ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 262/KH-UBND | Đắk Nông, ngày 25 tháng 5 năm 2020 |
Thực hiện Quyết định số 489/QĐ-TTg ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 49-KL/TW ngày 10 tháng 5 năm 2019 của Ban Bí thư về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 11-CT/TW của Bộ Chính trị Khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
1. Mục đích
- Xác định các nội dung, nhiệm vụ cụ thể để các Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp tập trung chỉ đạo, phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp và tổ chức xã hội thực hiện đồng bộ và hiệu quả Kết luận số 49-KL/TW.
- Nâng cao vai trò trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp và tổ chức xã hội; huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn dân tích cực tham gia công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
Tổ chức triển khai toàn diện, đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập, góp phần nâng cao dân trí và chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, cả nước và hội nhập quốc tế.
1. Mục tiêu tổng quát
Nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các tầng lớp nhân dân về tầm quan trọng của công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập; thường xuyên, học tập suốt đời với sự phát triển toàn diện của cá nhân; huy động sự quan tâm và tham gia tích cực của các cấp chính quyền, các ngành, các tổ chức, đoàn thể, lực lượng xã hội trong việc tiếp tục thực hiện Kết luận số 49-KL/TW và Chỉ thị số 11-CT/TW của Bộ Chính trị Khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến hết năm 2020, phấn đấu đạt 92% thôn, bon, buôn, bản, tổ dân phố trở lên có chi hội khuyến học và hoạt động có hiệu quả. Phát triển hội viên đạt 20% so với dân số trên địa bàn tỉnh.
b) Phấn đấu đến hết năm 2020 và những năm tiếp theo có 100% cán bộ, hội viên được tập huấn để nâng cao nhận thức về xã hội học tập, các mô hình học tập; trên 60% gia đình đăng ký đạt danh hiệu “Gia đình học tập”; trên 70% dòng họ đăng ký đạt danh hiệu “Dòng họ học tập”; trên 60% thôn, buôn, bon, bản, tổ dân phố đăng ký đạt danh hiệu “Cộng đồng học tập”; trên 60% các tổ chức, cơ quan, trường học, doanh nghiệp đăng ký đạt danh hiệu “Đơn vị học tập”.
c) Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề:
- Đến hết năm 2020, đối với lao động nông thôn: 80% học tập cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao khoa học kỹ thuật công nghệ sản xuất tại các trung tâm học tập cộng đồng.
- Đến hết năm 2020, đối với công nhân lao động: 90% có trình độ học vấn trung học phổ thông hoặc tương đương; phấn đấu 95% công nhân qua đào tạo nghề.
d) Phấn đấu đến hết năm 2020 và những năm tiếp theo nâng cao tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi từ 15 - 60 đạt 98,5%, trong đó: Độ tuổi từ 15 - 35 đạt 99%; phụ nữ, trẻ em gái đạt 88%. Riêng người dân tộc H’Mông trong độ tuổi 15-60 biết chữ đạt trên 70%, trong đó: Độ tuổi 15 - 35 đạt 80%; 90% người biết chữ tiếp tục học tập và không mù chữ trở lại.
- Ủy ban nhân dân các cấp phối hợp chặt chẽ với tổ chức Đảng và cấp ủy cùng cấp tổ chức nghiên cứu, quán triệt, triển khai nội dung Chỉ thị số 11-CT/TW và Kết luận số 49-KL/TW trong toàn thể đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền quản lý nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội, hoàn thành trong quý II năm 2020;
- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, hiệu lực quản lý nhà nước đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập. Phối hợp liên ngành, phát huy kết quả hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị, tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.
- Quy định rõ trách nhiệm của các cấp ủy đảng, tổ chức Đảng và Đảng viên trong việc thực hiện Chỉ thị số 11-CT/TW và Kết luận số 49-KL/TW. Việc duy trì và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập là trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể, trước hết là người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương. Kết quả hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập là một tiêu chí đánh giá kết quả công tác hằng năm của cấp ủy và Đảng viên, cấp ủy, chính quyền các cấp thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, chỉ đạo giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Chỉ thị và Đề án “Xây dựng xã hội học tập đến năm 2020” của Thủ tướng Chính phủ. Phấn đấu mỗi tổ chức đảng, cán bộ, Đảng viên và gia đình cán bộ, đảng viên trở thành đơn vị học tập, công dân học tập và gia đình học tập, làm nòng cốt trong việc xây dựng các mô hình học tập trong nhân dân.
- Kiện toàn Ban chỉ đạo công tác xây dựng xã hội học tập các cấp theo hướng thiết thực, hiệu quả; tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đề ra tại Quyết định số 2011/QĐ-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án xóa mù chữ và Đề án xây dựng xã hội học tập ở tỉnh Đắk Nông đến năm 2020.
2. Đẩy mạnh và đổi mới công tác tuyên truyền
- Tiếp tục đẩy mạnh và đổi mới công tác tuyên truyền bằng nhiều hình thức phù hợp với từng đối tượng nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể, các lực lượng xã hội về tầm quan trọng của công tác khuyến học, khuyến tài, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập đối với phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh nhà; phát huy hiệu quả hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng; tăng cường vai trò của Ban chỉ đạo xây dựng xã hội học tập các cấp. Lồng ghép một số chuyên đề về công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập trong chương trình giáo dục chính trị tại các cơ sở giáo dục và đào tạo, trung tâm bồi dưỡng chính trị, trung tâm học tập cộng đồng.
- Kịp thời biểu dương những người tốt, việc tốt và những đơn vị, địa phương làm tốt công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập; biểu dương kịp thời gương sáng tự học thành tài để lập thân, lập nghiệp, phát triển sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng suất lao động và chất lượng, hiệu quả công việc góp phần phát triển bền vững gia đình, xã hội, xây dựng đời sống văn hóa mới; tuyên dương và nhân rộng những mô hình hay, phong trào hoạt động tốt có nhiều đóng góp tích cực và có kết quả cao trong công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.
3. Phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp và tổ chức xã hội
- Đề nghị các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp và tổ chức xã hội tích cực tham gia công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập; chủ động tổ chức các hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập theo tinh thần xã hội hóa giáo dục; huy động hội viên tham gia chuyển giao công nghệ, hỗ trợ hoạt động khởi nghiệp, phổ biến kiến thức cho người dân.
- Hội Khuyến học tỉnh chỉ đạo Hội Khuyến học các cấp củng cố, phát triển, nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức Hội và hội viên để phát huy vai trò nòng cốt của Hội trong sự nghiệp xây dựng và phát triển xã hội học tập; hướng dẫn Hội Khuyến học các cấp phối hợp với các ngành, địa phương có kế hoạch xây dựng các tổ chức khuyến học trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, trường học, bệnh viện, lực lượng vũ trang trên địa bàn tỉnh; tiếp tục thực hiện Đề án đẩy manh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng giai đoạn 2021 - 2030.
- Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh hướng dẫn các tổ chức công đoàn vận động người sử dụng lao động tạo điều kiện để công nhân, người lao động được học tập, nâng cao trình độ, kỹ năng phù hợp với mong muốn của người lao động và điều kiện của cơ quan, doanh nghiệp; thành lập quỹ khuyến học, khuyến tài hỗ trợ công nhân, người lao động và con em công nhân, người lao động nghèo hiếu học.
- Rà soát, củng cố, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục thường xuyên, các thiết chế giáo dục ngoài nhà trường, các thiết chế văn hóa ở cơ sở và bảo đảm các nguồn lực để các cơ sở, các thiết chế này hoạt động có hiệu quả, bền vững.
- Chú trọng phát triển đào tạo từ xa theo hướng coi trọng chất lượng và hiệu quả phù hợp với xu thế phát triển giáo dục trên thế giới. Tăng cường cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ cho việc đào tạo từ xa, đào tạo trực tuyến; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong việc cung ứng các chương trình học tập thường xuyên, suốt đời cho mọi người.
- Hoàn thiện hệ thống giáo dục theo hướng giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập. Gắn kết và liên thông giữa giáo dục chính quy với giáo dục thường xuyên; giữa giáo dục nhà trường với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
- Chỉ đạo điều tra, huy động và tổ chức mở lớp cho các đối tượng trong độ tuổi từ 15 - 60 còn mù chữ; giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ; chú trọng xóa mù chữ cho đồng bào dân tộc thiểu số, phụ nữ và trẻ em gái. Nâng cao tỷ lệ và chất lượng xóa mù chữ cho người lớn gắn với việc phổ cập nghề và giải quyết việc làm cho người lao động, nhất là đối với người dân tộc thiểu số và phụ nữ. Thực hiện đa dạng hóa các hình thức học tập, củng cố kết quả chống mù chữ, chống tái mù để mọi người, mọi lứa tuổi đều có quyền học tập suốt đời phù hợp với điều kiện của mỗi cá nhân, với yêu cầu phát triển của địa phương. Rà soát, cập nhật thông tin về người mù chữ trên Hệ thống thông tin quản lý phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; kiểm tra công nhận đạt chuẩn xóa mù chữ bảo đảm đúng quy định pháp luật.
- Nghiêm túc thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng bắt buộc đối với cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, chức danh phù hợp với đặc điểm của địa phương, cơ quan, đơn vị. Khuyến khích cán bộ, công chức cấp xã học ngoại ngữ; cán bộ, công chức người Kinh công tác tại vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng được một thứ tiếng dân tộc tại địa bàn công tác. Nâng cao chất lượng các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, đổi mới chương trình, tài liệu giảng dạy, nâng cao trình độ đội ngũ giảng viên.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề nghiệp cho công nhân, người lao động trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới công nghệ, lao động năng động, sáng tạo trong điều kiện nền kinh tế số hiện nay. Khuyến khích các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức xã hội, cơ sở giáo dục nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo nghề và kỹ năng sống cho người lao động.
- Rà soát và bổ sung cơ chế, chính sách về xây dựng xã hội học tập; tạo môi trường thuận lợi, khuyến khích, tôn vinh các tập thể, cá nhân đóng góp các nguồn lực cho giáo dục và đào tạo, cho công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập. Các đơn vị, địa phương nghiêm túc thực hiện Quyết định số 890/QĐ-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định mức hỗ trợ kinh phí đối với trung tâm học tập cộng đồng và mức phụ cấp kiêm nhiệm cho cán bộ tham gia vào công tác quản lý trung tâm học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đắk Nông; bố trí cán bộ quản lý và điều động giáo viên theo đúng quy định tại Quyết định số 10/VBHN-BGDĐT ngày 14 tháng 3 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn để củng cố, phát triển bền vững các trung tâm học tập cộng đồng cấp xã; tạo thuận lợi cho các trung tâm học tập cộng đồng tham gia hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập thật sự hiệu quả.
- Từng bước tổ chức xây dựng mô hình “Đơn vị học tập” ở cấp huyện, ở cơ quan, đơn vị; “Công dân học tập” theo các tiêu chí được Chính phủ phê duyệt. Thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ. Bổ sung, hoàn thiện chính sách ưu đãi đối với những tài năng trẻ trong học sinh, sinh viên để đào tạo, bồi dưỡng nhân tài nhằm xây dựng đội ngũ có chất lượng cao của tỉnh.
- Có chương trình, kế hoạch hỗ trợ công tác xóa mù chữ, bảo đảm nguồn kinh phí để thực hiện các mục tiêu xóa mù chữ theo Kế hoạch thực hiện Đề án xây dựng xã hội học tập của tỉnh.
7. Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập
- Tăng cường phối hợp với các cơ quan tổ chức phi Chính phủ, doanh nghiệp trong và ngoài nước trong việc huy động các nguồn lực tài chính hợp pháp để tổ chức các chương trình, hoạt động nhằm tạo ra các cơ hội học tập cho mọi người.
- Lựa chọn và đề xuất thành phố Gia Nghĩa tham gia mạng lưới “Thành phố học tập” do Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) điều hành.
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch này sử dụng Ngân sách Nhà nước theo quy định phân cấp quản lý ngân sách. Hằng năm, các đơn vị có trách nhiệm xây dựng dự toán, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Sử dụng kinh phí lồng ghép từ các chương trình, dự án để thực hiện nhiệm vụ tại Kế hoạch.
- Từ các nguồn huy động hợp pháp khác.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, tổ chức, đoàn thể liên quan để triển khai các nhiệm vụ và giải pháp thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp tình hình, báo cáo kịp thời những vấn đề liên quan về công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập theo định kỳ và đột xuất.
- Trực tiếp chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố, các cơ sở giáo dục trực thuộc trong việc tổ chức thực hiện công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.
- Phối hợp với các Sở, Ban, ngành, đoàn thể tuyên truyền về công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình triển khai và kiến nghị, đề xuất các biện pháp cần thiết để đảm bảo việc thực hiện Kế hoạch đồng bộ, hiệu quả.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch đào tạo nghề hằng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về chỉ tiêu đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh; tổng hợp báo cáo kết quả, hiệu quả đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các đơn vị, địa phương tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phát triển và nâng cao chất lượng mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp; mở rộng các hình thức đào tạo nghề trong các doanh nghiệp, khu công nghiệp, đào tạo nghề gắn với sản xuất ở nông thôn, vùng biên giới; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về giáo dục nghề nghiệp, các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, truyền nghề, giải quyết việc làm và các quy định về lao động, an toàn vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội để phát triển ngành, nghề, góp phần đạt được mục tiêu khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính tổng hợp, cân đối và bố trí nguồn vốn đầu tư từ nguồn ngân sách và các chương trình, dự án khác để triển khai thực hiện Kế hoạch; phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện quy hoạch mạng lưới trường lớp và cơ sở giáo dục trên địa bàn.
Trên cơ sở các nội dung của Kế hoạch và đề nghị của các đơn vị có liên quan, tham mưu cấp có thẩm quyền về kinh phí thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, đoàn thể và các địa phương đẩy mạnh các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức học tập theo Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 - 2025 và Quyết định số 214/QĐ-UBND ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2017 - 2020.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan liên quan xây dựng các chương trình, tài liệu liên quan đến nông nghiệp và nông thôn. Chỉ đạo, triển khai các chuyên đề thuộc lĩnh vực chuyên môn đáp ứng nhu cầu học tập của người dân.
- Phối hợp với Hội Nông dân tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện việc hỗ trợ lao động nông thôn học tập suốt đời.
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Hội Khuyến học tỉnh nghiên cứu, xem xét để lồng ghép danh hiệu “Gia đình học tập” trong tiêu chí công nhận các đơn vị đạt danh hiệu “Nông thôn mới”, “Gia đình văn hóa” theo quy định.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức nông nghiệp, nông thôn cho người lao động tại các huyện, thành phố và các trung tâm học tập cộng đồng.
Định hướng nghiên cứu liên quan đến công tác khuyến học, khuyến tài và xây dựng xã hội học tập trong thông báo đề xuất, đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ hằng năm.
8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và Hội Khuyến học tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Quyết định số 281/QĐ-TTg ngày 20/2/2014 của Thủ tướng Chính phủ về “Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng đến năm 2020”.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Hội Khuyến học tỉnh nghiên cứu, xem xét để lồng ghép danh hiệu “Gia đình học tập” trong tiêu chí công nhận các đơn vị đạt danh hiệu “Nông thôn mới”, “Gia đình văn hóa” theo quy định.
9. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Đắk Nông
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tăng cường công tác truyền thông về công tác khuyến học, khuyến tài và xây dựng xã hội học tập thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, phản ánh kịp thời tình hình thực hiện trong toàn tỉnh; xây dựng các phóng sự, chuyên đề về những tập thể, cá nhân điển hình, tấm gương tự học, tự bồi dưỡng thành tài, tích cực học tập suốt đời tham gia xây dựng xã hội học tập trên địa bàn tỉnh.
10. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan chỉ đạo, theo dõi việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho đội ngũ người lao động trong các doanh nghiệp, khu công nghiệp,...
- Chỉ đạo các cấp Công đoàn làm tốt công tác tuyên truyền và vận động tới cán bộ, công nhân, viên chức về công tác khuyến học, khuyến tài và xây dựng xã hội học tập.
- Chỉ đạo các doanh nghiệp, khu công nghiệp có tổ chức công đoàn thành lập Ban Khuyến học và đăng ký xây dựng “Đơn vị học tập”.
11. Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
- Chỉ đạo công tác vận động và tuyên truyền tới từng chi Hội về công tác khuyến học, khuyến tài và xây dựng xã hội học tập; tích cực hưởng ứng các phong trào quyên góp, ủng hộ, giúp đỡ lẫn nhau trong các hoạt động học tập và lao động sản xuất, giúp đỡ trẻ em có hoàn cảnh khó khăn được tiếp tục đến trường.
- Tuyên truyền vận động phụ nữ, trẻ em gái chưa biết chữ tích cực tham gia các lớp xóa mù chữ, các lớp chuyên đề, các lớp giáo dục sức khỏe cộng đồng, giáo dục pháp luật tại các cơ sở giáo dục ở địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các tổ chức, đoàn thể trong công tác khuyến học, khuyến tài và xây dựng xã hội học tập; phối hợp với Sở Tài chính xây dựng kinh phí thực hiện các hoạt động khuyến học, khuyến tài, học tập suốt đời; chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành có liên quan nghiên cứu, góp ý tiêu chí công dân học tập.
- Chỉ đạo Hội Khuyến học các cấp phối hợp vói các ban, ngành, đoàn thể có kế hoạch xây dựng các tổ chức khuyến học trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, trường học, bệnh viện, lực lượng vũ trang trên địa bàn tỉnh; tổ chức phát triển các tài liệu dạy và học để hỗ trợ người dạy, người học nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả trong các Trung tâm học tập cộng đồng; lồng ghép các hoạt động tuyên truyền về công tác khuyến học, khuyến tài và xây dựng xã hội học tập thông qua mạng lưới khuyến học các cấp.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, đoàn thể có liên quan tiến hành tổng kết việc triển khai, thực hiện Quyết định số 281/QĐ-TTg và tiếp tục triển khai thực hiện cho những năm tiếp theo.
13. Đề nghị Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh
- Chỉ đạo các tổ chức Đoàn cấp huyện, cơ sở Đoàn trực thuộc làm tốt công tác tuyên truyền để đoàn viên thanh, thiếu niên thấy được nghĩa vụ và quyền lợi của mình đối với công tác khuyến học, khuyến tài và xây dựng xã hội học tập, từ đó tích cực tham gia học tập góp phần xây dựng xã hội học tập.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức các phong trào, cuộc vận động hỗ trợ đoàn viên, thanh, thiếu niên có hoàn cảnh khó khăn được tiếp tục tham gia học tập, góp phần vào công tác khuyến học, khuyến tài trên toàn tỉnh.
14. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Chỉ đạo việc triển khai và tổ chức thực hiện công tác khuyến học, khuyến tài và xây dựng xã hội học tập trên địa bàn; tham mưu đưa các chỉ tiêu về khuyến học, khuyến tài và xây dựng xã hội học tập vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của địa phương. Báo cáo kịp thời những khó khăn bất cập, giải pháp khắc phục trong quá trình tổ chức thực hiện của địa phương với Ban Chỉ đạo xây dựng xã hội học tập và Ủy ban nhân dân tỉnh. Theo dõi đôn đốc, tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch ở địa phương.
- Chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể của địa phương tạo điều kiện, cơ hội để cán bộ của đơn vị được học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Chỉ đạo các trung tâm học tập cộng đồng tích cực mở các lớp bồi dưỡng cập nhật kiến thức cho nhân dân trên địa bàn.
- Chỉ đạo Hội Khuyến học các huyện, thành phố, Phòng Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra, đánh giá và công nhận kết quả xây dựng “Cộng đồng học tập” cấp xã.
- Bố trí kịp thời, đầy đủ kinh phí cho các hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng và công tác khuyến học, khuyến tài và xây dựng xã hội học tập ở địa phương.
- Rà soát, củng cố và kiện toàn tổ chức, hoạt động của Hội Khuyến học trên địa bàn.
15. Các Sở, Ban, ngành, hội, đoàn thể liên quan
Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện công tác khuyến học, khuyến tài và xây dựng xã hội học tập phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
16. Công tác thông tin, báo cáo
Hằng năm (trước ngày 10/12), các Sở, Ban, ngành, đơn vị, địa phương báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ tại Kế hoạch này về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thường trực Tỉnh ủy, các Bộ, ngành Trung ương theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, trường hợp phát sinh khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, các đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo.
Trên đây là Kế hoạch Thực hiện Quyết định số 489/QĐ-TTg ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 49-KL/TW ngày 10 tháng 5 năm 2019 của Ban Bí thư về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 11-CT/TW của Bộ Chính trị IQióa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập; Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ nghiêm túc triển khai thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
NỘI DUNG CÔNG VIỆC, NHIỆM VỤ
(kèm theo Kế hoạch số: 262/KH-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Stt | Nội dung công việc | Cơ quan chủ trì tham mưu | Cơ quan phối hợp | Cấp phê duyệt | Thời gian hoàn thành |
1 | Kế hoạch củng cố, phát triển nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống cơ sở giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh | Sở GD&ĐT | Các sở, ngành liên quan | UBNDtỉnh | Quý l năm 2021 |
2 | Chương trình, kế hoạch hỗ trợ công tác xóa mù chữ | Sở GD&ĐT | Các sở, ngành liên quan | UBND tỉnh | Quý IV năm 2021 |
3 | Quy định trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị tổ chức xã hội, cơ sở giáo dục và doanh nghiệp trong việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ thuật cho công nhân, người lao động | Sở Nội vụ | Các sở, ngành liên quan | UBND tỉnh | Quý IV năm 2022 |
- 1 Kế hoạch 211/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 489/QĐ-TTg về Kế hoạch thực hiện Kết luận 49-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 11-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập do thành phố Hải Phòng ban hành
- 2 Kế hoạch 202/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Quyết định 89/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020” do thành phố Hải Phòng ban hành
- 3 Kế hoạch 111/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 489/QĐ-TTg về Kế hoạch thực hiện Kết luận 49-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 11-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 4 Kế hoạch 1148/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 489/QĐ-TTg về Kế hoạch thực hiện Kết luận 49-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 11-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập do tỉnh Lai Châu ban hành
- 5 Kế hoạch 132/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 489/QĐ-TTg do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 6 Quyết định 489/QĐ-TTg năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Kết luận 49-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 11-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Quyết định 449/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Chương trình Khuyến nông thành phố Hà Nội giai đoạn 2020-2025
- 8 Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2019 về đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập và tổ chức đại hội Hội Khuyến học các cấp, kỷ niệm 20 năm ngày thành lập Hội Khuyến học tỉnh Thái Bình (08/12/2000-08/12/2020)
- 9 Kết luận 49-KL/TW năm 2019 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 11-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10 Quyết định 214/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2017-2020
- 11 Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2016 phát động phong trào thi đua "Khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập" do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 12 Quyết định 163/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức giai đoạn 2016-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 14 Văn bản hợp nhất 10/VBHN-BGDĐT năm 2014 hợp nhất Quyết định về Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng tại xã, phường, thị trấn do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 15 Quyết định 281/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Đề án "Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng đến năm 2020" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16 Quyết định 890/QĐ-UBND năm 2011 quy định mức hỗ trợ kinh phí đối với Trung tâm học tập cộng đồng và mức phụ cấp kiêm nhiệm cho cán bộ tham gia vào công tác quản lý Trung tâm học tập cộng đồng, xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 17 Chỉ thị 10/2009/CT-UBND củng cố công tác phổ cập giáo dục và đẩy mạnh phong trào xây dựng xã hội học tập do tỉnh An Giang ban hành
- 18 Chỉ thị 11-CT/TW năm 2007 về tăng cường lãnh đạo của đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập do Bộ Chính trị ban hành
- 1 Chỉ thị 10/2009/CT-UBND củng cố công tác phổ cập giáo dục và đẩy mạnh phong trào xây dựng xã hội học tập do tỉnh An Giang ban hành
- 2 Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2016 phát động phong trào thi đua "Khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập" do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 3 Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2019 về đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập và tổ chức đại hội Hội Khuyến học các cấp, kỷ niệm 20 năm ngày thành lập Hội Khuyến học tỉnh Thái Bình (08/12/2000-08/12/2020)
- 4 Quyết định 449/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Chương trình Khuyến nông thành phố Hà Nội giai đoạn 2020-2025
- 5 Kế hoạch 1148/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 489/QĐ-TTg về Kế hoạch thực hiện Kết luận 49-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 11-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập do tỉnh Lai Châu ban hành
- 6 Kế hoạch 132/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 489/QĐ-TTg do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 7 Kế hoạch 111/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 489/QĐ-TTg về Kế hoạch thực hiện Kết luận 49-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 11-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 8 Kế hoạch 202/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Quyết định 89/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020” do thành phố Hải Phòng ban hành
- 9 Kế hoạch 211/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 489/QĐ-TTg về Kế hoạch thực hiện Kết luận 49-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 11-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập do thành phố Hải Phòng ban hành