
- 1 Luật giáo dục đại học 2012
- 2 Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh năm 2013
- 3 Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4 Chỉ thị 42-CT/TW năm 2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thế hệ trẻ giai đoạn 2015-2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5 Luật giáo dục 2019
- 6 Quyết định 522/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Đề án Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Luật giáo dục đại học 2012
- 2 Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh năm 2013
- 3 Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4 Chỉ thị 42-CT/TW năm 2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thế hệ trẻ giai đoạn 2015-2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5 Luật giáo dục 2019
- 6 Quyết định 522/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Đề án Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 284/KH-UBND | Bắc Kạn, ngày 22 tháng 4 năm 2025 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 91-KL/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 29-NQ/TW, NGÀY 04 THÁNG 11 NĂM 2013 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XI “VỀ ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO, ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Kết luận số 91-KL/TW ngày 12/8/2024 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” (Kết luận số 91-KL/TW);
Căn cứ Nghị quyết số 51/NQ-CP ngày 18/3/2025 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Kết luận 91-KL/TW ngày 12/8/2024 tiếp tục thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa hội nhập quốc tế” (Nghị quyết số 51/NQ-CP);
Căn cứ Kế hoạch số 276/KH-TU ngày 24/10/2024 của Tỉnh ủy Bắc Kạn về thực hiện Kết luận số 91-KL/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” (Kế hoạch số 276/KH-TU);
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 91-KL/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29- NQ/TW, ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện Kết luận số 91-KL/TW, Nghị quyết số 51/NQ-CP, Kế hoạch số 273/KH-TU nhằm tiếp tục tạo sự chuyển biến rõ nét trong nhận thức và hành động, trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, cán bộ, đảng viên và Nhân dân về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
2. Xác định mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm, trọng điểm để tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện đảm bảo phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương, đơn vị đáp ứng yêu cầu lãnh đạo của Tỉnh ủy; làm cơ sở để các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng chương trình, kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao và triển khai thống nhất, đầy đủ, đồng bộ, hiệu quả, kịp thời.
3. Việc triển khai thực hiện Kết luận số 91-KL/TW phải được tiến hành thường xuyên, nghiêm túc, có trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo thiết thực, hiệu quả. Tăng cường kiểm tra, giám sát, định kỳ sơ kết, tổng kết tình hình và kết quả thực hiện. Kịp thời biểu dương, nhân rộng những mô hình hay, gương điển hình tiên tiến trong công tác đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát đến năm 2030
Tiếp tục chuyển biến mạnh mẽ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo của tỉnh theo hướng phát triển con người toàn diện, hiện đại, hội nhập quốc tế; đổi mới công tác giáo dục nghề nghiệp, nâng cao chất lượng nguồn lao động, tạo bước đột phá về phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu phát triển mới của kinh tế - xã hội, của khoa học và công nghệ và cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Đến năm 2030, giáo dục tỉnh Bắc Kạn đạt trình độ ngang với các tỉnh trong khu vực.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Tiếp tục duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi; phấn đấu hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ mẫu giáo. Tỷ lệ huy động trẻ đến trường đạt 38% trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ và 99% trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo, riêng trẻ mẫu giáo 5 tuổi duy trì đạt 100%; duy trì 100% trẻ em 5 tuổi hoàn thành chương trình giáo dục mầm non.
- Tỷ lệ đi học đúng độ tuổi cấp tiểu học đạt 99,5%, cấp trung học cơ sở đạt 97%; tỷ lệ hoàn thành cấp tiểu học đạt 99,5%, trung học cơ sở đạt 99% và hoàn thành cấp trung học phổ thông đạt 95%; tỷ lệ tốt nghiệp THPT đạt từ 90% trở lên; tỷ lệ chuyển cấp từ tiểu học lên trung học cơ sở đạt 99,5%, từ trung học cơ sở lên trung học phổ thông và các trình độ khác đạt 95%.
- Phấn đấu 100% trẻ em mầm non, học sinh tiểu học được học 2 buổi/ngày.
- 100% giáo viên mầm non, phổ thông đạt chuẩn trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định của Luật Giáo dục.
- Tiếp tục xây dựng và thực hiện quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục dựa trên cơ sở chất lượng, bảo đảm một hệ thống giáo dục mở, công bằng và bình đẳng trong tiếp cận giáo dục. Phấn đấu tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 100%; có trên 80% trường mầm non, phổ thông đạt chuẩn quốc gia.
- Duy trì vững chắc kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở; 100% các huyện, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3; 5/8 huyện, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2; 3/8 huyện, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3; tỉnh Bắc Kạn đạt chuẩn PCGD THCS mức độ 2.
- Phấn đấu tỷ lệ người biết chữ mức độ 1 trong độ tuổi từ 15 - 60 đạt 98%. Có 100% các huyện, thành phố đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2.
- Đào tạo thường xuyên, đào tạo lại cho khoảng 35% lực lượng lao động. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 50% (trong đó có bằng cấp chứng chỉ đạt trên 35%).
3. Định hướng đến năm 2045
Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Nâng cao chất lượng giáo dục phấn đấu đạt trình độ trung bình của cả nước. Trang bị cho học sinh những kiến thức và kỹ năng cần thiết để phát triển năng lực, phẩm chất nhằm thúc đẩy phát triển bền vững. Tăng ngân sách đầu tư cho giáo dục; đẩy mạnh chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo. Tập trung đầu tư xây dựng Trường Cao đẳng Bắc Kạn đáp ứng năng lực đào tạo nhân lực có tay nghề cao ở một số ngành, nghề, lĩnh vực nhằm tạo đột phá, chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Quán triệt, nâng cao nhận thức, tăng cường trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp trong tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo
1.1. Sở Giáo dục và Đào tạo, Trường Cao đẳng Bắc Kạn: Quán triệt, triển khai, tăng cường công tác truyền thông, tuyên truyền về chính sách đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nâng cao nhận thức trước hết là đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp và đội ngũ nhà giáo, người lao động trong các cơ sở giáo dục đào tạo trên địa bàn tỉnh trong việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về đổi mới giáo dục và đào tạo; nhằm tạo sự đồng bộ, thống nhất trong lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai thực hiện, tạo sự tin tưởng, đồng thuận, ủng hộ của các tầng lớp Nhân dân trong tỉnh.
1.2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Tiếp tục chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền thông trong tỉnh thực hiện tuyên truyền về giáo dục; tăng cường thời lượng tin bài tuyên truyền về giáo dục và đào tạo.
1.3. Sở Khoa học và Công nghệ: Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy chuyển đổi số trong ngành giáo dục, nhất là tại các cơ sở giáo dục và đào tạo.
1.4. Công an tỉnh: Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo bảo đảm an toàn thông tin trong lĩnh vực giáo dục, nhất là tại các cơ sở giáo dục đào tạo.
1.5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các sở, ngành trong tỉnh:
Quán triệt, tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và các tầng lớp nhân dân, nhất là người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tạo sự thống nhất, đồng thuận và tăng cường trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo và tiếp tục thực hiện đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo theo Nghị quyết số 29-NQ/TW, Kết luận số 91-KL/TW. Nội dung tuyên truyền về vị trí, vai trò “quốc sách hàng đầu” của giáo dục và đào tạo, về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo... Hình thức quán triệt, triển khai thông qua các hội nghị, báo cáo chuyên đề, lồng ghép các văn bản, trên các phương tiện thông tin truyền thông; tuyên truyền trong cộng đồng bằng nhiều hình thức...
2. Thực hiện các cơ chế, chính sách, pháp luật về giáo dục và đào tạo theo hướng khoa học, hiện đại, đồng bộ, liên thông, phù hợp với quá trình hội nhập quốc tế và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, kịp thời tháo gỡ những điểm nghẽn, bảo đảm khuôn khổ pháp lý đầy đủ, đồng bộ, khả thi, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền; bảo đảm sự đồng bộ, liên thông giữa các cấp học và trình độ đào tạo
2.1. Các sở, ban, ngành, Trường Cao đẳng Bắc Kạn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các quy định của nhà nước về trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo. Cụ thể hóa các quy định quản lý nhà nước về giáo dục đào tạo phù hợp với điều kiện của tỉnh. Thực hiện tốt cơ chế, chính sách đã ban hành về phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Rà soát, kịp thời đề xuất sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo bảo đảm đúng quy định, đồng bộ, liên thông và phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương; quan tâm các chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng, trợ cấp, ưu đãi khác đối với học sinh, sinh viên và giáo viên, nhất là những học sinh, sinh viên vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền; tăng cường vai trò của các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo trong việc quyết định biên chế, tổ chức bộ máy, chính sách đối với nhà giáo và phân bổ ngân sách nhà nước cho ngành Giáo dục và Đào tạo. Tăng quyền tự chủ, nâng cao trách nhiệm giải trình, phát huy dân chủ trong các cơ sở giáo dục và đào tạo.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; ngăn chặn, xử lý nghiêm những tiêu cực trong hoạt động giáo dục và đào tạo.
2.2. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương tham mưu về phân cấp thực hiện các quy định về phân công trách nhiệm quản lý nhà nước đối với giáo dục và đào tạo nhằm đảm bảo sự đồng bộ, liên thông từ giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục nghề nghiệp theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, giảm đầu mối.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương triển khai Nghị quyết về phát triển giáo dục và đào tạo và Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển giáo dục, đào tạo để nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo của cả người dạy và người học ở tất cả các cấp học, bậc học, nhất là thực hiện học tập suốt đời; thực hiện kiên cố hóa trường lớp học; phát triển hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú ở miền núi, vùng sâu, vùng xa; đưa tiếng Anh trở thành ngôn ngữ thứ 2 trong trường học.
- Đổi mới quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo theo hướng nâng cao hiệu lực, hiệu quả, giảm đầu mối và đẩy mạnh phân cấp, phân quyền; bảo đảm đồng bộ, liên thông từ giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục nghề nghiệp; nghiên cứu, hoàn thiện các quy định về tăng quyền tự chủ, nâng cao trách nhiệm giải trình, phát huy dân chủ trong các cơ sở giáo dục và đào tạo; chính sách, cơ chế tự chủ đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp bảo đảm phù hợp với xu thế chung của cả nước và điều kiện thực tiễn của tỉnh.
- Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá công tác xây dựng, duy trì trường học đạt chuẩn quốc gia đảm bảo theo đúng các quy định hiện hành và nâng cao chất lượng trường đạt chuẩn quốc gia.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các địa phương đánh giá việc thực hiện sắp xếp, sáp nhập, tổ chức hoạt động và thực hiện chức năng nhiệm vụ của các trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh để có giải pháp phù hợp phát triển hệ thống này trong thời gian tới.
- Chủ trì, phối hợp với Hội Khuyến học tỉnh và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện thiết chế xây dựng xã hội học tập, học tập suốt đời, trong đó lưu ý có cơ chế, chính sách phù hợp khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho tất cả mọi người bình đẳng trong tiếp cận giáo dục, xây dựng xã hội học tập và học tập suốt đời.
- Tập trung công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thể chế hóa các chủ trương của Đảng và việc thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; ngăn chặn, xử lý nghiêm những tiêu cực trong hoạt động giáo dục và đào tạo.
2.3. Trường Cao đẳng Bắc Kạn: Tham mưu tăng quyền tự chủ, nâng cao trách nhiệm giải trình, phát huy dân chủ trong trường; chính sách, cơ chế tự chủ bảo đảm phù hợp với xu thế chung của cả nước và điều kiện thực tiễn địa phương. Thực hiện việc bí thư cấp ủy kiêm chủ tịch hội đồng trường, đồng thời, làm rõ hơn chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ giữa chủ tịch hội đồng trường với hiệu trưởng.
2.4. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành địa phương triển khai các quy định pháp luật bảo đảm phù hợp chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước và thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng giáo dục quốc phòng, an ninh trong các cơ sở giáo dục, đào tạo; triển khai Luật sửa đổi, bổ sung Luật Giáo dục Quốc phòng và An ninh sau khi Luật được ban hành.
2.5. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện các quy định về quản lý biên chế viên chức ngành giáo dục đảm bảo đồng bộ với các quy định về quản lý đội ngũ nhà giáo sau khi Luật Nhà giáo được ban hành và hướng dẫn của cơ quan cấp trên, bảo đảm đầy đủ, đồng bộ, khả thi, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo.
- Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định để tăng cường vai trò của các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh trong việc quyết định biên chế, tổ chức bộ máy, chính sách đối với nhà giáo.
2.6. Sở Tài chính: Hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý, sử dụng tài chính trong các cơ sở giáo dục, đào tạo bảo đảm phù hợp, đồng bộ, thống nhất với chủ trương đẩy mạnh tự chủ trong các cơ sở giáo dục, đào tạo. Hướng dẫn thực hiện đặt hàng, giao nhiệm vụ, đấu thầu cung ứng dịch vụ sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, làm căn cứ cho việc thực hiện tự chủ của các cơ sở giáo dục, đào tạo công lập.
2.7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Nghiên cứu, đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các quy định để tăng cường vai trò của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo ở địa phương trong việc quyết định biên chế, tổ chức bộ máy, chính sách đối với nhà giáo và phân bổ ngân sách nhà nước cho ngành giáo dục.
- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện nghiêm các quy định của Trung ương, của tỉnh về phân cấp, trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục ở địa phương.
- Ưu tiên nguồn lực đầu tư tăng cường cơ sở vật chất để xây dựng, duy trì và nâng cao chất lượng trường đạt chuẩn quốc gia theo đúng quy định hiện hành.
- Chủ trì rà soát, đánh giá sự phù hợp, cơ chế quản lý, tổ chức và hiệu quả
hoạt động của hệ thống trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên trên địa bàn huyện; phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo rà soát, đánh giá trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về giáo dục và đào tạo theo thẩm quyền quy định; ngăn chặn, xử lý nghiêm những tiêu cực trong hoạt động giáo dục và đào tạo.
3. Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở các cấp học mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, giáo dục quốc phòng và an ninh; giáo dục thể chất, hoạt động thể thao trường học cho học sinh, học viên, sinh viên
3.1. Sở Giáo dục và Đào tạo, Trường Cao đẳng Bắc Kạn: Căn cứ chức năng nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ:
- Chuẩn bị và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình giáo dục mầm non mới với nội dung và phương pháp tiên tiến, phù hợp với điều kiện thực tiễn từng địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và các địa phương để tham mưu, huy động các nguồn lực, đảm bảo các điều kiện triển khai thực hiện Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo từ 3 đến 5 tuổi, Đề án đổi mới Chương trình giáo dục mầm non để huy động các nguồn lực, bảo đảm các điều kiện thực hiện phổ cập giáo dục mẫu giáo với mục tiêu trẻ em mẫu giáo từ 3 đến 5 tuổi được tiếp cận giáo dục mầm non có chất lượng. Quản lý chặt chẽ các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập, nhất là các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo, lớp mầm non độc lập.
- Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp để triển khai Chương trình giáo dục phổ thông bảo đảm chất lượng; kịp thời tháo gỡ các vướng mắc, khắc phục các tồn tại, hạn chế; tạo điều kiện thuận lợi để phát huy sự chủ động của các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên trong quá trình thực hiện Chương trình. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tham mưu xây dựng và triển khai phương án hỗ trợ sách giáo khoa cho học sinh thuộc diện chính sách, diện hộ nghèo, cận nghèo, học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn, học sinh vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
- Tiếp tục thực hiện tốt lựa chọn sách giáo khoa đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tiễn các cơ sở giáo dục và địa phương. Triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình giáo dục phổ thông, sách giáo khoa và thực hiện giáo dục bắt buộc 9 năm theo chỉ đạo của Trung ương. Kịp thời phát hiện, bồi dưỡng, nâng cao số lượng, chất lượng học sinh đoạt giải quốc gia. Triển khai thực hiện chính sách bảo tồn và phát triển tiếng nói, chữ viết các dân tộc thiểu số để nâng cao chất lượng giáo dục vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, vùng sâu, vùng xa theo quy định của Chính phủ; từng bước triển khai thực hiện sách giáo khoa điện tử, phát triển học liệu là các loại sách nói, sách cỡ chữ lớn,... để đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú.
- Nâng cao chất lượng của các cơ sở giáo dục thường xuyên, đa dạng về nội dung và hình thức, đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của người dân. Tiếp tục thực hiện tốt công tác xóa mù chữ tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa; triển khai có hiệu quả việc dạy học tiếng dân tộc thiểu số trong các cơ sở giáo dục thường xuyên.
- Tiếp tục thực hiện tốt việc đảm bảo quyền học tập và học tập có chất lượng đối với học sinh khuyết tật, nâng cao chất lượng giáo dục của Trung tâm Hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập tỉnh Bắc Kạn.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho học sinh, sinh viên, học viên theo tinh thần của Chỉ thị số 42-CT/TW, ngày 24/3/2015 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thế hệ trẻ giai đoạn 2015 - 2030. Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, giáo dục quốc phòng, an ninh. Đẩy mạnh triển khai xây dựng văn hóa học đường, quan tâm giáo dục cho học sinh lòng yêu nước, lòng tự hào, tự tôn dân tộc, gắn với việc xây dựng và phát huy hệ giá trị văn hóa, con người Việt Nam nói chung và giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của con người Bắc Kạn nói riêng; khơi dậy ý chí tự lực, tự cường, khát vọng cống hiến phát triển đất nước, quê hương Bắc Kạn phồn vinh, hạnh phúc.
- Tăng cường công tác tư vấn học đường, tư vấn hướng nghiệp; có chiến lược phối hợp giữa ngành y tế, gia đình, nhà trường và xã hội trong giáo dục, bảo đảm dinh dưỡng, nâng cao thể chất để học sinh phát triển toàn diện đức - trí - thể - mỹ. Quan tâm đầu tư các môn học năng khiếu nghệ thuật trong các cơ sở giáo dục.
3.2. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ngành liên quan, các địa phương chỉ đạo hệ thống y tế cơ sở phối hợp với các cơ sở giáo dục triển khai công tác y tế trường học; chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai thực hiện Đề án phát triển y tế trường học.
3.3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Tăng cường quản lý chặt chẽ các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, nhất là các nhóm trẻ độc lập, lớp mẫu giáo độc lập, lớp mầm non độc lập, tư thục, các cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài và các trung tâm ngoại ngữ, tin học, ... trên địa bàn.
- Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để thực hiện Chương trình giáo dục mầm non mới bảo đảm chất lượng, công bằng và thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo từ 3 đến 5 tuổi.
- Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp để triển khai Chương trình giáo dục phổ thông bảo đảm chất lượng; kịp thời tháo gỡ các vướng mắc, khắc phục các tồn tại, hạn chế; tạo điều kiện thuận lợi để phát huy sự chủ động của các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên trong quá trình thực hiện Chương trình.
- Đẩy mạnh các hoạt động xây dựng xã hội học tập, học tập suốt đời; tích cực triển khai các giải pháp xóa mù chữ tại những nơi có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn trên địa bàn.
- Triển khai có hiệu quả việc dạy học tiếng dân tộc thiểu số trong các cơ sở giáo dục thường xuyên.
4. Nâng cao hiệu quả hoạt động của giáo dục nghề nghiệp
4.1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Tiếp tục chỉ đạo nâng cao chất lượng công tác đào tạo trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên; phát triển giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, hội nhập, gắn với thị trường lao động, chú trọng cả số lượng, cơ cấu, chất lượng đào tạo, quan tâm công tác đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho người lao động để thích ứng với sự thay đổi của nhu cầu thị trường và công nghệ sản xuất. Nâng cao chất lượng công tác phân luồng, định hướng nghề nghiệp cho học sinh ngay từ trung học cơ sở để tăng số lượng học sinh sau trung học cơ sở, trung học phổ thông vào giáo dục nghề nghiệp. Thực hiện đào tạo nghề, dạy văn hóa, hình thành năng lực nghề nghiệp cho người học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Tham mưu thực hiện rà soát, tổng kết đánh giá việc triển khai thực hiện Quyết định số 522/QĐ/TTg ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025” trên địa bàn tỉnh; trên cơ sở đó, nghiên cứu, đề xuất cấp có thẩm quyền về định hướng, giải pháp bảo đảm hiệu quả, phù hợp.
- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học trong các cơ sở giáo dục giáo dục nghề nghiệp theo hướng ứng dụng và chuyển giao công nghệ với sự tham gia của người học, nhà giáo, chuyên gia, nghệ nhân, người sử dụng lao động. Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu khoa học giáo dục, khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo trong học sinh, sinh viên, học viên.
- Từng bước nâng cấp và chuẩn hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị để nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục, đào tạo.
4.2. Trường Cao đẳng Bắc Kạn
- Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác đào tạo; phát triển giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, hội nhập quốc tế, gắn với thị trường lao động, chú trọng cả số lượng, cơ cấu, chất lượng đào tạo, quan tâm công tác đào tạo, đào tạo lại cho người lao động để thích ứng với sự thay đổi của nhu cầu thị trường và công nghệ sản xuất.
- Tham mưu đầu tư, nâng cấp và chuẩn hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị; xây dựng Trường Cao đẳng Bắc Kạn thành trường đào tạo đa ngành, đa nghề phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và thị trường lao động trong nước, quốc tế.
- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học theo hướng ứng dụng và chuyển giao công nghệ với sự tham gia của người học, nhà giáo, chuyên gia, nghệ nhân, người sử dụng lao động. Gắn hoạt động đào tạo với nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, nâng cao năng lực thực hiện thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ. Đẩy mạnh thực hiện nghiên cứu khoa học theo cơ chế đặt hàng; gắn kết các tổ chức nghiên cứu khoa học với nhà trường và doanh nghiệp. Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu khoa học giáo dục, khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo trong học sinh, sinh viên, học viên.
- Triển khai thực hiện Đề án đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển công nghệ cao giai đoạn 2025 - 2035, tầm nhìn đến năm 2045 sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
4.3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện các quy định liên quan đến chính sách đối với đào tạo các ngành, nghề lĩnh vực đặc thù nghệ thuật và thể dục thể thao.
4.4. Sở Tài chính: Tham mưu ưu tiên bố trí ngân sách địa phương và huy động các nguồn lực để đầu tư phát triển cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo quy định. Chủ trì tổng hợp, tham mưu kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm để thực hiện các chương trình, dự án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện các nhiệm vụ ưu tiên trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo theo quy định của pháp luật.
4.5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Quan tâm ưu tiên bố trí ngân sách địa phương và huy động các nguồn lực để đầu tư phát triển trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên theo quy định.
5. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng mở, linh hoạt, liên thông, thúc đẩy xã hội học tập và học tập suốt đời; đẩy mạnh chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo
Sở Giáo dục và Đào tạo, Trường Cao đẳng Bắc Kạn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Tiếp tục phát triển giáo dục và đào tạo theo hướng mở, linh hoạt, liên thông, thúc đẩy xã hội học tập và học tập suốt đời theo hướng dẫn của Trung ương. Quan tâm phát triển hệ thống giáo dục ngoài công lập phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương; đầu tư giáo dục chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của người dân ở địa phương.
- Tăng cường rà soát, sắp xếp, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông bảo đảm đủ trường, lớp học, nhất là ở địa bàn vùng cao, khu vực đông dân cư, tạo công bằng và bình đẳng trong tiếp cận giáo dục. Rà soát, ưu tiên bố trí đủ quỹ đất để xây dựng cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông. Thực hiện quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp bảo đảm hiệu quả, phù hợp với mục tiêu phát triển của mỗi địa phương trong tỉnh.
- Duy trì, phát triển các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú nhằm duy trì kết quả phổ cập giáo dục và tạo nguồn đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Tiếp tục nâng cao chất lượng Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập tỉnh Bắc Kạn, bảo đảm quyền được học tập và học tập có chất lượng của học sinh khuyết tật.
- Cụ thể hóa nội dung triển khai chuyển đổi số giáo dục và đào tạo trong các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, địa phương. Có các giải pháp tăng cường nguồn lực bảo đảm các điều kiện đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi số trong các cơ sở giáo dục và đào tạo; phát triển giáo dục số, giáo dục thông minh, giáo dục cá nhân hóa, giáo dục sáng tạo, giáo dục thích ứng với sự phát triển của trí tuệ nhân tạo (AI); đồng thời, trang bị cho học sinh các kỹ năng thiết yếu để thích ứng học tập, làm việc hiệu quả, an toàn trong không gian số. Phát triển các phương thức đào tạo mở, các nền tảng dạy và học trực tuyến mở, phát triển học liệu mở trực tuyến. Nghiên cứu, thí điểm và triển khai thực hiện các mô hình trường học mới như trường học số, trường học thông minh, trường học hạnh phúc.
6. Phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục đảm bảo đủ số lượng và nâng cao về chất lượng, đáp ứng yêu cầu về đổi mới giáo dục và đào tạo; thu hút, trọng dụng nhân tài làm việc trong ngành giáo dục
6.1. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành:
- Tiếp tục phát triển, nâng cao chất lượng, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp; bảo đảm đủ số lượng, cơ cấu giáo viên theo định mức quy định; nghiên cứu cơ chế, chính sách điều động, luân chuyển giáo viên giữa các địa phương trong tỉnh để giải quyết căn bản tình trạng thừa, thiếu giáo viên cục bộ và nâng cao chất lượng giáo dục cho các vùng khó khăn.
- Đổi mới quản lý nhà nước đối với nhà giáo một cách đồng bộ, gắn với quản lý chuyên môn và chất lượng. Phát huy dân chủ, tôn trọng tự do sáng tạo, chuyên môn học thuật, đề cao đạo đức, trách nhiệm của nhà giáo.
- Tham mưu các chính sách ưu đãi, thu hút giáo viên công tác và gắn bó lâu dài tại địa phương, nhất là ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; chính sách hỗ trợ thu nhập cho nhà giáo tại các cơ sở giáo dục ngoài công lập; đảm bảo chế độ cho giáo viên hợp đồng theo quy định.
6.2. Sở Nội vụ
- Tham mưu đổi mới cơ chế, chính sách phát hiện, tuyển dụng, sử dụng, bồi dưỡng, đãi ngộ và trọng dụng nhân tài làm việc trong ngành giáo dục phù hợp với thực tiễn của tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các địa phương rà soát, đề xuất đối với biên chế ngành giáo dục; kiểm tra việc phân bổ và giao biên chế ngành giáo dục ở các địa phương bảo đảm đúng số biên chế được phân bổ.
6.3. Trường Cao đẳng Bắc Kạn: Tích cực nghiên cứu triển khai thực hiện các giải pháp thu hút, đào tạo đội ngũ giảng viên có trình độ Thạc sĩ, Tiến sĩ nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học.
6.4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế trên địa bàn; rà soát, điều động, luân chuyển số giáo viên hiện có, giải quyết triệt để tình trạng thừa, thiếu giáo viên cục bộ; tuyển dụng đúng, đủ số chỉ tiêu biên chế giáo viên được giao, có giải pháp đối với những nơi còn thiếu giáo viên, bảo đảm nguyên tắc “có học sinh phải có giáo viên đứng lớp”.
7. Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý, bảo đảm đủ điều kiện cơ sở vật chất và nguồn lực tài chính cho phát triển giáo dục và đào tạo
7.1. Sở Giáo dục và Đào tạo, Trường Cao đẳng Bắc Kạn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Tăng cường công tác quản lý, khai thác sử dụng phát huy tối đa cơ sở vật chất, thiết bị và nguồn lực tài chính cho phát triển giáo dục và đào tạo; phối hợp Sở Tài chính tập trung tháo gỡ những vướng mắc trong cơ chế tự chủ tài chính đối với các cơ sở giáo dục, đào tạo công lập.
- Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu bố trí ngân sách nhà nước chi cho giáo dục, đào tạo tối thiểu 20% tổng chi ngân sách nhà nước như Nghị quyết số 29-NQ/TW đã đề ra.
- Tổng kết, đánh giá việc huy động, khuyến khích xã hội hóa đầu tư và phát triển giáo dục và đào tạo; tham mưu, có cơ chế, chính sách mạnh mẽ thúc đẩy, khuyến khích xã hội hóa đầu tư và phát triển giáo dục và đào tạo.
- Tham mưu thực hiện đầu tư giáo dục nghề nghiệp theo hướng hiện đại hóa, phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 để tạo đột phá trong phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh.
- Căn cứ các quy định hiện hành, Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì tham mưu hoàn thiện chính sách hỗ trợ người học từ ngân sách nhà nước thông qua cấp học bổng hoặc hỗ trợ, miễn giảm học phí đối với các ngành, nghề mà Nhà nước, tỉnh cần ưu tiên phát triển ở các trình độ đào tạo, mở rộng đối tượng và nâng mức ưu đãi cho vay tín dụng.
7.2. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
- Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý, bảo đảm đủ điều kiện cơ sở vật chất và nguồn lực tài chính cho phát triển giáo dục và đào tạo; bảo đảm ngân sách thực chi cho giáo dục và đào tạo tối thiểu 20% tổng chi ngân sách nhà nước theo đúng tinh thần của Nghị quyết số 29-NQ/TW. Đồng thời, kịp thời điều chỉnh tăng mức chi ngân sách nhà nước cho giáo dục và đào tạo phù hợp với chủ trương của Trung ương, tăng trưởng kinh tế và yêu cầu nhiệm vụ phát triển giáo dục và đào tạo của tỉnh.
- Tham mưu bố trí nguồn ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí cho giáo dục bắt buộc, giáo dục phổ cập, miễn học phí cho trẻ em mẫu giáo 5 tuổi và thực hiện các nhiệm vụ trọng điểm trong lĩnh vực giáo dục.
- Nghiên cứu, tham mưu cơ chế phân bổ nguồn lực, chuyển từ hỗ trợ theo cơ chế cấp phát bình quân sang cơ chế Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ giáo dục theo kết quả đầu ra. Tập trung tháo gỡ những vướng mắc trong cơ chế tự chủ tài chính đối với các cơ sở giáo dục, đào tạo công lập.
- Tham mưu triển khai lồng ghép phân bổ các nguồn lực, các chương trình, dự án đầu tư kiên cố hóa trường học, xóa phòng học tạm, xây dựng trường chuẩn quốc gia bảo đảm đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học tối thiểu, nhất là ở các vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn.
- Tham mưu cơ chế, chính sách phù hợp, hiệu quả để khuyến khích, thu hút, huy động nguồn lực xã hội, hợp tác công tư, đầu tư nước ngoài cho phát triển giáo dục và đào tạo; huy động có hiệu quả các nguồn lực của toàn xã hội cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Cải thiện môi trường đầu tư trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, bảo đảm cạnh tranh công bằng, minh bạch.
7.3. Sở Nông nghiệp và Môi trường
- Tham mưu cơ chế, các chính sách ưu đãi về đất đai nhằm huy động, thúc đẩy, khuyến khích phát triển giáo dục ngoài công lập.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nhằm khai thác, sử dụng hiệu quả nguồn lực đất đai cho giáo dục và đào tạo.
7.4. Sở Xây dựng: Chủ trì hướng dẫn quy hoạch tổng mặt bằng các cơ sở giáo dục và đào tạo.
7.5. Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo: Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Khu vực 5 triển khai thực hiện cơ chế, chính sách ưu đãi về tín dụng nhằm huy động các nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo.
8. Đẩy mạnh hội nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo; tập trung nâng cao năng lực ngoại ngữ của học sinh, sinh viên, học viên, từng bước đưa tiếng Anh trở thành ngôn ngữ thứ hai trong trường học; tăng cường đưa tiếng Việt và văn hóa Việt Nam ra nước ngoài
8.1. Sở Giáo dục và Đào tạo, Trường Cao đẳng Bắc Kạn
- Đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp dạy và học, tập trung nâng cao năng lực ngoại ngữ của học sinh, sinh viên; tổ chức triển khai thực hiện Đề án quốc gia từng bước đưa tiếng Anh trở thành ngôn ngữ thứ hai trong trường học giai đoạn 2025 - 2035, tầm nhìn đến năm 2045.
- Khuyến khích các cơ sở giáo dục và đào tạo trong tỉnh liên kết, hợp tác với các cơ sở giáo dục và đào tạo tiên tiến trên thế giới; khuyến khích, thu hút học sinh, sinh viên nước ngoài đến học tập trên địa bàn tỉnh. Nghiên cứu tham khảo các chương trình giáo dục quốc tế, vận dụng phù hợp, có hiệu quả để nâng cao chất lượng giáo dục; thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của nước ngoài hợp tác và hỗ trợ phát triển giáo dục và đào tạo của tỉnh.
8.2. Sở Nội vụ: Thực hiện các chính sách đột phá để thu hút, sử dụng chuyên gia, nhà khoa học nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài về giảng dạy, nghiên cứu và làm việc tại các cơ sở giáo dục và đào tạo trong tỉnh theo quy định.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, tổ chức phổ biến, quán triệt, tuyên truyền, xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 91- KL/TW, Kế hoạch số 273/KH-TU và Kế hoạch này của Ủy ban nhân dân tỉnh phù hợp với thực tiễn cơ quan, đơn vị, địa phương. Định kỳ sơ kết, tổng kết và báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Giáo dục và Đào tạo) theo yêu cầu.
2. Giao Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này và tham mưu định kỳ sơ kết, tổng kết, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện trên địa bàn tỉnh để báo cáo Chính phủ và Tỉnh ủy theo yêu cầu. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, phát sinh kịp thời phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương báo cáo, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét điều chỉnh, bổ sung phù hợp.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 91-KL/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC
DANH MỤC TRIỂN KHAI CÁC NHIỆM VỤ, ĐỀ ÁN THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 91-KL/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ
(Kèm theo Kế hoạch số: 284/KH-UBND ngày 22 tháng 4 năm 2025 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
TT | Nhiệm vụ, đề án | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Thời gian |
1 | Quán triệt, triển khai, tăng cường công tác truyền thông, tuyên truyền về chính sách đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo | Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ban ngành, địa phương | Thường xuyên |
2 | Tham mưu triển khai thi hành Luật Học tập suốt đời; Luật sửa đổi, bổ sung Luật Giáo dục; Luật Giáo dục Đại học trên địa bàn tỉnh | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ban ngành, địa phương | Khi Luật được ban hành |
3 | Tham mưu triển khai thi hành Luật Giáo dục Quốc phòng và anh ninh trên địa bàn tỉnh | Bộ chỉ huy quân sự tỉnh | Các sở, ban ngành, địa phương | Khi Luật được ban hành |
4 | Tham mưu triển khai Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo từ 3 đến 5 tuổi trên địa bàn tỉnh | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ban ngành, địa phương | Năm 2025 |
5 | Tham mưu triển khai Đề án đổi mới chương trình giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ban ngành, địa phương | Năm 2025 |
6 | Xây dựng kế hoạch xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2026-2030 và kế hoạch hằng năm | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ban ngành, địa phương | Năm 2026, hàng năm |
7 | Tham mưu triển khai Đề án phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2026 - 2030, định hướng đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ban ngành, địa phương | Năm 2026 |
8 | Tham mưu triển khai Đề án phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2026 - 2030, định hướng đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ban ngành, địa phương | Năm 2026 |
9 | Tham mưu triển khai Đề án nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở giai đoạn 2026 - 2030, định hướng đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ban ngành, địa phương | Năm 2026 |
10 | Tham mưu triển khai Đề án nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở giai đoạn 2026 - 2030, định hướng đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ban ngành, địa phương | Năm 2026 |
11 | Đánh giá việc thực hiện sắp xếp, sáp nhập, tổ chức hoạt động và thực hiện chức năng nhiệm vụ của các trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh để có giải pháp phù hợp phát triển hệ thống này trong thời gian tới | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ban ngành, địa phương | Năm 2026 |
12 | Tham mưu triển khai Đề án phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông giai đoạn 2026 - 2035 trên địa bàn tỉnh | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ban ngành, địa phương | Năm 2026 |
13 | Tham mưu triển khai Đề án đảm bảo điều kiện để thực hiện giáo dục tiểu học là giáo dục bắt buộc theo Luật Giáo dục năm 2019 trên địa bàn tỉnh | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ban ngành, địa phương | Năm 2027 |
14 | Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy chuyển đổi số trong ngành giáo dục, nhất là tại các cơ sở giáo dục và đào tạo | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở GD&ĐT; các sở, ngành | Năm 2026 |
15 | Triển khai thực hiện Đề án đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển công nghệ cao giai đoạn 2025 - 2035, tầm nhìn đến năm 2045 | Trường Cao đẳng Bắc Kạn | Các sở, ban ngành, | Sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt |
16 | Tham mưu các chính sách ưu đãi, thu hút giáo viên công tác và gắn bó lâu dài tại địa phương, nhất là ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ban ngành, địa phương | Năm 2026 |
17 | Tham mưu chính sách hỗ trợ thu nhập cho nhà giáo tại các cơ sở giáo dục ngoài công lập | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ban ngành, địa phương | Năm 2026 |
18 | Tham mưu đổi mới cơ chế, chính sách phát hiện, tuyển dụng, sử dụng, bồi dưỡng, đãi ngộ và trọng dụng nhân tài làm việc trong ngành giáo dục | Sở Nội vụ | Các sở, ban ngành, địa phương | Năm 2026 |
19 | Tham mưu cơ chế phân bổ nguồn lực, chuyển từ hỗ trợ theo cơ chế cấp phát bình quân sang cơ chế Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ giáo dục theo kết quả đầu ra | Sở Tài chính | Các sở, ban ngành, địa phương | Năm 2026 |
20 | Tham mưu cơ chế, chính sách phù hợp, hiệu quả để khuyến khích, thu hút, huy động nguồn lực xã hội, hợp tác công tư, đầu tư nước ngoài cho phát triển giáo dục và đào tạo | Sở Tài chính | Các sở, ban ngành, địa phương | Năm 2026 |
21 | Tham mưu cơ chế, các chính sách ưu đãi về đất đai nhằm huy động, thúc đẩy, khuyến khích phát triển giáo dục ngoài công lập | Sở Nông nghiệp và Môi trường | Các sở, ban ngành, địa phương | Năm 2026 |
22 | Tham mưu triển khai Đề án tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2026 - 2030 trên địa bàn tỉnh | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ban ngành, địa phương | Năm 2026 |
23 | Tham mưu về phân cấp thực hiện các quy định về phân công trách nhiệm quản lý nhà nước đối với giáo dục và đào tạo | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ban ngành, địa phương | Năm 2026 |
24 | Tham mưu triển khai Đề án hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp giai đoạn 2026 - 2035 trên địa bàn tỉnh | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ban ngành, địa phương | Năm 2025 |
25 | Tham mưu triển khai Đề án đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục quốc phòng và an ninh giai đoạn 2026 - 2035 trên địa bàn tỉnh | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ban ngành, địa phương | Năm 2025 |
26 | Tham mưu triển khai Đề án đổi mới hình thức thi tốt nghiệp THPT thí điểm từ năm 2027 và triển khai đồng bộ sau năm 2030 trên địa bàn tỉnh | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ban ngành, địa phương | Năm 2027 |
27 | Tham mưu triển khai Đề án xây dựng văn hóa học đường giai đoạn 2026 - 2035 trên địa bàn tỉnh | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ban ngành, địa phương | Năm 2026 |
28 | Tham mưu triển khai Chương trình tăng cường cơ sở vật chất cho giáo dục mầm non và phổ thông giai đoạn 2026 - 2035 trên địa bàn tỉnh | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ban ngành, địa phương | Năm 2026 |
29 | Tham mưu triển khai thực hiện Đề án quốc gia từng bước đưa tiếng Anh trở thành ngôn ngữ thứ hai trong trường học giai đoạn 2025-2035, tầm nhìn đến năm 2045 | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ban ngành, địa phương | Năm 2026 |
30 | Tham mưu triển khai Đề án xây dựng cơ chế, chính sách đột phá để thu hút, sử dụng chuyên gia, nhà khoa học nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài về giảng dạy, nghiên cứu và làm việc ở các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh | Sở Nội vụ | Các sở, ban ngành, địa phương | Năm 2026 |
31 | Tham mưu triển khai Đề án phát triển y tế học đường trên địa bàn tỉnh | Sở Y tế | Các sở, ban ngành, địa phương | Năm 2025 |
32 | Tham mưu triển khai Đề án phát triển giáo dục thường xuyên đa dạng về nội dung và hình thức, đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của người dân trên địa bàn tỉnh | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ban ngành, địa phương | Năm 2026 |
33 | Tham mưu triển khai Đề án phát triển giáo dục thường xuyên đa dạng về nội dung và hình thức, đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của người dân trên địa bàn tỉnh | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ban ngành, địa phương | Năm 2026 |
34 | Tham mưu triển khai Đề án phát triển và bảo tồn tiếng nói, chữ viết các dân tộc giai đoạn 2030 - 2045 trên địa bàn tỉnh | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ban ngành, địa phương | Năm 2029 |
- 1 Luật giáo dục đại học 2012
- 2 Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh năm 2013
- 3 Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4 Chỉ thị 42-CT/TW năm 2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thế hệ trẻ giai đoạn 2015-2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5 Luật giáo dục 2019
- 6 Quyết định 522/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Đề án Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành