ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 252/KH-UBND | Cao Bằng, ngày 24 tháng 02 năm 2014 |
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 121/2008/QĐ-TTg ngày 29 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 567/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển vật liệu xây không nung đến năm 2020;
Căn cứ Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung và hạn chế sản xuất sử dụng gạch đất sét nung;
Căn cứ Quyết định số 1868/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển vật liệu xây không nung đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;
Căn cứ Công văn số 2787/BXD-VLXD ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Bộ Xây dựng về việc thẩm định Kế hoạch triển khai thực hiện lộ trình xóa bỏ lò gạch gạch thủ công, thủ công cải tiến, lò đứng liên tục, lò vòng sử dụng nhiên liệu hóa thạch trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;
Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng xây dựng kế hoạch thực hiện lộ trình xóa bỏ lò gạch gạch thủ công, thủ công cải tiến, lò đứng liên tục, lò vòng sử dụng nhiên liệu hóa thạch trên địa bàn tỉnh Cao Bằng như sau:
1. Mục đích:
Kế hoạch triển khai thực hiện lộ trình xóa bỏ các lò gạch thủ công, thủ công cải tiến, lò đứng liên tục, lò vòng (gọi tắt là lò gạch thủ công) sử dụng nhiên liệu hóa thạch trên địa bàn tỉnh Cao Bằng là cơ sở để các sở, ban, ngành liên quan, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo, chủ động phối hợp thực hiện có hiệu quả các quyết định, quy định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung (VLXKN) và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung.
2. Yêu cầu:
- Tổ chức thực hiện nghiêm túc, đồng bộ có hiệu quả, đảm bảo hoàn thành việc xóa bỏ các lò gạch thủ công trên địa bàn các huyện, thành phố Cao Bằng.
- Nghiên cứu, đề xuất và thực hiện các giải pháp nhằm đạt được các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
- Phân công nhiệm vụ để tổ chức chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực kế hoạch theo tiến độ đã đề ra.
1. Tuyên truyền, phổ biến đến các huyện, thành phố và các xã, phường, thị trấn, các cơ sở sản xuất gạch nung bằng lò thủ công việc thực hiện các quyết định, quy định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Xây dựng và Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc tăng cường sử dụng VLXKN và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
2. Tuyên truyền,vận động yêu cầu tổ chức, cá nhân ký cam kết thực hiện chấm dứt hoạt động và xóa bỏ lò gạch thủ công. Tổ chức tháo dỡ, xóa bỏ toàn bộ các lò gạch thủ công trên địa bàn các huyện, thành phố và duy trì kết quả đạt được.
3. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện việc chuyển đổi từ sản xuất gạch nung bằng lò thủ công sang công nghệ mới, công nghệ sản xuất gạch không nung. Khuyến khích sản xuất, sử dụng VLXKN.
4. Đào tạo, hỗ trợ chuyển đổi nghề cho lao động sản xuất gạch thủ công có nhu cầu; tạo việc làm cho lao động đã được đào tạo chuyển đổi nghề.
Trong năm 2014, chấm dứt và xóa bỏ 28 cơ sở thuộc địa bàn thành phố Cao Bằng và các huyện: Hòa An, Bảo Lâm, Bảo Lạc; năm 2015 chấm dứt và xóa bỏ 02 cơ sở thuộc địa bàn huyện: Bảo Lâm, Thạch An, từ năm 2006 - 2020 chấm dứt và xóa bỏ hết 04 cơ sở còn lại (chi tiết như phụ lục kèm theo).
1. Ủy ban nhân dân các huyện, Thành phố:
1.1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến đến các xã, phường, thị trấn, các cơ sở sản xuất gạch nung bằng lò thủ công việc thực hiện các quyết định, quy định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Xây dựng và Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc tăng cường sử dụng VLXKN và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Vận động, yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất gạch thủ công ký cam kết thực hiện chấm dứt hoạt động và xóa bỏ lò gạch thủ công.
1.2. Thành lập Đoàn giám sát việc thực hiện Kế hoạch; tổ chức kiểm tra tại các cơ sở sản xuất gạch nung bằng lò thủ công: Kiểm tra việc giao đất, cho thuê đất sử dụng đất, việc thực hiện các quy định về an toàn, vệ sinh lao động, môi trường, thẩm quyền chấp thuận dự án và các vấn đề liên quan khác; phát hiện và xử lý các vi phạm theo thẩm quyền; kiên quyết thực hiện việc cưỡng chế tháo dỡ lò thủ công đối với các trường hợp chủ lò không tự tháo dỡ; giám sát việc triển khai thực hiện và báo cáo kết quả theo tiến độ đề ra.
1.3. Báo cáo tình hình triển khai thực hiện việc xóa bỏ các lò gạch thủ công tại địa phương, gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp, nội dung gồm:
- Báo cáo về tình hình công tác quản lý nhà nước đối với việc sản xuất gạch thủ công tại địa phương, kết quả thực hiện việc tháo dỡ các lò gạch thủ công, tiến độ, hình thức xử lý, tháo dỡ, hoàn thành việc xóa các lò gạch thủ công trong năm 2014 và các năm tiếp theo trong đó lưu ý:
+ Thống kê, phân loại cụ thể tổng số lò gạch thủ công (trường hợp vi phạm, không vi phạm quy hoạch và các quy định liên quan).
+ Lập danh sách số lượng lao động có hộ khẩu thường trú tại địa phương đang làm việc tại các lò gạch thủ công để khảo sát nhu cầu chuyển đổi nghề và hỗ trợ khó khăn theo quy định.
+ Báo cáo cụ thể những việc đã làm được, chưa làm được, các trường hợp vi phạm đã xử lý (vi phạm về quản lý đất đai, tài nguyên, môi trường...), các khó khăn vướng mắc, đề xuất giải pháp xử lý, đánh giá về việc thực hiện đúng quy hoạch, đúng thủ tục theo quy định.
2. Sở Xây dựng và các sở, ban, ngành liên quan:
2.1. Sở Xây dựng:
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong quá trình triển khai, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch xóa bỏ các lò gạch thủ công. Định kỳ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình triển khai thực hiện việc xóa bỏ các lò gạch thủ công tại địa phương trên địa bàn tỉnh.
- Phổ biến đến các, huyện, thành phố các quyết định, quy định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Xây dựng và Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc tăng cường sử dụng VLXKN và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung trên địa bàn tỉnh Cao Bằng; các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, các quy định liên quan đến việc sử dụng VLXKN.
2.2. Sở Tài chính:
Nghiên cứu, đề xuất nguồn kinh phí, cơ chế hỗ trợ về việc xóa bỏ lò gạch thủ công trên địa bàn tỉnh và hướng dẫn các huyện, thành phố trong việc bố trí kinh phí hỗ trợ đối với việc xóa bỏ các lò gạch thủ công (hỗ trợ phá dỡ lò, hỗ trợ lao động sản xuất gạch thủ công, đào tạo chuyển đổi nghề); hoàn thành trong quý I/2014.
2.3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Hướng dẫn các huyện, thành phố trong việc thực hiện cơ chế hỗ trợ đối với việc xóa bỏ các lò gạch thủ công (hỗ trợ phá dỡ lò, hỗ trợ lao động sản xuất gạch thủ công, đào tạo chuyển đổi nghề).
2.4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện các vi phạm và xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất xử lý đối với các vi phạm trong việc cho thuê đất, khai thác đất sản xuất gạch thủ công, các quy định về bảo vệ môi trường.
2.5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện các vi phạm và xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất xử lý đối với các vi phạm trong việc sử dụng vùng đất bãi sông, đất nông nghiệp để khai thác đất sản xuất gạch thủ công, các quy định về bảo vệ đê, kè, công trình thủy lợi, hành lang thoát lũ.
2.6. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chỉ đạo các chủ đầu tư sử dụng VLXKN và hạn chế sử dụng gạch đất sét nung trong các công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước trong quá trình thẩm định dự án. Không cấp Giấy chứng nhận đầu tư và đăng ký kinh doanh mới cho các cơ sở sản xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công.
- Đối với các dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa triển khai đầu tư thì xem xét, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi giấy chứng nhận đầu tư hoặc đề nghị chủ đầu tư chuyển đổi sang sản xuất gạch bằng công nghệ mới đảm bảo quy định về môi trường, phù hợp với quy hoạch được duyệt.
2.7. Các sở, ban, ngành khác có liên quan:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động phối hợp chặt chẽ với Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch trên.
2.8. Đài Thát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Cao Bằng:
Chủ động phối hợp với Sở Xây dựng trong công tác tuyên truyền các chính sách của Nhà nước về lộ trình xóa bỏ sản xuất gạch thủ công, khuyến khích sản xuất, ưu tiên sử dụng VLXKN và hạn chế sử dụng gạch đất sét nung trên địa bàn tỉnh.
3. Chế độ báo cáo:
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các sở, ngành liên quan, định kỳ 6 tháng, 01 năm có trách nhiệm báo cáo về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao tại kế hoạch này về Sở Xây dựng, để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng.
V. Kinh phí thực hiện và đối tượng áp dụng:
1. Đối tượng:
- Lao động đang sản xuất gạch thủ công có hộ khẩu thường trú tại địa phương.
- Các chủ lò gạch thủ công tự tháo dỡ lò hoặc chính quyền địa phương để thuê nhân công, phương tiện phá dỡ lò và san lấp mặt bằng.
2. Kinh phí thực hiện:
Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Tài Chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố nghiên cứu, đề xuất nguồn kinh phí, đảm bảo chi phí để thực hiện kế hoạch.
Căn cứ kế hoạch này, Ủy ban nhân dân các huyện thành phố xây dựng kế hoạch triển khai và tổ chức thực hiện có hiệu quả. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các sở, ngành kịp thời phản ảnh về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1 Quyết định 13/2014/QĐ-UBND về lộ trình và mức hỗ trợ xóa bỏ lò gạch thủ công, lò đứng liên tục, lò vòng trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 2 Quyết định 1868/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển vật liệu xây không nung đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 3 Quyết định 398/QĐ-UBND năm 2013 Kế hoạch lộ trình chấm dứt hoạt động sản xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công, thủ công cải tiến, lò đứng liên tục và lò vòng sử dụng nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí) trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 4 Kế hoạch 5822/KH-UBND triển khai sử dụng vật liệu xây dựng không nung và lộ trình xoá bỏ lò gạch thủ công, thủ công cải tiến và lò đứng liên tục, lò vòng sử dụng nhiên liệu hoá thạch giai đoạn 2012-2015 trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 5 Kế hoạch 130/KH-UBND thực hiện việc xóa bỏ các lò gạch thủ công trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2012
- 6 Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2012 về tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Quyết định 567/QĐ-TTg năm 2010 Phê duyệt Chương trình phát triển vật liệu xây không nung đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Quyết định 121/2008/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Kế hoạch 130/KH-UBND thực hiện việc xóa bỏ các lò gạch thủ công trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2012
- 2 Kế hoạch 5822/KH-UBND triển khai sử dụng vật liệu xây dựng không nung và lộ trình xoá bỏ lò gạch thủ công, thủ công cải tiến và lò đứng liên tục, lò vòng sử dụng nhiên liệu hoá thạch giai đoạn 2012-2015 trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 3 Quyết định 398/QĐ-UBND năm 2013 Kế hoạch lộ trình chấm dứt hoạt động sản xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công, thủ công cải tiến, lò đứng liên tục và lò vòng sử dụng nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí) trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 4 Quyết định 13/2014/QĐ-UBND về lộ trình và mức hỗ trợ xóa bỏ lò gạch thủ công, lò đứng liên tục, lò vòng trên địa bàn tỉnh Nam Định