ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2631/KH-UBND | Cao Bằng, ngày 15 tháng 09 năm 2014 |
Thực hiện Quyết định số 215/QĐ-TTg ngày 06 tháng 02 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hành động Quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình (PCBLGĐ) đến năm 2020; Hướng dẫn số 2301/HD-BVHTTDL ngày 14 tháng 7 năm 2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về triển khai Chương trình hành động Quốc gia về PCBLGĐ đến năm 2020; Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động Quốc gia về PCBLGĐ đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, như sau:
I. THỰC TRẠNG VỀ PCBLGĐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRONG THỜI GIAN QUA
1. Thực trạng
Trong những năm qua, các cấp ủy Đảng, chính quyền, các cơ quan, ban ngành, mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội đã có nhiều cố gắng trong việc thực hiện Luật PCBLGĐ, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng đã ban hành Chỉ thị số 13/2008/CT-UBND ngày 23 tháng 10 năm 2008 về việc tổ chức triển khai thi hành Luật PCBLGĐ, vì vậy, vấn đề PCBLGĐ đã được các cấp, các ngành, các địa phương trong tỉnh triển khai thực hiện. Cùng với công tác PCBLGĐ, phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ngày càng được chú trọng và phát triển, kết quả cho thấy ngày càng có nhiều gia đình đạt chuẩn danh hiệu gia đình văn hóa, thôn, khu phố văn hóa liên tục tăng, đến nay có 77,9% gia đình đạt chuẩn gia đình văn hóa; 47% xóm, tổ dân phố đạt chuẩn xóm, tổ dân phố văn hóa; công tác giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo đạt kết quả đáng kể, tỷ lệ hộ nghèo liên tục giảm.
Hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật (trong đó có Luật PCBLGĐ) được đẩy mạnh: Hội nghị cấp tỉnh với 170 học viên là Lãnh đạo các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và 13 huyện thành phố tham gia; hội nghị tổ chức tại các xã với trên 350 học viên là cán bộ cấp xã, xóm tham gia. Năm 2008, đã tập huấn cho 88 cán bộ cấp huyện và 20 cán bộ thuộc các sở, ban, ngành thành viên Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp tỉnh và 16 cán bộ các phòng, đơn vị trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Năm 2009, triển khai tập huấn tại 13 huyện, thành phố cho 1.099 cán bộ 13 huyện, thành phố và 199 xã phường, thị trấn; 134 cán bộ là bí thư chi bộ và trưởng xóm.
Đã có trên 100 tin bài được phát trên sóng Đài Phát thanh - Truyền hình Cao Bằng và đăng trên Báo Cao Bằng, Bản tin Văn hóa, Thể thao và Du lịch Cao Bằng, Cổng thông tin điện tử Cao Bằng,... mô hình PCBLGĐ được triển khai thực hiện tại 6 xã, phường: Bình Long (huyện Hòa An), Lăng Hiếu (huyện Trùng Khánh), Duyệt Trung và Đề Thám (thành phố Cao Bằng), Quang Hán (Trà Lĩnh), Đào Ngạn (Hà Quảng) đã có 150 cán bộ làm công tác hòa giải được tập huấn, với 30 tổ hòa giải được củng cố năng lực hòa giải bạo lực gia đình (BLGĐ).
Tuy nhiên, đến nay chưa có cuộc điều tra tổng thể trên phạm vi toàn tỉnh, nhưng theo báo cáo kết quả thống kê của các huyện, thành phố đã cho thấy tình hình về BLGĐ trên địa bàn toàn tỉnh là một vấn đề đáng báo động: Số hộ có BLGĐ năm 2009 là 177 hộ, năm 2010 là 315 hộ, năm 2011 là 395 hộ, năm 2012 là 296 hộ; năm 2013 là 193 hộ; trong đó nạn nhân chủ yếu là phụ nữ chiếm 52%, người già chiếm 31% và trẻ em chiếm 17%; hình thức bạo lực chủ yếu là đánh đập thể xác chiếm trên 65%. Đặc biệt, năm 2010 có 01 vụ nạn nhân là người già tại xã Ngọc Côn (Trùng Khánh) bị các con hắt hủi và đuổi ra khỏi nhà, chính quyền xã đã tiến hành hòa giải, xử lý nhiều lần nhưng không thành công, buộc chính quyền huyện phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phải vào cuộc mới giải quyết dứt điểm, nạn nhân phải tạm lãnh tại Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh hơn 01 năm chờ các cấp, các ngành giải quyết.
Công tác hòa giải bước đầu được phát huy, tuy nhiên chỉ những vụ có tính chất tương đối nghiêm trọng mới được đưa ra góp ý phê bình tại cộng đồng dân cư. Các gia đình có bạo lực, các nạn nhân BLGĐ còn tâm lý e ngại, cam chịu, chưa chủ động báo cho chính quyền địa phương để tìm biện pháp xử lý. Việc áp dụng các biện pháp xử lý chủ yếu là tư vấn, hòa giải, góp ý phê bình trong cộng đồng dân cư.
Từ thực trạng nêu trên, có thể xác định tình trạng BLGĐ tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau, đối tượng bị bạo lực phần lớn là phụ nữ. Người gây ra bạo lực chủ yếu là nam giới; nguyên nhân gốc rễ của nạn bạo lực là sự bất bình đẳng giới, thiếu hiểu biết về Luật PCBLGĐ; thiếu các kỹ năng ứng xử, cách giải quyết không phù hợp khi trong gia đình có sự mâu thuẫn, xung đột. Ngoài ra là tình trạng cờ bạc, rượu chè, nghèo đói, thiếu việc làm, kết hôn sớm, ép kết hôn, ngoại tình; cộng đồng còn thờ ơ với hành vi BLGĐ; tuyên truyền, giáo dục chưa hiệu quả; chính quyền xử lý BLGĐ chưa triệt để, sự vào cuộc của các cấp ủy, chính quyền còn hạn chế.
2. Nguyên nhân
a) Cán bộ làm công tác PCBLGĐ ở cấp huyện và cấp xã còn thiếu, chủ yếu là kiêm nhiệm nhiều công việc, thường xuyên thay đổi, do đó việc triển khai thi hành Luật PCBLGĐ còn gặp nhiều lúng túng;
b) Công tác tổ chức tuyên truyền nâng cao ý thức, trách nhiệm của cộng đồng, gia đình và xã hội đối với việc ngăn chặn giải quyết tình trạng bạo lực chưa được thường xuyên, liên tục. Sự phối hợp giữa các ngành, các cấp chưa được đồng bộ, nhất là trong việc phân rõ chức năng, nhiệm vụ của các ngành liên quan;
c) Nguyên nhân sâu xa dẫn đến BLGĐ là do bất bình đẳng giới, thiếu hiểu biết về Luật PCBLGĐ, trong đó, rượu chè, cờ bạc, tệ nạn xã hội, ngoại tình ... được xem là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến bạo lực. Điều đáng nói là hầu hết khi xảy ra BLGĐ, các nạn nhân không chủ động báo cáo với các cơ quan chức năng... Do đó, gây khó khăn trong việc phát hiện, xử lý, ngăn chặn kịp thời tình trạng BLGĐ;
d) Nguồn kinh phí đầu tư cho công tác gia đình còn ở mức thấp, thậm chí ở cấp huyện, cấp xã chưa được bố trí kinh phí.
1. Mục tiêu chung
Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành, gia đình, cộng đồng và toàn xã hội trong công tác PCBLGĐ; từng bước ngăn chặn và giảm dần số vụ BLGĐ trên địa bàn tỉnh.
2. Các mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2015 đạt trên 85% và đến năm 2020 đạt trên 95% số hộ gia đình được tiếp cận thông tin về PCBLGĐ.
b) Đến năm 2015 đạt trên 50% và đến năm 2020 đạt trên 90% số cán bộ tham gia PCBLGĐ các cấp được tập huấn về PCBLGĐ.
c) Đến năm 2015 đạt trên 60% và đến năm 2020 đạt trên 90% số cán bộ lãnh đạo chính quyền, đoàn thể cấp xã được tập huấn nâng cao năng lực PCBLGĐ.
d) Đến năm 2015 đạt trên 30% và đến năm 2020 đạt 100% cơ quan cấp tỉnh có liên quan đến hoạt động PCBLGĐ có báo cáo viên cấp tỉnh về PCBLGĐ.
đ) Đến năm 2015 đạt trên 70% và đến năm 2020 đạt trên 95% số nạn nhân BLGĐ được tiếp cận các hoạt động hỗ trợ về phòng ngừa BLGĐ, tư vấn pháp lý, chăm sóc y tế, bảo vệ sự an toàn cho nạn nhân.
e) Đến năm 2015 đạt trên 90% và đến năm 2020 đạt trên 95% số người có hành vi BLGĐ được tiếp cận các hoạt động hỗ trợ về phòng ngừa, giáo dục chuyển đổi hành vi.
g) Đến năm 2015 đạt trên 40% và đến năm 2020 đạt trên 70% số xã, phường, thị trấn nhân rộng mô hình PCBLGĐ.
3. Đối tượng, phạm vi thực hiện Kế hoạch
a) Đối tượng: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến PCBLGĐ.
b) Phạm vi: Thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.
1. Lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức và quản lý
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác PCBLGĐ. Đưa mục tiêu về PCBLGĐ vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm ở địa phương;
b) Nâng cao năng lực quản lý nhà nước; củng cố hệ thống tổ chức bộ máy, kiện toàn và đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác PCBLGĐ các cấp;
c) Thực hiện hiệu quả cơ chế phối hợp liên ngành trong công tác PCBLGĐ. Nghiên cứu việc hình thành mạng lưới cộng tác viên, tình nguyện viên PCBLGĐ ở cơ sở. Đánh giá các mô hình PCBLGĐ; nghiên cứu chuyển các mô hình hoạt động có hiệu quả thành nhiệm vụ thường xuyên. Biểu dương, khen thưởng cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác PCBLGĐ;
d) Xây dựng và đưa vào sử dụng cơ sở dữ liệu về gia đình và PCBLGĐ.
đ) Thường xuyên kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện pháp luật, chính sách về PCBLGĐ; xử lý kịp thời các hành vi BLGĐ theo quy định của pháp luật; tổ chức các đoàn kiểm tra liên ngành, kiểm tra theo chuyên đề về PCBLGĐ;
e) Thực hiện sơ kết tình hình thực hiện Kế hoạch vào năm 2015 và tổng kết vào năm 2020.
2. Tuyên truyền, giáo dục, vận động nâng cao nhận thức về PCBLGĐ
a) Tuyên truyền thông qua các lóp tập huấn; tài liệu, tờ rơi, băng rôn, khẩu hiệu tuyên truyền; sân khấu hóa; tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng địa phương;
b) Truyền thông, giáo dục, vận động về đạo đức, lối sống văn hóa trong gia đình, trách nhiệm của các thành viên gia đình trong thực hiện bình đẳng giới, PCBLGĐ.
3. Phòng ngừa BLGĐ, hỗ trợ nạn nhân BLGĐ
a) Nghiên cứu, xây dựng mạng lưới cộng tác viên, tình nguyện viên PCBLGĐ ở cộng đồng. Xây dựng, duy trì, phát triển số điện thoại tiếp nhận thông tin về BLGĐ, địa chỉ tin cậy ở cộng đồng;
b) Cung cấp dịch vụ tư vấn, trợ giúp pháp lý chăm sóc sức khỏe cho nạn nhân BLGĐ. Trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện việc chăm sóc y tế ban đầu, tư vấn về sức khỏe cho nạn nhân BLGĐ;
c) Nhân rộng các mô hình đạt hiệu quả trong công tác PCBLGĐ ở cộng đồng. Nghiên cứu, xây dựng các mô hình dịch vụ hỗ trợ nạn nhân BLGĐ, người có nguy cơ cao gây BLGĐ. Đẩy mạnh hoạt động đào tạo nghề, giới thiệu việc làm cho người là nạn nhân BLGĐ, người có nguy cơ cao gây BLGĐ nhưng chưa có việc làm.
a) Can thiệp, xử lý kịp thời các vụ BLGĐ;
b) Tổ chức góp ý, phê bình tại cộng đồng dân cư đối với người gây BLGĐ; áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người gây BLGĐ.
c) Thực hiện thí điểm xét xử lưu động các vụ án về BLGĐ tại địa bàn xảy ra vụ việc.
a) Khuyến khích các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, cộng đồng, gia đình, người dân tham gia công tác PCBLGĐ; cung cấp dịch vụ hỗ trợ nạn nhân BLGĐ;
b) Tăng cường vận động các nguồn lực cho công tác PCBLGĐ.
1. Các sở, ngành, đoàn thể, cơ quan có liên quan và các huyện, thành phố chủ động bố trí trong dự toán ngân sách hằng năm đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Ngoài nguồn ngân sách Nhà nước các đơn vị chủ động vận động sự tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để thực hiện Kế hoạch.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Hằng năm, chủ trì phối hợp với các sỏ; ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai các hoạt động thực hiện Kế hoạch, bảo đảm gắn kết chặt chẽ với các chương trình, kế hoạch liên quan; đôn đốc, kiểm tra, giám sát và tổng hợp tình hình thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Tham mưu tổ chức sơ kết đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch vào năm 2015 và tổng kết vào năm 2020;
- Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 13/2008/CT-UBND ngày 23 tháng 10 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc tổ chức triển khai thi hành Luật PCBLGĐ; Quyết định số 1113/QĐ-UBND ngày 16 tháng 8 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình tỉnh Cao Bằng đến 2020, tầm nhìn 2030; Quyết định số 1214/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 81/NQ-CP ngày 04 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ; Kế hoạch số 1340/KH-UBND ngày 07 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng, thực hiện Quy định thu thập, xử lý thông tin về gia đình và PCBLGĐ;
- Bồi dưỡng, tập huấn, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác PCBLGĐ đặc biệt là cấp cơ sở. Xây dựng và sử dụng có hiệu quả cơ sở dữ liệu về gia đình và PCBLGĐ. Nghiên cứu việc xây dựng và duy trì đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia PCBLGĐ ở cơ sở;
- Tiếp tục duy trì hoạt động, nhân rộng Mô hình PCBLGĐ và Đề án Tuyên truyền, giáo dục các giá trị đạo đức, lối sống trong gia đình Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020;
- Thực hiện lồng ghép các nội dung công tác gia đình và PCBLGĐ với thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và thực hiện Đề án phát triển văn hóa nông thôn tỉnh Cao Bằng đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 ban hành kèm theo Quyết định số 2588/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định.
2. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong việc thực hiện chăm sóc y tế, tư vấn về sức khỏe cho nạn nhân BLGĐ; thực hiện thống kê, báo cáo các trường hợp bệnh nhân là nạn nhân BLGĐ. Ban hành, hướng dẫn chẩn đoán, quy trình chữa trị nghiện rượu và một số rối loạn tâm thần do rượu.
3. Công an tỉnh
- Chỉ đạo, hướng dẫn công an các đơn vị, địa phương thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, điều tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về PCBLGĐ;
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nạn nhân BLGĐ;
- Phối hợp, tạo điều kiện cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện nhiệm vụ thống kê các vụ việc BLGĐ xảy ra trong từng quý, 6 tháng, hằng năm.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông, nhằm phổ biến Luật PCBLGĐ và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật; tăng diện tích, thời lượng các chuyên trang, chuyên mục về PCBLGĐ.
5. Sở Lao động- Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch lồng ghép nội dung PCBLGĐ trong công tác triển khai thi hành Luật Bình đẳng giới; các chương trình xóa đói, giảm nghèo, đào tạo nghề, giải quyết việc làm, bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và phòng, chống tệ nạn xã hội...
- Hướng dẫn các cơ sở bảo trợ xã hội thực hiện việc trợ giúp nạn nhân BLGĐ theo quy định.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch lồng ghép các nội dung về PCBLGĐ vào chương trình giảng dạy và các buổi sinh hoạt ngoại khóa phù hợp với chương trình hiện hành của từng cấp học và trình độ đào tạo.
7. Sở Tư pháp
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, kiểm tra và đánh giá hoạt động hòa giải ở cơ sở; nâng cao nghiệp vụ cho người làm công tác hòa giải ở cơ sở để đáp ứng nhiệm vụ hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tiến hành rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh ban hành để tham mưu sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, bãi bỏ và ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với Luật PCBLGĐ.
8. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ban, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch, bố trí ngân sách và đảm bảo nguồn chi thường xuyên cho việc triển khai thi hành Luật PCBLGĐ theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 143/2011/TTLT/BTC-BVHTTDL ngày 21 tháng 10 năm 2011 của Bộ Tài chính và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chế độ quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước chi cho công tác PCBLGĐ; kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ các cơ sở hỗ trợ nạn nhân BLGĐ; cơ sở tư vấn về PCBLGĐ ngoài công lập.
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trong việc sử dụng kinh phí đúng theo quy định của pháp luật; đồng thời hướng dẫn ngành Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố phân bổ kinh phí chi các hoạt động PCBLGĐ theo quy định.
9. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Hướng dẫn đưa các mục tiêu của Kế hoạch vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm, 5 năm của tỉnh.
10. Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Cao Bằng
- Tăng cường thời lượng phát sóng tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác gia đình và công tác PCBLGĐ trên phương tiện truyền thông đại chúng; nêu gương những mô hình, câu lạc bộ, tập thể, cá nhân, gia đình văn hóa, dòng họ thực hiện tốt Luật PCBLGĐ; phản ánh, lên án những vụ việc BLGĐ xảy ra trên địa bàn tỉnh;
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng chuyên trang - chuyên mục PCBLGĐ, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình Việt Nam.
11. Các sở, ban, ngành căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm đưa các mục tiêu, nội dung liên quan của Kế hoạch vào chương trình công tác hằng năm, 5 năm của cơ quan, đơn vị.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Căn cứ Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch PCBLGĐ của địa phương; đưa các mục tiêu, nội dung của Chương trình vào Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của địa phương; bố trí kinh phí và chỉ đạo các cơ quan chức năng triển khai thực hiện Chương trình, Kế hoạch PCBLGĐ của địa phương.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn:
+ Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc cùng cấp và các tổ chức thành viên hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện cho các tổ chức hòa giải ở cơ sở thực hiện có hiệu quả việc hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình.
+ Tổ chức các hoạt động PCBLGĐ trên địa bàn xã, phường, thị trấn, phát hiện và ngăn chặn các hành vi BLGĐ ngay từ tổ, xóm; tổ chức tốt việc góp ý, phê bình trong cộng đồng dân cư đối với người có hành vi BLGĐ theo quy định của pháp luật.
- Chỉ đạo và tổ chức việc thu thập thông tin và thực hiện báo cáo thống kê về BLGĐ theo quy định. Khi phát hiện hoặc nhận được tin báo về BLGĐ, kịp thời xử lý hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý.
- Hằng năm tổ chức kiểm tra, đánh giá và định kỳ sơ kết, tổng kết việc thực hiện chương trình trên địa bàn gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp báo cáo theo quy định.
13. Đề nghị Ban Tuyên giáo tỉnh
Định hướng nội dung tư tưởng cho công tác PCBLGĐ; chỉ đạo định hướng đối với Đài Phát thanh và Truyền hình Cao Bằng, Báo Cao Bằng và các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh tổ chức tuyên truyền phản ánh về công tác PCBLGĐ rộng rãi đến cán bộ, đảng viên, công nhân viên chức, người lao động và nhân dân trong tỉnh.
14. Đề nghị Viện kiểm sát nhân dân tỉnh; Tòa án nhân dân tỉnh
- Phối hợp với chính quyền các cơ quan, đơn vị liên quan tại địa phương trong công tác phòng, chống, ngăn ngừa BLGĐ.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng chủ động phòng ngừa, kịp thời phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về PCBLGĐ; thực hiện việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nạn nhân BLGĐ.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc trong ngành tổ chức thực hiện các hoạt động phối hợp với các cơ quan, đơn vị về PCBLGĐ.
- Phối hợp, tạo điều kiện cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện nhiệm vụ thống kê các vụ việc BLGĐ xảy ra trong từng quý, 6 tháng, hằng năm.
15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên
Tham gia thực hiện Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh trong phạm vi hoạt động của mình; phối hợp cùng các cơ quan liên quan tuyên truyền giáo dục hội viên thực hiện PCBLGĐ; vận động hội viên đăng ký làm địa chỉ tin cậy ở cộng đồng; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về PCBLGĐ; xây dựng và nhân rộng các mô hình hỗ trợ nạn nhân BLGĐ.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động Quốc gia về PCBLGĐ đến năm 2020 của tỉnh Cao Bằng; Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện. Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo dõi, tổng hợp việc thực hiện của các cấp, các ngành, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh ./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 1041/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020 trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 2 Kế hoạch 182/KH-UBND năm 2015 triển khai Chương trình hành động Quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 3 Quyết định 220/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch thực hiện “Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 4 Kế hoạch 116/KH-UBND năm 2014 về Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020” trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 5 Quyết định 215/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Thông tư liên tịch 143/2011/TTLT/BTC-BVHTTDL quy định chế độ quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước chi cho công tác phòng, chống bạo lực gia đình; kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình ngoài công lập do Bộ Tài chính - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 7 Chỉ thị 13/2008/CT-UBND về tổ chức thi hành Luật Phòng, chống bạo lực gia đình do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 8 Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007
- 9 Luật Bình đẳng giới 2006
- 1 Kế hoạch 116/KH-UBND năm 2014 về Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020” trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 2 Quyết định 220/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch thực hiện “Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 3 Kế hoạch 182/KH-UBND năm 2015 triển khai Chương trình hành động Quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 4 Quyết định 1041/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020 trên địa bàn thành phố Hải Phòng