- 1 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2 Nghị định 107/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 3 Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 4 Luật Đầu tư công 2019
- 5 Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6 Nghị định 120/2020/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 7 Nghị quyết 17/NQ-CP năm 2019 về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do Chính phủ ban hành
- 8 Nghị định 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
- 9 Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Nghị định 143/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế và Nghị định 113/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 11 Nghị quyết 99/NQ-CP năm 2020 về đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực do Chính phủ ban hành
- 12 Quyết định 468/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13 Nghị định 107/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 1 Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2021 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 2 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3 Nghị định 107/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 4 Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 5 Luật Đầu tư công 2019
- 6 Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7 Nghị định 120/2020/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 8 Nghị quyết 17/NQ-CP năm 2019 về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do Chính phủ ban hành
- 9 Nghị định 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
- 10 Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Nghị định 143/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế và Nghị định 113/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 12 Nghị quyết 99/NQ-CP năm 2020 về đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực do Chính phủ ban hành
- 13 Quyết định 468/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14 Nghị định 107/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 249/KH-UBND | Lạng Sơn, ngày 29 tháng 12 năm 2021 |
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2021-2025
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2021-2030; Nghị quyết số 60-NQ/TU ngày 15/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đẩy mạnh cải cách hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2030.
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch cải cách hành chính (CCHC) Nhà nước tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2025 như sau:
1. Mục đích
Tập trung triển khai thực hiện đồng bộ, toàn diện, có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ theo Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ, ban hành Chương trình tổng thể CCHC Nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 và Nghị quyết số 60-NQ/TU ngày 15/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đẩy mạnh CCHC trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2030.
2. Yêu cầu
2.1. Các nội dung CCHC được tiến hành đồng bộ, thống nhất, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với điều kiện thực tiễn; tập trung CCHC vào một số lĩnh vực khó, phức tạp để thay đổi mang tính đột phá với các chỉ tiêu có tính phấn đấu cao; gắn với nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy và hành động sáng tạo, đổi mới lề lối làm việc trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số, thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước; đáp ứng yêu cầu về hội nhập quốc tế, hội nhập khu vực.
2.2. CCHC phải xuất phát từ lợi ích của người dân, doanh nghiệp; lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm; lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm, lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp là thước đo đánh giá chất lượng phục vụ của các cơ quan, đơn vị các cấp.
2.3. Xác định rõ trách nhiệm của cơ quan, đơn vị và người đứng đầu cơ quan hành chính Nhà nước các cấp trong việc triển khai thực hiện CCHC và đề ra các giải pháp nâng cao các chỉ số đánh giá tỉnh.
2.4. Kế thừa và phát huy những kinh nghiệm tốt trong CCHC giai đoạn vừa qua, đồng thời chủ động nghiên cứu, sáng tạo, quyết liệt áp dụng những giải pháp mới để CCHC thực sự là khâu đột phá.
1.1. Tiếp tục xây dựng nền hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, có năng lực kiến tạo, phát triển, liêm chính, phục vụ Nhân dân trên cơ sở những quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng về đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân giai đoạn 2021-2025.
1.2. Kết thúc giai đoạn, Chỉ số CCHC (PAR INDEX) của tỉnh đạt từ 85% trở lên; Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính Nhà nước (SIPAS) đạt tối thiểu 90%; mức độ hài lòng của người dân về dịch vụ y tế, giáo dục công lập đạt tối thiểu 85%.
2.1. Về cải cách thể chế:
- 100% văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh được xây dựng, ban hành đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định; 100% văn bản được cấp có thẩm quyền giao quy định chi tiết được ban hành kịp thời, tạo hành lang pháp lý đồng bộ, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước.
- Cơ bản hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, trọng tâm là văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức bộ máy và quản lý cán bộ, công chức, viên chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Tập trung ưu tiên hoàn thiện đồng bộ, có chất lượng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật; tổ chức thực hiện tốt hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách, tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, lành mạnh, công bằng cho mọi thành phần kinh tế, thúc đẩy đổi mới, sáng tạo.
- Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy quá trình chuyển đổi số, phục vụ có hiệu quả việc xây dựng chính quyền điện tử, nền kinh tế số và xã hội số.
2.2. Về cải cách thủ tục hành chính:
- Rà soát, đề xuất cắt giảm, đơn giản hóa tối thiểu 20% số quy định và cắt giảm tối thiểu 20% chi phí tuân thủ quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh tại các văn bản đang có hiệu lực thi hành tính đến hết ngày 31 tháng 5 năm 2020. Tiếp tục rà soát cắt giảm tối thiểu 30% thời gian thực hiện đối với các TTHC có quy định về thời hạn giải quyết từ 03 ngày trở lên.
- Hoàn thành việc đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo hướng nâng cao chất lượng phục vụ, không theo địa giới hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, giảm thời gian đi lại, chi phí xã hội và tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp.[1]
- 80% hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính được luân chuyển trong nội bộ giữa các cơ quan có thẩm quyền giải quyết hoặc các cơ quan có liên quan được thực hiện bằng phương thức điện tử[2].
- Tối thiểu 80% thủ tục hành chính có yêu cầu nghĩa vụ tài chính, được triển khai thanh toán trực tuyến, trong số đó, tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 30% trở lên.
- Trên 98% hồ sơ thủ tục hành chính được giải quyết đúng và trước hạn; mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt tối thiểu 90%. Trong đó, mức độ hài lòng về giải quyết các thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai, xây dựng, đầu tư đạt tối thiểu 85%.
- 80% người dân, doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hành chính không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công thủ tục hành chính trước đó, mà cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính đang quản lý, hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được cơ quan Nhà nước kết nối, chia sẻ.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính Nhà nước
3.1. 100% cơ quan, đơn vị được kiện toàn theo quy định, phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh, đảm bảo tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; giảm tối thiểu 10% số lượng đơn vị sự nghiệp công lập và 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách Nhà nước so với năm 2021.
3.2. Tăng cường đổi mới, cải tiến phương thức làm việc nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý Nhà nước; đẩy mạnh phân cấp quản lý Nhà nước.
3.3. Hoàn thành việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã và thôn, tổ dân phố theo chỉ đạo của Trung ương
4.1. Xây dựng nền công vụ chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động và thực tài; thực hiện cơ chế cạnh tranh lành mạnh, dân chủ, công khai, minh bạch trong bổ nhiệm, đề bạt cán bộ và tuyển dụng công chức, viên chức để thu hút người thực sự có đức, có tài vào làm việc trong các cơ quan hành chính Nhà nước.
4.2. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có cơ cấu hợp lý, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm theo quy định; 100% cơ quan, đơn vị được phê duyệt vị trí việc làm; 95% cán bộ, công chức có trình độ đại học trở lên; 60% viên chức có trình độ đại học trở lên; 80% cán bộ, công chức cấp xã có trình độ đại học trở lên.
5.1. Đổi mới mạnh mẽ cơ chế phân bổ, sử dụng ngân sách Nhà nước cho cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập gắn với nhiệm vụ được giao và sản phẩm đầu ra, nhằm nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm và thúc đẩy sự sáng tạo; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động; kiểm soát tham nhũng tại các cơ quan, đơn vị. Đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp Nhà nước, đổi mới cơ chế quản lý vốn Nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp.
5.2. Kết thúc giai đoạn, có tối thiểu 10% đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên; 100% đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác, có đủ điều kiện, hoàn thành việc chuyển đổi thành công ty cổ phần hoặc chuyển sang tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư.
6. Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số
6.1. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ thúc đẩy hoàn thành xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số, góp phần đổi mới phương thức làm việc, nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước các cấp; nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công cho người dân, tổ chức.
6.2. 100% các hoạt động chỉ đạo, điều hành và quản trị nội bộ của cơ quan hành chính Nhà nước thực hiện trên nền tảng quản trị tổng thể, thống nhất; 50% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý Nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
6.3. 100% người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến được cấp định danh và xác thực điện tử thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống tin của các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương.
6.4. 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động;
6.5. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 4 trên tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 50%; 100% hồ sơ thủ tục hành chính đã giải quyết thành công được số hóa, lưu trữ và có giá trị tái sử dụng.
6.6. 100% chế độ báo cáo được kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu số trên Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.
6.7. Các cơ sở dữ liệu dùng chung được kết nối, chia sẻ trên toàn tỉnh; từng bước mở dữ liệu của các cơ quan Nhà nước để cung cấp dịch vụ công kịp thời, một lần khai báo, trọn vòng đời phục vụ người dân và phát triển kinh tế - xã hội.
1. Công tác chỉ đạo, điều hành
1.1. Phổ biến, quán triệt và triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 76/NQ- CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ, ban hành Chương trình tổng thể CCHC Nhà nước giai đoạn 2021-2030; Nghị quyết số 60-NQ/TU ngày 15/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đẩy mạnh CCHC trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2030
1.2. Xây dựng kế hoạch CCHC hằng năm, trong đó xác định rõ mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, giải pháp và phân công tổ chức thực hiện. Lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ công tác CCHC theo Kế hoạch; ban hành kịp thời các văn bản chỉ đạo, điều hành tổ chức thực hiện nhiệm vụ CCHC.
1.3. Tăng cường kiểm tra CCHC, gắn với kiểm tra việc thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ; kịp thời phát hiện, chấn chỉnh những mặt hạn chế, vướng mắc nảy sinh trong quá trình thực hiện.
1.4. Đẩy mạnh tuyên truyền về CCHC, nhất là về vai trò của cấp ủy đảng, người đứng đầu cơ quan hành chính và của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức đối với việc triển khai thực hiện CCHC ở cơ quan, đơn vị; nâng cao nhận thức, ý thức, tinh thần trách nhiệm về ý nghĩa, mục tiêu, tầm quan trọng của công tác CCHC đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Đa dạng hóa các nội dung, tin tức về CCHC trên các phương tiện thông tin, truyền thông; tăng cường tuyên truyền tình hình, kết quả thực hiện CCHC của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh. Phản ánh kết quả hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và bộ phận một cửa cấp huyện, cấp xã; kịp thời đưa tin tức, ý kiến của người dân, doanh nghiệp về CCHC; nêu gương điển hình tập thể, cá nhân trong thực hiện công tác CCHC trên địa bàn tỉnh.
1.5. Khuyến khích các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến, mô hình mới trong thực hiện CCHC tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
1.6. Cập nhật, hoàn thiện bộ tiêu chí xác định Chỉ số CCHC đối với các Sở, Ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố; đảm bảo các tiêu chí phải hợp lý, khoa học, phù hợp với quy định về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị; phù hợp với mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ cải cách của từng lĩnh vực, từng năm, từng giai đoạn và ứng dụng công nghệ thông tin trong việc xác định Chỉ số CCHC.
1.7. Tổ chức các đoàn công tác của tỉnh để nghiên cứu, trao đổi, học tập kinh nghiệm tại các địa phương có điều kiện khác nhau trong nước nhằm tìm ra các giải pháp, mô hình mới, cách làm hay để tham mưu, áp dụng vào thực tiễn của tỉnh.
2.1. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện các cơ chế, chính sách đáp ứng yêu cầu quản lý Nhà nước trong các lĩnh vực, tạo hành lang pháp lý thông thoáng, minh bạch để cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, sản xuất, kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế và các doanh nghiệp phát triển; nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh, góp phần thu hút đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân.
2.2. Nâng cao chất lượng xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp đảm bảo đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về nội dung, thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định; tăng cường tham vấn ý kiến chuyên môn của các chuyên gia, nhà khoa học, người dân, tổ chức và dư luận xã hội; bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của văn bản quy phạm pháp luật trong hệ thống pháp luật.
2.3. Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật theo quy định. Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trong thực thi pháp luật; tăng cường vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội, người dân, doanh nghiệp trong giám sát và thực thi pháp luật.
2.4. Thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác pháp chế, công tác tham mưu xây dựng, góp ý, đánh giá, thẩm định dự thảo văn bản; tăng cường trách nhiệm của cơ quan quản lý chuyên ngành, cơ quan thẩm định văn bản trong tham mưu xây dựng và thấm định văn bản quy phạm pháp luật. Trong đó, chú trọng việc thực hiện đánh giá tác động chính sách (nếu có); đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, khả thi của các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của tỉnh.
2.5. Thường xuyên kiểm tra, xử lý văn bản chưa phù hợp với quy định của pháp luật; rà soát văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh để kịp thời phát hiện, xử lý văn bản không còn phù hợp, mâu thuẫn, chồng chéo với những quy định của pháp luật và tình hình kinh tế - xã hội, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người dân, doanh nghiệp.
3. Cải cách thủ tục hành chính
3.1. Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong cải cách TTHC và giải quyết hồ sơ TTHC;
3.2. Kịp thời công bố TTHC, danh mục TTHC, phê duyệt và công khai quy trình nội bộ trong giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông và quy trình điện tử; bảo đảm rõ thời gian, rõ trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị và của từng cán bộ, công chức, viên chức trong quy trình giải quyết TTHC.
Công khai TTHC; địa chỉ tiếp nhận và kết quả xử lý phản ánh kiến nghị; tiến độ, kết quả giải quyết TTHC; kết quả đánh giá việc giải quyết TTHC của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn trên Cổng dịch vụ công của tỉnh và trên Trang thông tin điện tử của các đơn vị.
3.3. Rà soát TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết, đề xuất các bộ, ngành Trung ương cắt giảm TTHC, cắt giảm thời hạn giải quyết, cắt giảm thành phần hồ sơ không cần thiết, không hợp lý, đặc biệt trong một số lĩnh vực như: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Lao động - Thương binh và Xã hội. Tiếp tục cắt giảm, rút ngắn thời gian giải quyết TTHC ở các cấp chính quyền, tạo thuận lợi nhất cho người dân, doanh nghiệp, nhà đầu tư.
3.4. Tiếp tục triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC theo Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Chính phủ về việc sửa đổi một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP; nâng cấp, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhất là trang thiết bị công nghệ thông tin cho Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và Bộ phận một cửa cấp huyện, cấp xã để đáp ứng yêu cầu công tác giải quyết TTHC; triển khai có hiệu quả các hoạt động hỗ trợ người dân, tổ chức, doanh nghiệp trong giao dịch, giải quyết TTHC.
Đẩy mạnh phân cấp, phân công, ủy quyền cho các cơ quan, đơn vị trong giải quyết TTHC và cho công chức, viên chức trực tiếp thẩm định, phê duyệt hồ sơ TTHC ngay tại Bộ phận Một cửa các cấp; thường xuyên chấn chỉnh, nâng cao kỷ cương, kỷ luật hành chỉnh, ý thức, trách nhiệm, nâng cao chất lượng thực thi chính sách, pháp luật, xây dựng văn hóa đồng hành, phục vụ người dân và doanh nghiệp.
3.5. Hoàn thiện Hệ thống thông tin một cửa điện tử, Cổng dịch vụ công của tỉnh, đảm bảo hồ sơ giải quyết TTHC của các cơ quan, đơn vị được luân chuyển trên môi trường điện tử; chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ, kết nối hoàn chỉnh với cổng dịch vụ công Quốc gia, tích hợp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 của tỉnh lên Cổng Dịch vụ công Quốc gia theo quy định;
Đầu tư hạ tầng để đảm bảo thực hiện tiếp nhận, giải quyết TTHC hoàn toàn trên môi trường điện tử; đẩy mạnh việc số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính, chứng thực bản sao điện tử từ bản chính, trả kết quả giải quyết bản điện tử theo quy định của Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ.
3.6. Đề ra giải pháp khuyến khích người dân, doanh nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh tham gia thực hiện TTHC trực tuyến mức độ 3, 4 và thanh toán không dùng tiền mặt bằng nhiều phương tiện; đảm bảo hiệu quả tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích.
3.7. Triển khai, thực hiện tốt các nội dung của Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo hướng nâng cao chất lượng phục vụ, không phụ thuộc vào địa giới hành chính, gắn với số hoá và sử dụng kết quả số hoá hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, giảm thời gian đi lại, chi phí xã hội và tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp theo Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
4. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính Nhà nước
4.1. Tiếp tục rà soát, sắp xếp, tinh gọn bộ máy, giảm đầu mối các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp theo quy định của Trung ương
Kiện toàn và sắp xếp bộ máy các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh theo Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ; hoàn thiện quy chế làm việc nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước phù hợp với lĩnh vực quản lý, điều hành; khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.
Thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Khoá XII; Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập; xây dựng kế hoạch, lộ trình giảm số lượng đơn vị sự nghiệp và giảm số lượng người làm việc được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước theo quy định.
Rà soát, sắp xếp tố chức bộ máy gắn với cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để giảm số biên chế cho phù hợp với số biên chế do Chính phủ giao và phù hợp với tình hình của tỉnh; tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế theo kế hoạch, đề án đã đề ra và theo Nghị định số 143/2020/NĐ-CP ngày 10/12/2020 của Chính phủ.
4.2. Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 24/6/2020 của Chính phủ về đẩy mạnh phân cấp quản lý Nhà nước theo ngành, lĩnh vực trên cơ sở phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của từng cấp, từng ngành, bảo đảm sự quản lý tập trung, thống nhất của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị. Tăng cường thẩm quyền cho thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các cấp.
4.4. Thường xuyên kiểm tra về công tác tổ chức, bộ máy tại các cơ quan, đơn vị để kịp thời chấn chỉnh những việc thực hiện chưa tốt và nhân rộng các giải pháp, mô hình mới, cách làm hay để tham mưu, áp dụng vào thực tiễn của tỉnh.
4.5. Nghiên cứu, triển khai các biện pháp đổi mới phương thức làm việc, nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước các cấp trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ các tiến bộ khoa học và công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin; tăng cường chỉ đạo, điều hành, xử lý công việc của cơ quan hành chính các cấp trên môi trường số, hướng tới mục tiêu “Làm việc không giấy tờ; hội họp không tập trung; dịch vụ công không gặp mặt; thanh toán không dùng tiền mặt”.
4.6. Thực hiện việc đo lường mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính Nhà nước; đo lường mức độ hài lòng của người dân về cung cấp dịch vụ y tế, giáo dục công lập.
5.1. Tiếp tục đổi mới phương pháp, quy trình bổ nhiệm, đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo hướng dân chủ, công khai, minh bạch; lượng hóa các tiêu chí đánh giá, lấy hiệu quả công việc làm tiêu chí lựa chọn nhân sự; có cơ chế khuyến khích, tạo động lực để cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, tận tụy phục vụ người dân, doanh nghiệp.
5.2. Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính. Đẩy mạnh rà soát, quy hoạch, luân chuyển, bổ nhiệm để tăng cường củng cố, kiện toàn cán bộ, đảm bảo những cán bộ làm việc trong cơ quan có chức năng phòng, chống tham nhũng phải thực sự liêm chính, có đạo đức, phẩm chất chính trị, năng lực chuyên môn nghiệp vụ.
5.3. Thực hiện Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với yêu cầu và tình hình thực tiễn của tỉnh; tập trung bồi dưỡng các kỹ năng chuyên sâu về quản lý Nhà nước, kiến thức, kỹ năng chuyên ngành theo tiêu chuẩn ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo quy định về tiêu chuẩn chức danh, nhất là đội ngũ lãnh đạo, quản lý đương nhiệm và nguồn quy hoạch. Quan tâm đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã; đảm bảo 100% cán bộ, công chức đang công tác tại cấp xã đạt chuẩn theo quy định.
Thay đổi phương pháp, hình thức tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn, chuyên đề theo xu hướng hiện đại, trực tuyến, tăng cường trải nghiệm thực tế, phát huy vai trò trung tâm, chủ động tự giác tìm hiểu, tích lũy kiến thức của người học.
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đối ngoại, hội nhập quốc tế, các nội dung liên quan đến chuyển đổi số, nâng cao năng lực, trình độ ngoại ngữ của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là cấp lãnh đạo, quản lý tại các cơ quan, đơn vị có hợp tác, làm việc với đối tác quốc tế, doanh nghiệp nước ngoài.
5.4. Triển khai thực hiện Quy định về chính sách thu hút người có trình độ chuyên môn cao về công tác tại tỉnh; đặc biệt đối với các lĩnh vực tỉnh có nhu cầu trong giai đoạn 2021-2025, đảm bảo hiệu quả, chất lượng và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
5.5. Đổi mới công tác quản lý, tuyển dụng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; tổ chức các kỳ thi tuyển, nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức theo đúng quy định pháp luật; ứng dụng công nghệ thông tin vào các khâu của kỳ thi nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trong tuyển chọn thí sinh.
5.6. Ban hành các quy định liên quan đến văn hóa công vụ phù hợp thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức; phát động phong trào thi đua thực hiện văn hóa công vụ, kịp thời biểu dương, khen thưởng những tập thể có thành tích tốt, những cá nhân gương mẫu và xử lý nghiêm tập thể, cá nhân vi phạm quy định hoặc thực hiện chưa tốt văn hóa công vụ.
5.7. Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính, tinh thần trách nhiệm, phục vụ nhân dân và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức; thường xuyên thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính, xử lý nghiêm tình trạng lợi dụng chức vụ, quyền hạn để trục lợi cá nhân; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm minh những tổ chức, cá nhân sai phạm. Tổ chức kiểm tra, giám sát, thanh tra công vụ, thanh tra chuyên ngành đối với các ngành, lĩnh vực thường xuyên có dư luận về tiêu cực như: đất đai, xây dựng, xử lý hành chính lĩnh vực giao thông…
6. Công tác cải cách tài chính công
6.1. Thực hiện nghiêm và đúng các quy định về tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định của Chính phủ; thường xuyên kiểm tra các cơ quan, đơn vị thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm;
Rà soát, đánh giá kết quả hoạt động của các đơn vị để phân loại, giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tăng cường phân cấp, nâng cao mức tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp; có giải pháp hữu hiệu nâng cao chất lượng hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, nhất là các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa, thể dục, thể thao; chuyển các đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện để tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư hoặc chuyển thành công ty cổ phần; chú trọng thành lập các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập ở những đơn vị đủ điều kiện.
6.2. Đẩy mạnh hình thức phân cấp ngân sách, khoán chi ngân sách trên cơ sở biên chế, nhiệm vụ chuyên môn được giao, định mức kinh tế kỹ thuật của Nhà nước ban hành.
6.3. Tiếp tục cơ cấu nhiệm vụ chi ngân sách địa phương theo hướng tăng cường đầu tư phát triển các dự án trọng tâm, trọng điểm, có tính chất động lực làm cơ sở thu hút đầu tư, gia tăng năng lực sản xuất kinh doanh của tỉnh, tạo nguồn thu lâu dài ổn định cho ngân sách Nhà nước
6.4. Tiếp tục thí điểm chuyển giao một số nhiệm vụ và dịch vụ hành chính công mà Nhà nước không nhất thiết phải thực hiện cho doanh nghiệp, các tổ chức xã hội đảm nhiệm, theo hướng đẩy mạnh xã hội hóa; chuyển đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện sang công ty cổ phần
7. Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số
7.1. Tập trung thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025; Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và Nghị quyết số 49-NQ/TU ngày 28/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Lạng Sơn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Xây dựng và triển khai các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin một cách đồng bộ, thống nhất theo Kiến trúc Chính quyền điện tử của tỉnh và Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam.
Phát triển, hoàn thiện Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của tỉnh (LGSP) đảm bảo nhiệm vụ kết nối với nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP); liên thông kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các đơn vị trên địa bàn tỉnh để phục vụ công tác và chỉ đạo điều hành.
7.2. Khai thác hiệu quả, sử dụng tất cả các chức năng của Hệ thống quản lý văn bản của tỉnh phục vụ công tác quản lý, điều hành, tác nghiệp, trao đổi văn bản điện tử giữa các cấp chính quyền và kết nối với Trục liên thông văn bản quốc gia; các quy trình xử lý văn bản được thực hiện trên môi trường mạng, chuyển hoàn toàn sang phương thức xử lý công việc “không giấy tờ”.
Duy trì, nâng cấp và nâng cao hiệu quả hoạt động của Hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến của tỉnh đến cấp xã đảm bảo chất lượng, tốc độ, an toàn thông tin để tổ chức các cuộc họp trực tuyến, công tác chỉ đạo trên toàn tỉnh; cắt giảm tối đa giao dịch, hội họp trực tiếp.
7.3. Xây dựng, phát triển hạ tầng số, hạ tầng truyền dẫn, hạ tầng dữ liệu… kết nối liên thông, đồng bộ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh, tạo nền tảng phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số; nâng cấp, hoàn thiện Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh, đảm bảo kết nối, tích hợp với Cổng Dịch vụ công quốc gia.
Thực hiện TTHC trong môi trường điện tử, số hóa, kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo quy trình điện tử theo quy định; hình thành và liên thông các cơ sở dữ liệu giúp đơn giản hóa, tiết kiệm thời gian và chi phí, tăng sự hài lòng cho người dân, doanh nghiệp khí thực hiện các thủ tục hành chính công, dịch vụ công.
Triển khai, kết nối và đưa vào sử dụng hệ thống định danh và xác thực điện tử quốc gia, đảm bảo các hệ thống thông tin của tỉnh sử dụng duy nhất một hệ thống định danh và xác thực điện tử để đảm bảo sự nhất quán, liên thông, thống nhất dữ liệu phục vụ các giao dịch giữa các hệ thống thông tin và giao dịch điện tử giữa người dân với cơ quan Nhà nước và các giao dịch điện tử dân sự khác để tạo thuận lợi, nhanh chóng trong giải quyết thủ tục hành chính, giảm tỉ lệ người dân, doanh nghiệp phải nộp hồ sơ bản chính, bản chứng thực các giấy tờ khi thực hiện các thủ tục hành chính công, dịch vụ công.
7.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, tăng cường tương tác với người dân, doanh nghiệp. Tập huấn cho người dân, doanh nghiệp sử dụng, khai thác hiệu quả các tiện ích, các hệ thống thông tin, đặc biệt là các dịch vụ mới của chính quyền số dành cho người dân, doanh nghiệp.
Thí điểm đưa nội dung đào tạo về chuyển đổi số, an toàn thông tin vào trong các chương trình học cho các học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh.
7.5. Phát triển các mô hình kết hợp giữa các cơ quan Nhà nước, doanh nghiệp, tăng cường sự tham gia của các doanh nghiệp công nghệ thông tin, viễn thông và doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích; xây dựng và phát triển mới hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh theo hướng tăng cường chia sẻ, sử dụng chung.
(Có phụ lục nhiệm vụ trọng tâm kèm theo)
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch từ nguồn ngân sách Nhà nước theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành, được cơ quan có thẩm quyền bố trí giao trong dự toán hằng năm cho các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Đầu tư công; từ nguồn xã hội hóa của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân và các nguồn huy động hợp pháp khác.
2. Hằng năm, các sở, ban, ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ, tổ chức lập dự toán, gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí cải cách thủ tục hành chính thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
1. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
1.1. Cụ thể hóa chỉ tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch CCHC này thành Kế hoạch giai đoạn 2021 - 2025, Kế hoạch CCHC hằng năm của cơ quan, đơn vị và bố trí kinh phí triển khai thực hiện.
1.2. Chủ động chỉ đạo, điều hành thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ giải pháp đã nêu tại Kế hoạch này và chịu trách nhiệm về việc triển khai thực hiện Kế hoạch theo lĩnh vực, địa bàn và chức năng, nhiệm vụ được giao.
1.3. Phổ biến, tuyên truyền kế hoạch CCHC của tỉnh và của cơ quan, đơn vị nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của mỗi cán bộ, công chức, viên chức đối với công tác CCHC, nhất là người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
1.4. Tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) định kỳ hằng quý, 6 tháng, hằng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu.
2. Các đơn vị được giao chủ trì các nhiệm vụ tại Phụ lục ban hành kèm theo Kế hoạch này xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt các chương trình, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện theo quy định.
3. Sở Nội vụ
3.1. Là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo CCHC tỉnh, giúp UBND tỉnh hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra các cơ quan, đơn vị thực hiện Kế hoạch CCHC giai đoạn 2021 - 2025 và Kế hoạch CCHC hằng năm của tỉnh đảm bảo chất lượng, hiệu quả, đúng yêu cầu, tiến độ; tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch.
3.2. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các giải pháp để triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch.
3.3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai các nội dung về cải cách tổ chức bộ máy hành chính Nhà nước; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
3.4. Hằng năm, tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công chức thực hiện công tác CCHC của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
3.5. Định kỳ, chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện xác định chỉ số CCHC áp dụng đối với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố; triển khai đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính Nhà nước.
3.6. Tham mưu UBND tỉnh tổng kết việc thực hiện Kế hoạch CCHC Nhà nước của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025.
4. Sở Tư pháp
4.1. Phối hợp với các đơn vị có liên quan trong tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ về cải cách thể chế; theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ về cải cách thể chế.
4.2. Chủ trì triển khai nhiệm vụ đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, tổ chức thi hành pháp luật.
5. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
5.1. Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai nội dung cải cách thủ tục hành chính; thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
5.2. Chủ trì triển khai, hoàn thiện Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh; theo dõi, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho các cơ quan, đơn vị, địa phương.
6. Sở Tài chính
6.1. Chủ trì tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ về cải cách tài chính công. Theo dõi, tổng hợp việc triển khai thực hiện nhiệm vụ về cải cách tài chính công.
6.2. Tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ CCHC trong dự toán chi thường xuyên ngân sách hằng năm của các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
7.3. Chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ về xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số; giải quyết TTHC trên môi trường điện tử. Theo dõi, tổng hợp việc triển khai thực hiện nhiệm vụ về xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số.
7.4. Chỉ đạo các cơ quan truyền thông đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền CCHC giai đoạn 2021-2025.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị triển khai có hiệu quả việc CCHC, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, thu hút đầu tư và tạo thuận lợi cho các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh ngày càng phát triển.
9. Sở Y tế
9.1. Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các nhiệm vụ, giải pháp đổi mới tổ chức, quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế.
9.2. Tham mưu triển khai thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công.
10. Sở Giáo dục và Đào tạo
10.1. Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các nhiệm vụ, giải pháp đổi mới tổ chức, quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
10.2 Tham mưu triển khai thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; các tổ chức chính trị-xã hội tỉnh
Thực hiện giám sát, phản biện xã hội theo chức năng, nhiệm vụ. Chỉ đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị-xã hội các cấp tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên tham gia giám sát, phản biện xã hội, tạo sự đồng thuận để góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
12. Đề nghị các cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh
Theo chức năng, nhiệm vụ, tích cực, chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành và các huyện, thành phố triển khai đồng bộ các nội dung kế hoạch này.
13. Đề nghị Trường Chính trị Hoàng Văn Thụ và các Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện
Chủ trì lồng ghép các nội dung CCHC vào các chương trình ngoại khóa, báo cáo chuyên đề tại các lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
14. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Lạng Sơn, Cổng Thông tin điện tử của tỉnh
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng chuyên mục, chuyên trang về CCHC trên báo, đài; tuyên truyền, phổ biến sâu, rộng, có trọng tâm, trọng điểm, bằng nhiều hình thức nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về công tác CCHC; đồng thời giúp người dân, doanh nghiệp được tiếp cận để hiểu rõ hơn về các nội dung công tác CCHC gắn với chủ đề công tác năm của tỉnh.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, giải quyết./.
| KT. CHỦ TỊCH |
[1] Theo Quyết định 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
[2] Chỉ tiêu của chính phủ là 80%; tuy nhiên, hệ thống một cửa điện tử của tỉnh đã triển khai đến 100% cơ quan, đơn vị từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã
- 1 Quyết định 2972/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025
- 2 Kế hoạch 4347/KH-UBND năm 2021 thực hiện cải cách hành chính nhà nước tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021-2025
- 3 Kế hoạch 6891/KH-UBND năm 2021 về cải cách hành chính nhà nước tỉnh Bắc Giang năm 2022
- 4 Quyết định 1621/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 của tỉnh Phú Yên
- 5 Kế hoạch 4707/KH-UBND năm 2021 về cải cách hành chính nhà nước tỉnh Hải Dương năm 2022