ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2456/KH-UBND | Phú Thọ, ngày 09 tháng 6 năm 2020 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN HỖ TRỢ TRẺ EM KHUYẾT TẬT TIẾP CẬN CÁC DỊCH VỤ BẢO VỆ, CHĂM SÓC, GIÁO DỤC TẠI CỘNG ĐỒNG TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2020 - 2025
Thực hiện Quyết định số 1438/QĐ-TTg , ngày 29 tháng 10 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng giai đoạn 2018 - 2025 (sau đây gọi là đề án), Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh, với các nội dung cụ thể như sau:
I) MỤC TIÊU
1) Mục tiêu chung
Phấn đấu đến năm 2025, trẻ em khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng để được hòa nhập cộng đồng và có cơ hội được thực hiện đầy đủ các quyền của trẻ em khuyết tật.
2. Mục tiêu cụ thể
- 90% trẻ em khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng.
- 70% trẻ em khuyết tật được cung cấp các kiến thức, kỹ năng hòa nhập cộng đồng phù hợp, 80% cha mẹ, người chăm sóc trẻ em khuyết tật được cung cấp các kiến thức, kỹ năng về hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng.
- 90% cán bộ tại các cơ sở cung cấp dịch vụ liên quan đến bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em, các tổ chức xã hội có liên quan đến trẻ em khuyết tật, cán bộ, cộng tác viên làm công tác trợ giúp trẻ em khuyết tật được cung cấp các kiến thức, kỹ năng về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật.
- 90% các huyện, thành phố, thị xã triển khai thiết lập được mạng lưới liên kết các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật tại cộng đồng và thí điểm các mô hình dịch vụ hỗ trợ trẻ em khuyết tật
II) ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ THỜI GIAN
1) Đối tượng:
- Trẻ em khuyết tật.
- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
2) Thời gian triển khai: Từ năm 2020 đến năm 2025
3) Phạm vi triển khai: Trên địa bàn toàn tỉnh.
III) NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
1) Tuyên truyền, phổ biến quan điểm, chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước; nâng cao nhận thức, trách nhiệm của gia đình và toàn xã hội về hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng.
2) Điều tra, rà soát, thu thập số liệu về trẻ em khuyết tật, phân loại, đánh giá nhu cầu của trẻ em khuyết tật từ đó xây dựng cơ sở dữ liệu về trẻ em khuyết tật của tỉnh.
3) Nâng cao năng lực, trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ các cấp, các ngành, nhà cung cấp dịch vụ có liên quan đến trẻ em khuyết tật về hỗ trợ trẻ em khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng.
4) Trợ giúp trẻ em khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng.
- Hoàn thiện mạng lưới dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật tại cộng đồng và xây dựng mạng lưới kết nối dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
- Trợ giúp trẻ em khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng về chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng, giáo dục, phục hồi chức năng, giáo dục nghề nghiệp, tư vấn tâm lý, bảo vệ trẻ em và hòa nhập cộng đồng.
- Thí điểm triển khai một số mô hình hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng.
5) Tăng cường công tác quản lý nhà nước về hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng
- Triển khai kịp thời các văn bản chỉ đạo, tổ chức thực hiện các chính sách liên quan đến trẻ em khuyết tật.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các sở, ngành, đoàn thể trong việc cung cấp các dịch vụ toàn diện về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật.
- Thường xuyên thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật, chính sách nhằm hỗ trợ trẻ em khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ tại cộng đồng. Thu thập thông tin số liệu, báo cáo theo dõi, giám sát việc đánh giá thực hiện kế hoạch.
6) Tăng cường công tác vận động, tranh thủ sự hỗ trợ, tài trợ nguồn lực và kinh nghiệm của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để triển khai thực hiện việc hỗ trợ trẻ em được tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng.
IV) KINH PHÍ
1) Kinh phí thực hiện kế hoạch bao gồm ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện và các nguồn huy động hợp pháp khác.
2) Căn cứ nhiệm vụ được giao tại kế hoạch này, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị lập dự toán chi hàng năm đảm bảo các hoạt động của kế hoạch, gắn kết với các chương trình, dự án liên quan trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
V) TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, chịu trách nhiệm:
- Tham mưu tổ chức triển khai thực hiện các chính sách, pháp luật liên quan đến trẻ em khuyết tật.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông, tập huấn nâng cao năng lực về hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ tại cộng đồng.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức khảo sát, đánh giá phân loại khuyết tật và nhu cầu của trẻ em khuyết tật.
- Xây dựng mạng lưới kết nối dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật.
- Tổ chức việc hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em và thực hiện các chế độ chính sách xã hội cho trẻ em khuyết tật theo đúng quy định.
- Thí điểm các mô hình hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật theo chức năng của ngành.
- Huy động sự ủng hộ, hợp tác về tài chính, kỹ thuật và kinh nghiệm trong nước và quốc tế trong việc triển khai thực hiện kế hoạch.
- Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch; tổng hợp báo cáo đánh giá định kỳ theo quy định.
2) Sở Giáo dục và Đào tạo:
Chủ trì triển khai cung cấp các dịch vụ giáo dục phù hợp với trẻ em khuyết tật; hướng dẫn các dịch vụ giáo dục phù hợp cho trẻ em khuyết tật; triển khai thí điểm mô hình giáo dục trẻ em khuyết tật tại cộng đồng theo chức năng của ngành.
3) Sở Y tế:
Chủ trì triển khai hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật tại cộng đồng; hướng dẫn các dịch vụ tư vấn về chăm sóc sức khỏe cho trẻ em khuyết tật và công tác phát hiện sớm, can thiệp sớm cho trẻ em khuyết tật; triển khai thí điểm mô hình chăm sóc sức khỏe cho trẻ em khuyết tật theo chức năng của ngành.
4) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Chủ trì triển khai các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch cho trẻ em khuyết tật; hướng dẫn triển khai công tác văn hóa, thể thao và du lịch đảm bảo hòa nhập đối với trẻ em khuyết tật; lồng ghép nội dung trẻ em khuyết tật được tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng trong việc xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc.
5) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan vận động các nguồn vốn hỗ trợ từ các chương trình, dự án về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật.
6) Sở Tài chính: Hàng năm, trên cơ sở dự toán của các sở, ban, ngành, các huyện, thành, thị, căn cứ khả năng cân đối nguồn ngân sách địa phương, Sở Tài chính tổng hợp, thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh bố trí kinh phí đảm bảo thực hiện kế hoạch. Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện kế hoạch theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
7) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn Thanh niên, Hội chữ thập đỏ tỉnh và các tổ chức thành viên của MTTQ tỉnh, Hội Bảo trợ người tàn tật và trẻ mồ côi tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai Kế hoạch này.
8) Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị:
- Xây dựng kế hoạch triển khai Đề án tại địa phương.
- Hàng năm rà soát, đánh giá, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch trong đó chú trọng đẩy mạnh phối hợp liên ngành trong việc hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng; triển khai mô hình hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em tại cộng đồng; đánh giá, nhân rộng mô hình tại địa phương;
- Lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả kế hoạch này với các chương trình, kế hoạch khác có liên quan tại địa phương.
- Bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật về ngân sách địa phương.
- Theo dõi, tổ chức kiểm tra, giám sát và báo cáo đánh giá việc thực hiện Kế hoạch trên địa bàn theo yêu cầu.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc và giáo dục tại cộng đồng giai đoạn 2020-2025, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị và các cơ quan liên quan, nghiêm túc triển khai thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Kế hoạch 12/KH-UBND năm 2020 thực hiện Đề án hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2020-2025
- 2 Kế hoạch 213/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2019-2025
- 3 Kế hoạch 79/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án "Hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng giai đoạn 2018-2025" trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 4 Quyết định 1438/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng giai đoạn 2018-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Kế hoạch 12/KH-UBND năm 2020 thực hiện Đề án hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2020-2025
- 2 Kế hoạch 213/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2019-2025
- 3 Kế hoạch 79/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án "Hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng giai đoạn 2018-2025" trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang