục kết tội tại Việt Nam | Báo cáo | Cục Thi hành án dân sự TP | Công an TP, VKSND TP và các cơ quan có liên quan | 2025 |
8 | Rà soát, đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung Bộ luật Tố tụng hình sự | Báo cáo | Công an TP | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | 2024 |
4. Nâng cao nhận thức, phát huy vai trò và trách nhiệm của xã hội trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực | |||||
1 | Phối hợp nghiên cứu, rà soát Nghị quyết liên tịch số 403/2017/NQLT-UBTVQH14-CP-MTTQVN quy định chi tiết các hình thức giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban MTTQVN và các luật, nghị quyết khác có liên quan | Báo cáo | UBMTTQ VN TPCT | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | 2023 |
2 | Rà soát, đề xuất kiến nghị xây dựng Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thi đua, khen thưởng | Báo cáo | Sở Nội vụ | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | 2023 |
3 | Rà soát, đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung Luật Xuất bản | Báo cáo | Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | 2023 |
4 | Rà soát, đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung Luật Báo chí | Báo cáo | Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | 2024 |
5 | Tổng kết việc đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào chương trình giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng | Báo cáo | Thanh tra TP | Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan, đơn vị có liên quan | 2024 |
6 | Kế hoạch Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng giai đoạn 2024 - 2026 trên địa bàn thành phố | Kế hoạch | Thanh tra TP | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | 2024 |
7 | Đề án thực hiện kinh doanh liêm chính | Đề án | Sở Kế hoạch và Đầu tư | VCCI và các cơ quan, đơn vị có liên quan | 2024 |
8 | Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp của nhà báo và các cơ quan báo chí, truyền thông | Báo cáo | Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | 2025 |
9 | Tổng kết, đánh giá, đề xuất hoàn thiện chính sách pháp luật về khen thưởng và bảo vệ người phát hiện, tố giác, người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực | Báo cáo | Thanh tra TP | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | 2025 |
10 | Rà soát, đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam | Báo cáo | UBMTTQ VN TPCT | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | 2025 |
5. Tích cực tham gia, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về phòng, chống tham nhũng, trên cơ sở chú trọng thực hiện đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của quốc gia thành viên UNCAC | |||||
1 | Nghiên cứu đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xây dựng Luật về dẫn độ | Báo cáo | Công an TP | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | 2025 |
2 | Nghiên cứu đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xây dựng Luật về chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù | Báo cáo | Công an TP | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | 2025 |
3 | Phối hợp tổng kết công tác tổ chức các hoạt động đánh giá để thực thi UNCAC theo Nghị quyết của Hội nghị các quốc gia thành viên UNCAC về cơ chế đánh giá | Báo cáo | Thanh tra TP khi có chỉ đạo từ Chính phủ, TTCP | Thực hiện theo chỉ đạo | 2023 |
4 | Phối hợp thực hiện hợp tác với UNODC, OECD, WB và một số đối tác, tổ chức quốc tế khác về hỗ trợ kỹ thuật trong phòng, chống tham nhũng | Báo cáo | Thanh tra TP khi có chỉ đạo từ Chính phủ, TTCP | Thực hiện theo chỉ đạo | Hàng năm |
1 Bao gồm những hạn chế, bất cập trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử.
- 1 Kế hoạch 417/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 168/NQ-CP về Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 2 Kế hoạch 4229/KH-UBND năm 2023 triển khai Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 3 Kế hoạch 2454/KH-UBND năm 2023 triển khai Nghị quyết 168/NQ-CP về chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 4 Kế hoạch 225/KH-UBND năm 2023 thực hiện chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 do Thành phố Đà Nẵng ban hành