ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2797/KH-UBND | Bình Thuận, ngày 24 tháng 8 năm 2022 |
Thực hiện Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 25/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030” (sau đây gọi tắt là Đề án), UBND tỉnh ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Đề án, cụ thể như sau:
1. Quan điểm
- Tăng cường ứng dụng thông tin và chuyển đổi số tạo đột phá trong đổi mới hoạt động giáo dục và đào tạo; đổi mới quản lý nhà nước trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; tác động tích cực, toàn diện tới phương thức hoạt động, chất lượng, hiệu quả và công bằng trong giáo dục.
- Người học và nhà giáo là trung tâm của quá trình chuyển đổi số; lợi ích mang lại cho người học, đội ngũ nhà giáo và người dân là thước đo chủ yếu đánh giá mức độ thành công của chuyển đổi số.
- Chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo cần có sự thay đổi nhận thức mạnh mẽ, sự chỉ đạo quyết liệt của các cấp quản lý, sự chủ động, tích cực của các cơ sở giáo dục và sự ủng hộ, tham gia của mỗi người học, mỗi nhà giáo và toàn xã hội.
- Chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo phải được thiết kế đồng bộ, bao quát, có hệ thống trong tổng thể Chương trình chuyển đổi số quốc gia; được triển khai từng bước có trọng tâm, trọng điểm, đạt hiệu quả cao trong từng giai đoạn, nhất là trong giai đoạn thực hiện chủ trương thích ứng an toàn, linh hoạt và kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19.
- Hoàn thiện thể chế trên cơ sở các mô hình thử nghiệm và phát triển một số nền tảng, tài nguyên giáo dục sử dụng chung là chìa khóa để đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung: Tận dụng tiến bộ công nghệ để thúc đẩy đổi mới sáng tạo trong dạy và học, nâng cao chất lượng và cơ hội tiếp cận giáo dục, hiệu quả quản lý giáo dục; xây dựng nền giáo dục mở thích ứng trên nền tảng số, góp phần phát triển Chính phủ số, kinh tế số và xã hội số.
b) Mục tiêu đến năm 2025: Đổi mới mạnh mẽ phương thức tổ chức giáo dục, đưa dạy và học trên môi trường số trở thành hoạt động giáo dục thiết yếu, hàng ngày đối với mỗi nhà giáo, mỗi người học:
- Về tiếp cận giáo dục trực tuyến: 50% học sinh, mỗi sinh viên và mỗi nhà giáo có đủ điều kiện (về phương tiện, đường truyền, phần mềm) tham gia hiệu quả các hoạt động dạy và học trực tuyến.
- Về môi trường giáo dục trực tuyến: Tham gia đóng góp vào kho học liệu trực tuyến quốc gia. Trường Đại học Phan Thiết cung cấp các chương trình đào tạo (cấp bằng) từ xa, trực tuyến.
- Về quy mô hoạt động giáo dục trực tuyến: Tỷ trọng nội dung chương trình giáo dục phổ thông được triển khai dưới hình thức trực tuyến đạt trung bình 5% ở cấp tiểu học, 10% ở cấp trung học. Tỷ trọng lớp học trực tuyến trong các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, nghề đạt trung bình 20%.
- Đổi mới mạnh mẽ phương thức quản lý, điều hành dựa trên công nghệ và dữ liệu, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và chất lượng cung cấp dịch vụ hỗ trợ của nhà nước và các cơ sở giáo dục:
- Về quản trị nhà trường: 100% cơ sở áp dụng hệ thống quản trị nhà trường dựa trên dữ liệu và công nghệ số (100% người học, 100% nhà giáo được quản lý bằng hồ sơ số với định danh thống nhất toàn quốc; 80% cơ sở vật chất, thiết bị và các nguồn lực khác phục vụ giáo dục, đào tạo và nghiên cứu được quản lý bằng hồ sơ số).
- Về quản lý giáo dục: Sử dụng hệ thống thông tin quản lý toàn ngành giáo dục hiệu quả. Cơ sở dữ liệu toàn ngành được kết nối thông suốt tới tất cả các cơ sở giáo dục đảm bảo cung cấp thông tin quản lý đầy đủ, tin cậy và kịp thời; được kết nối và chia sẻ hiệu quả với các cơ sở dữ liệu quốc gia. Các cơ quan quản lý giáo dục từ trung ương đến địa phương được vận hành chủ yếu dựa trên dữ liệu và công nghệ số, trong đó 90% hồ sơ công việc tại cấp sở, 80% hồ sơ công việc tại cấp phòng được giao dịch và giải quyết trên môi trường số (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật).
- Về dịch vụ hỗ trợ người học, người dân: 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện được triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 (hoặc mức độ 3 nếu không phát sinh thanh toán); tỉ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 3 và 4 trên tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 50%; tỉ lệ người học, phụ huynh hài lòng về chất lượng dịch vụ trực tuyến của các cơ sở giáo dục đạt trung bình 80%; tỉ lệ tổ chức, cá nhân hài lòng về chất lượng dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan quản lý giáo dục đạt trung bình 80%.
c) Mục tiêu đến năm 2030: Đưa tất cả các thành tố của hệ thống giáo dục quốc dân vào môi trường số, trong đó:
- Đóng góp vào nền tảng dạy và học trực tuyến quốc gia tích hợp kho học liệu số hỗ trợ 100% người học và nhà giáo tham gia có hiệu quả các hoạt động giáo dục trực tuyến; đáp ứng yêu cầu về tài liệu học tập cho toàn bộ chương trình giáo dục phổ thông.
- Trường Đại học Phan Thiết cung cấp các chương trình đào tạo (cấp bằng) hình thức từ xa, trực tuyến.
- 100% nguồn lực giáo dục, chương trình giáo dục và đối tượng giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân được quản lý trên môi trường số, kết nối thông suốt toàn ngành và liên thông với các cơ sở dữ liệu, thông tin quốc gia.
- Đảm bảo các điều kiện về hạ tầng số, trang thiết bị triển khai ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo; triển khai các biện pháp đảm bảo an toàn, an ninh thông tin các hệ thống số hóa, đảm bảo an toàn trong các hoạt động dạy - học và làm việc trên môi trường số. Ưu tiên sử dụng các mô hình dịch vụ trên nền tảng đám mây; đảm bảo kết nối internet cáp quang tới tất cả các cơ sở giáo dục; có chính sách phù hợp cho học sinh, học viên và sinh viên.
- Hình thành, phát triển hệ thống phòng học tương tác thông minh, phòng thí nghiệm, thực hành (Lab) hiện đại, phòng Lab mô phỏng, ứng dụng công nghệ thực tế ảo (VR) và thực tế tăng cường (AR), công nghệ học máy, công nghệ phân tích dữ liệu lớn và trí tuệ nhân tạo vào các lĩnh vực nghiên cứu, thực hành.
a) Đổi mới mô hình dạy - học:
- Triển khai thí điểm các mô hình dạy - học tiên tiến trên nền tảng số theo hướng dạy học kết hợp (lớp học thông minh, nhóm học tương tác, tự học với trợ lý ảo) phù hợp với điều kiện, đặc thù, nhu cầu thực tế của giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên.
- Hình thành, phát triển hệ thống phòng học tương tác thông minh, phòng thí nghiệm/thực hành (Lab) hiện đại, công nghệ học máy,... vào các lĩnh vực nghiên cứu, thực hành trong trường đại học.
b) Góp phần phát triển kho học liệu số chia sẻ dùng chung:
- Đóng góp vào các kho học liệu số, học liệu mở, chia sẻ dùng chung toàn ngành giáo dục, gồm bài giảng điện tử, bài giảng dạy trên truyền hình, học liệu số đa phương tiện, sách giáo khoa điện tử, phần mềm mô phỏng và các học liệu khác; phát triển hệ thống ngân hàng câu hỏi trực tuyến cho tất cả các môn học của giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên.
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện thư viện điện tử trong các cơ sở giáo dục phổ thông. Phát triển các phòng thí nghiệm ảo, phòng thực hành và thực tập ảo nhằm nâng cao năng lực nghiên cứu, đào tạo trong giáo dục đại học.
3. Triển khai đồng bộ hệ thống thông tin quản lý giáo dục và đào tạo và cơ sở dữ liệu ngành giáo dục
a) Đổi mới mô hình, quy trình quản lý, cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính:
- Rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, quy trình nghiệp vụ theo hướng giúp ứng dụng hiệu quả công nghệ số.
- Triển khai Cổng dịch vụ công trực tuyến (tích hợp Hệ thống thông tin một cửa điện tử) với các hệ thống nghiệp vụ chuyên ngành để cung cấp dịch vụ số, kết nối với Cổng dịch vụ công Quốc gia; mở rộng các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4.
b) Xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin quản lý giáo dục và đào tạo:
Tiếp tục hoàn thiện cơ sở dữ liệu ngành giáo dục đảm bảo phục vụ tất cả các cơ quan quản lý giáo dục.
c) Phát triển các ứng dụng, nền tảng số phục vụ quản trị các cơ sở giáo dục:
- Triển khai nền tảng quản trị nhà trường tích hợp không gian làm việc số tới 100% các cơ sở giáo dục nhằm tạo môi trường làm việc và tương tác trực tuyến cho cán bộ quản lý giáo dục, nhà giáo, nhân viên và người học; đảm bảo kết nối, báo cáo liên thông dữ liệu từ cơ sở giáo dục với hệ thống cơ sở dữ liệu toàn quốc của ngành giáo dục.
- Trên nền tảng cơ sở dữ liệu, triển khai các ứng dụng hồ sơ điện tử, liên lạc giữa nhà trường với gia đình, thanh toán không dùng tiền mặt, truyền thông và kết nối với các nền tảng ứng dụng trong và ngoài ngành giáo dục; triển khai các mô hình quản trị nhà trường tiên tiến trên nền tảng số đảm bảo thiết thực và hiệu quả.
d) Xây dựng môi trường số kết nối
- Triển khai nền tảng quản lý mã định danh, xác thực người dùng trên môi trường số của ngành giáo dục.
- Ứng dụng công nghệ Internet vạn vật (IoT) trong số hóa, giám sát, quản lý và khai thác các nguồn lực, đối tượng và hoạt động giáo dục trong nhà trường, đảm bảo kết nối thời gian thực hiện với hệ thống thông tin quản trị nhà trường.
a) Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt sâu rộng nhằm nâng cao nhận thức về chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo đến toàn thể đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, nhân viên và người học trong ngành giáo dục và xã hội.
b) Bồi dưỡng nâng cao năng lực số cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, nhân viên và người học đảm bảo quản lý, làm việc hiệu quả trên môi trường số; kiện toàn, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ phụ trách ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong ngành giáo dục; triển khai hệ thống bồi dưỡng giáo viên đảm bảo 100% nhà giáo có hồ sơ và tài khoản sử dụng để tự bồi dưỡng một cách chủ động, thường xuyên theo nhu cầu.
c) Triển khai mô hình giáo dục tích hợp khoa học - công nghệ - kỹ thuật - toán học và nghệ thuật (giáo dục STEM/STEAM), phát triển tư duy lập trình, triển khai các chương trình về khoa học máy tính phù hợp; đưa nội dung phổ cập kỹ năng số và an toàn, an ninh mạng, các nền tảng mở, phần mềm nguồn mở vào chương trình giảng dạy từ cấp tiểu học để hình thành sớm các kỹ năng cần thiết cho công dân số.
d) Tiếp tục thực hiện các giải pháp để nâng cao chỉ số thành phần nguồn nhân lực của tỉnh theo phương pháp đánh giá Chính phủ điện tử của Liên hợp quốc, phối hợp chặt chẽ với các tổ chức liên quan để cung cấp các số liệu kịp thời theo sự chỉ đạo của cơ quan quản lý cấp trên.
a) Đẩy mạnh hợp tác với các doanh nghiệp, tổ chức và hiệp hội về công nghệ thông tin trong và ngoài nước, chuyên gia người Việt Nam ở nước ngoài để giới thiệu các giải pháp công nghệ tiên tiến về công nghệ giáo dục và chuyển đổi số áp dụng trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Phối hợp với doanh nghiệp công nghệ thông tin phát triển các ứng dụng giáo dục trên các thiết bị cầm tay, thiết bị di động để người dân có thể dễ dàng tiếp cận các dịch vụ giáo dục ở mọi lúc, mọi nơi.
b) Thu hút nguồn vốn của doanh nghiệp thông qua hình thức đối tác công tư (PPP) để đầu tư xây dựng các nền tảng số và ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo, ưu tiên cho phát triển hệ thống ngân hàng câu hỏi trực tuyến, hệ thống học tập trực tuyến, kho học liệu số dùng chung, cơ sở dữ liệu ngành giáo dục.
c) Tăng cường hợp tác với các doanh nghiệp sản xuất, phân phối trang thiết bị số để hỗ trợ, ưu đãi cung cấp sản phẩm công nghệ thông tin cơ bản (máy tính, máy tính xách tay, máy tính bảng) tích hợp các phần mềm ứng dụng và tính năng an toàn, bảo mật cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, nhân viên và người học phục vụ hoạt động dạy, học trong các nhà trường.
a) Rà soát, ban hành hệ thống văn bản quy định về chuyển đổi số trong các hoạt động dạy học, quản trị cơ sở giáo dục, quản lý giáo dục; quy định về cơ sở dữ liệu trong ngành giáo dục trên địa bàn tỉnh. Thực hiện quy định về năng lực số của đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, nhân viên và người học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
b) Hướng dẫn kết nối và chia sẻ dữ liệu giữa các đơn vị, cơ quan trong ngành giáo dục và ngành giáo dục với các cơ sở dữ liệu quốc gia; hướng dẫn kết nối kỹ thuật triển khai thanh toán không dùng tiền mặt trong các cơ sở giáo dục; ban hành tiêu chí kỹ thuật của các nền tảng số dùng trong ngành giáo dục; ban hành các bộ chỉ tiêu đánh giá chuyển đổi số đối với cơ sở giáo dục và cơ quan quản lý giáo dục.
c) Ban hành chính sách thúc đẩy các hoạt động đổi mới sáng tạo, các mô hình giáo dục và đào tạo mới dựa trên nền tảng và công nghệ số; chính sách huy động sự tham gia và đóng góp nguồn lực của các tổ chức, cá nhân và chuyên gia cho chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo; chính sách thúc đẩy phát triển công nghệ giáo dục (Edtech); chính sách máy tính giáo dục cho học sinh, sinh viên; chính sách Internet giáo dục trên địa bàn tỉnh.
d) Thường xuyên thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo; tổ chức đánh giá, công bố chỉ số chuyển đổi số đối với cơ sở giáo dục, cơ quan quản lý giáo dục trên các phương tiện thông tin đại chúng.
1. Đảm bảo tiết kiệm, minh bạch, đúng pháp luật, chống tiêu cực, lãng phí trong sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn huy động hợp pháp khác.
2. Kinh phí thực hiện Đề án từ ngân sách nhà nước bao gồm chi thường xuyên theo phân cấp ngân sách và chi đầu tư phát triển của địa phương theo quy định, kinh phí tự cân đối và huy động hợp pháp khác của các đơn vị thuộc đối tượng tham gia đề án.
3. Khuyến khích nguồn kinh phí huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; tăng cường sử dụng nguồn kinh phí lồng ghép trong các chương trình, đề án liên quan đã được phê duyệt và các nguồn hợp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ.
4. Ưu tiên triển khai các nhiệm vụ của Đề án theo hình thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin, đối tác công tư, giao nhiệm vụ, hình thức đặt hàng tùy theo từng nhiệm vụ cụ thể.
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Cơ quan thường trực giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc triển khai, theo dõi và tổ chức thực hiện Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Tiếp nhận các kiến nghị, phản ánh của các tổ chức, cá nhân trong quá trình triển khai thực hiện gặp khó khăn, vướng mắc cần đề nghị UBND tỉnh bổ sung, điều chỉnh Kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh và hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo; phát hiện những ý tưởng, giải pháp đổi mới, sáng tạo để đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số; chủ động phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành liên quan để tổ chức, triển khai đầy đủ các nhiệm vụ bảo đảm mục tiêu, thời gian, lộ trình đề ra.
- Hướng dẫn, trao quyền chủ động cho các Phòng Giáo dục và Đào tạo, các đơn vị trường học trong việc lựa chọn nội dung, xây dựng chương trình giảng dạy, kiểm tra đánh giá bộ môn Tin học phù hợp với điều kiện của từng địa phương, từng cơ sở giáo dục.
- Định kỳ kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo; tổng kết tình hình thực hiện vào năm kết thúc Kế hoạch.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Triển khai, theo dõi và tổ chức thực hiện Kế hoạch này đến các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc hỗ trợ các địa phương, cơ sở giáo dục ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong hoạt động giáo dục.
- Tăng cường công tác truyền thông và chỉ đạo các doanh nghiệp công nghệ thông tin trên địa bàn hỗ trợ, có chính sách ưu đãi đối với chuyển đổi số phục vụ cho hoạt động giáo dục; triển khai chữ ký số, chứng thực điện tử, các chuẩn trao đổi dữ liệu số.
- Triển khai đồng bộ Kế hoạch này với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình phát triển công nghệ thông tin và chuyển đổi trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn, an ninh thông tin phục vụ triển khai thực hiện Kế hoạch.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xem xét, thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt các chương trình phát triển kinh tế - xã hội trong tỉnh gắn với các nội dung của Kế hoạch này.
- Tham mưu bố trí kinh phí thuộc nguồn vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật để thực hiện các dự án ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục trên địa bàn tỉnh.
- Chia sẻ, kết nối, liên thông dữ liệu, số liệu về kinh tế, xã hội,... với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia phục vụ giáo dục của tỉnh.
5. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện nhiệm vụ, giải pháp bảo đảm an toàn, an ninh thông tin phục vụ triển khai nội dung Kế hoạch này.
6. Sở Tài chính
Tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thường xuyên thực hiện nhiệm vụ của Kế hoạch phù hợp với khả năng ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.
7. Các sở, ban, ngành
Căn cứ nội dung Kế hoạch, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện phát triển chính phủ điện tử, chuyển đổi số, phát triển kinh tế - xã hội của đơn vị, địa phương. Cụ thể hóa nội dung trong các chương trình, đề án, kế hoạch, thực hiện Kế hoạch trong phạm vi, quyền hạn được giao.
8. Các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tiếp tục rà soát, nâng cấp các nền tảng thiết yếu phục vụ nhu cầu chuyển đổi số giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030. Tiếp tục thực hiện các cam kết trong các thỏa thuận hợp tác bằng những chính sách hỗ trợ phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh, ưu tiên giới thiệu và thí điểm triển khai các giải pháp có thế mạnh trong chuyển đổi số.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Căn cứ Kế hoạch để xác định nội dung, nhiệm vụ cụ thể và chỉ đạo tổ chức thực hiện tại địa phương:
- Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì, phối hợp với Phòng Giáo dục và Đào tạo (riêng huyện Phú Quý: Phòng Kinh tế - Tài chính chủ trì, phối hợp với Phòng Văn xã) và các phòng, ban liên quan bố trí kinh phí thực hiện các hoạt động.
- Chỉ đạo Phòng Nội vụ chủ trì, phối hợp với Phòng Giáo dục và Đào tạo tham mưu xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên đáp ứng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, định mức vị trí việc làm theo quy định.
- Chỉ đạo Phòng Văn hóa thông tin, Đài truyền thanh huyện tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân và cộng đồng về mục tiêu, giải pháp của Kế hoạch./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1 Kế hoạch 4858/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo" giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 2 Kế hoạch 177/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 3 Kế hoạch 1414/KH-UBND năm 2022 thực hiện đề án "Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030"
- 4 Kế hoạch 2222/KH-UBND năm 2022 về tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 5 Kế hoạch 339/KH-UBND năm 2022 về thúc đẩy phát triển và sử dụng nền tảng điện toán đám mây trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2022-2025