- 1 Thông tư 04/2009/TT-BYT ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống do Bộ Y tế ban hành
- 2 Thông tư 46/2010/TT-BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vệ sinh phòng bệnh truyền nhiễm trong cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 3 Thông tư 15/2012/TT-BYT quy định điều kiện chung bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 4 Thông tư 30/2012/TT-BYT quy định về điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 5 Quyết định 1221/QĐ-BYT năm 2008 về Danh mục trang thiết bị, thuốc thiết yếu dùng trong Phòng Y tế học đường của trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 6 Thông tư liên tịch 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT quy định về công tác y tế trường học do Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 7 Kế hoạch 251/KH-UBND năm 2020 về công tác An toàn thực phẩm thành phố Hà Nội năm 2021
- 8 Kế hoạch 256/KH-UBND năm 2020 về thực hiện công tác dân số thành phố Hà Nội năm 2021
UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 294/KH-SGDĐT | Hà Nội, ngày 26 tháng 01 năm 2021 |
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC Y TẾ TRƯỜNG HỌC NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NĂM 2021
Thực hiện Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT ngày 12/5/2016 của Bộ Y tế-Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) quy định về công tác y tế trường học; Kế hoạch số 247/KH-UBND ngày 24/12/2020 của UBND Thành phố về phòng chống dịch thành phố Hà Nội năm 2021; Kế hoạch số 251/KH-UBND ngày 30/12/2020 của UBND Thành phố về công tác an toàn thực phẩm (ATTP) thành phố Hà Nội năm 2021; Kế hoạch số 256/KH-UBND ngày 31/12/2020 của UBND Thành phố về triển khai thực hiện công tác dân số thành phố Hà Nội năm 2021; Kế hoạch số 01/KH-BCĐ ngày 11/01/2021 của Ban Chỉ đạo Công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình Thành phố về phối hợp hoạt động với các ban, ngành, đoàn thể về công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình năm 2021.
Sở GDĐT Hà Nội xây dựng kế hoạch triển khai công tác y tế trường học ngành GDĐT năm 2021 như sau:
1. Mục tiêu
- Giảm tỉ lệ mắc các bệnh truyền nhiễm, khống chế kịp thời dịch bệnh, không để dịch lớn xảy ra trong môi trường học đường góp phần bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.
- Thực hành đúng về ATTP, khống chế ngộ độc thực phẩm, hạn chế các bệnh truyền qua thực phẩm xảy ra tại các bếp ăn, căng tin trong trường học.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh về công tác dân số trong tình hình mới.
2. Chỉ tiêu
- 100% các cơ sở giáo dục duy trì tổng vệ sinh toàn trường hàng tuần, khơi thông cống rãnh không để nước ứ đọng, không có ổ bọ gậy trong nhà trường; vệ sinh lớp học, thu gom rác hàng ngày.
- 100% trường hợp học sinh, cán bộ, giáo viên mắc bệnh truyền nhiễm được phát hiện sớm, xử lý kịp thời, không để xảy ra dịch bệnh lớn trong các cơ sở giáo dục. Chủ động ứng phó với những bệnh dịch mới nổi đặc biệt dịch COVID-19.
- 100% bếp ăn bán trú, cơ sở cung cấp suất ăn, nước uống cho học sinh thực hiện đúng các quy định về ATTP, không để xảy ra ngộ độc thực phẩm nghiêm trọng trong các cơ sở giáo dục.
- 100% các cơ sở giáo dục được truyền thông nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về công tác dân số.
- 100% các cơ sở giáo dục bảo đảm đủ kinh phí, thuốc, trang thiết bị y tế, hóa chất sẵn sàng ứng phó với các bệnh dịch.
1. Tổ chức các hoạt động quản lý, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe học sinh
- 100% trường mầm non, phổ thông thực hiện kiểm tra sức khỏe vào đầu năm học 2021 -2022 để đánh giá tình trạng dinh dưỡng và sức khỏe học sinh.
- 100% trường học thường xuyên được vệ sinh, khử khuẩn.
- 100% học sinh tham gia bảo hiểm y tế.
- Bộ phận y tế trong trường cần lập và ghi chép đầy đủ thông tin vào sổ theo dõi sức khỏe học sinh (1 học sinh/1 cuốn); sổ quản lý thuốc, hóa chất, vật tư y tế tiêu hao và trang thiết bị, dụng cụ phòng y tế trường học; sổ theo dõi tổng hợp tình trạng sức khỏe học sinh; sổ hoạt động y tế trường học; sổ chi hội chữ thập đỏ trường học; sổ khám bệnh.
- Thường xuyên theo dõi sức khỏe học sinh, phát hiện giảm thị lực, cong vẹo cột sống, bệnh răng miệng, rối loạn sức khỏe tâm thần và các bệnh tật khác để xử trí, chuyển đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định và áp dụng chế độ học tập, rèn luyện phù hợp với tình trạng sức khỏe.
- Phối hợp với cơ sở y tế địa phương trong việc tổ chức các chiến dịch tiêm chủng, uống vắc xin phòng bệnh cho học sinh. Phối hợp với các cơ sở y tế có đủ điều kiện để tổ chức khám, điều trị theo các chuyên khoa cho học sinh.
- Tư vấn cho học sinh, giáo viên, cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh về các vấn đề liên quan đến bệnh tật, phát triển thể chất và tinh thần của học sinh; hướng dẫn cho học sinh biết tự chăm sóc sức khỏe; trường hợp trong trường học có học sinh khuyết tật thì tư vấn, hỗ trợ cho học sinh khuyết tật hòa nhập.
- Hướng dẫn tổ chức bữa ăn học đường bảo đảm dinh dưỡng hợp lý, đa dạng thực phẩm, phù hợp với đối tượng và lứa tuổi đối với các trường có học sinh nội trú, bán trú. Tiếp tục triển khai chương trình Sữa học đường nâng cao tầm vóc trẻ mẫu giáo và tiểu học giai đoạn 2021-2025.
- Phối hợp với Bảo hiểm xã hội thực hiện tốt công tác bảo hiểm y tế học sinh; huy động cộng đồng và các tổ chức phi chính phủ tham gia công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh.
- Thông báo định kỳ tối thiểu 01 lần/năm học và khi cần thiết về tình hình sức khỏe của học sinh cho cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh. Nhân viên y tế trường học đánh giá tình trạng sức khỏe học sinh vào cuối mỗi cấp học để làm căn cứ theo dõi sức khỏe ở cấp học tiếp theo.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát các điều kiện học tập, vệ sinh trường lớp, an toàn thực phẩm, cung cấp nước uống, xà phòng rửa tay. Chủ động triển khai các biện pháp và chế độ vệ sinh phòng, chống dịch theo quy định tại Thông tư số 46/2010/TT-BYT ngày 29/12/2010 của Bộ Y tế ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vệ sinh phòng bệnh truyền nhiễm trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và các hướng dẫn khác của cơ quan y tế.
- Tổ chức triển khai các chương trình y tế, phong trào vệ sinh phòng bệnh, tăng cường hoạt động thể lực, dinh dưỡng hợp lý, xây dựng môi trường không khói thuốc lá, không sử dụng đồ uống có cồn và các chất gây nghiện.
2. Bảo đảm các điều kiện về cấp thoát nước và vệ sinh môi trường trong trường học
a) Bảo đảm nước uống, nước sinh hoạt
- Trường học cung cấp đủ nước uống cho học sinh, tối thiểu 0,5 lít về mùa hè, 0,3 lít về mùa đông cho một học sinh trong một buổi học.
- Trường học cung cấp đủ nước sinh hoạt cho học sinh, tối thiểu 4 lít cho một học sinh trong một buổi học; nếu dùng hệ thống cấp nước bằng đường ống thì mỗi vòi sử dụng tối đa cho 200 học sinh trong một buổi học.
- Trường học có học sinh nội trú cung cấp đủ nước ăn uống và sinh hoạt, tối thiểu 100 lít cho một học sinh trong 24 giờ.
- Các trường học sử dụng nguồn nước từ các cơ sở đủ điều kiện cung cấp nước ăn uống và nước sinh hoạt. Trường hợp trường học tự cung cấp nguồn nước thì chất lượng phải bảo đảm tiêu chuẩn về nước ăn uống theo quy định tại Thông tư số 04/2009/TT-BYT ngày 17/6/2009 của Bộ Y tế ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống.
- Trường học phải có chỗ rửa tay với nước sạch, xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn khác.
b) Thu gom và xử lý chất thải
- Trường học phải có hệ thống cống rãnh thoát nước mưa, nước thải sinh hoạt, không để nước ứ đọng xung quanh trường lớp; có hệ thống thoát nước riêng cho khu vực phòng thí nghiệm, cơ sở thực hành, phòng y tế, nhà bếp, khu vệ sinh, khu nuôi động vật thí nghiệm.
- Các trường học hợp đồng với các cơ sở đủ điều kiện thu gom, xử lý chất thải, rác thải sinh hoạt. Trường hợp trường học tự thu gom, xử lý thì phải bảo đảm theo quy định tại khoản 4, mục VII, phần II của Thông tư số 46/2010/TT-BYT ngày 29/12/2010 của Bộ Y tế ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vệ sinh phòng bệnh truyền nhiễm trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
3. Bảo đảm các điều kiện về an toàn thực phẩm
a) Trường học có bếp ăn nội trú, bán trú
- Bảo đảm các điều kiện cơ sở vật chất về an toàn vệ sinh thực phẩm theo khoản 1, khoản 2, khoản 3, mục VI và yêu cầu vệ sinh đối với hoạt động bảo quản, chế biến thực phẩm theo khoản 5 của Thông tư số 46/2010/TT-BYT ngày 29/12/2010 của Bộ Y tế ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vệ sinh phòng bệnh truyền nhiễm trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
- Bếp ăn, nhà ăn (khu vực ăn uống), căng tin trong trường học bảo đảm theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 30/2012/TT-BYT ngày 05/12/2012 của Bộ Y tế quy định về điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố.
- Đối với người làm việc tại nhà ăn, bếp ăn trong trường học phải bảo đảm các yêu cầu về sức khỏe theo quy định tại Thông tư số 15/2012/TT-BYT ngày 12/9/2012 của Bộ Y tế quy định về điều kiện chung bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
b) Đối với các trường học không có bếp ăn nội trú, bán trú
Nhà trường phải ký hợp đồng với các cơ sở có giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm để cung cấp thức ăn cho học sinh; căng tin của nhà trường phải bảo đảm theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 30/2012/TT-BYT ngày 05/12/2012 của Bộ Y tế.
4. Bảo đảm các điều kiện về phòng y tế, nhân viên y tế trường học
a) Phòng y tế trường học
- Trường học phải có phòng y tế riêng, bảo đảm diện tích, ở vị trí thuận tiện cho công tác sơ cứu, cấp cứu và chăm sóc sức khỏe học sinh.
- Phòng y tế của các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trường chuyên biệt được trang bị tối thiểu 01 giường khám bệnh và lưu bệnh nhân, bàn làm việc, ghế, tủ đựng dụng cụ, thiết bị làm việc thông thường, cân, thước đo, huyết áp kế, nhiệt kế, bảng kiểm tra thị lực, bộ nẹp chân, tay và một số thuốc thiết yếu phục vụ cho công tác sơ cấp cứu và chăm sóc sức khỏe học sinh theo quy định tại Quyết định số 1221/QĐ-BYT ngày 07/4/2008 của Bộ Y tế ban hành danh mục trang thiết bị, thuốc thiết yếu dùng trong phòng y tế học đường của các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học. Đối với các cơ sở giáo dục mầm non cần có các trang bị, dụng cụ chuyên môn và thuốc thiết yếu phù hợp với lứa tuổi;
b) Nhân viên y tế trường học
- Nhân viên y tế trường học phải có trình độ chuyên môn từ y sĩ trung cấp trở lên. Nếu không có nhân viên y tế các trường cần ký hợp đồng với trạm y tế xã, phường, thị trấn hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ hình thức phòng khám đa khoa trở lên để chăm sóc sức khỏe học sinh.
- Nhân viên y tế trường học phải được thường xuyên cập nhật kiến thức chuyên môn y tế thông qua các hình thức hội thảo, tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn do ngành y tế, ngành giáo dục tổ chức để triển khai được các nhiệm vụ quy định.
5. Tổ chức các hoạt động truyền thông, giáo dục sức khỏe
- Nhà trường căn cứ vào tình hình thực tiễn, biên soạn, sử dụng các tài liệu truyền thông giáo dục sức khỏe với nội dung phù hợp với từng nhóm đối tượng và điều kiện cụ thể của từng địa phương.
- Tổ chức truyền thông, giáo dục sức khỏe cho học sinh và cha mẹ hoặc người giám hộ về các biện pháp phòng chống dịch, bệnh truyền nhiễm; phòng chống ngộ độc thực phẩm; dinh dưỡng hợp lý; hoạt động thể lực; phòng chống tác hại của thuốc lá; phòng chống tác hại của rượu, bia; phòng chống bệnh, tật học đường; chăm sóc răng miệng; phòng chống các bệnh về mắt; phòng chống tai nạn thương tích; chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên và các chiến dịch truyền thông, giáo dục khác liên quan đến công tác y tế trường học do Bộ Y tế, Bộ GDĐT, UBND Thành phố phát động. Trong năm 2021 các đơn vị đặc biệt chú ý đến nội dung tuyên truyền phòng chống dịch COVID-19, dịch sốt xuất huyết, dịch chân tay miệng, dịch sởi.
- Lồng ghép, tích hợp các nội dung giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới, bình đẳng giới, phòng chống bệnh tật vào chương trình giảng dạy chính khóa và ngoại khóa trong các giờ giảng.
- Tổ chức cho học sinh thực hành các hành vi vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, phòng chống dịch, bệnh truyền nhiễm; phòng chống ngộ độc thực phẩm; dinh dưỡng hợp lý; hoạt động thể lực; phòng chống tác hại của thuốc lá; phòng chống tác hại của rượu, bia; phòng chống bệnh, tật học đường; chăm sóc răng miệng; phòng chống các bệnh về mắt; phòng chống tai nạn thương tích thông qua các hình thức, mô hình phù hợp.
1. Phân công nhiệm vụ
a) Sở GDĐT
- Phòng Chính trị, tư tưởng (là thường trực)
Là đầu mối phối hợp với Phòng Nghiệp vụ Y (Sở Y tế Hà Nội) xây dựng kế hoạch và các văn bản chỉ đạo liên ngành về công tác phòng chống dịch và ATTP trong các cơ sở giáo dục.
Tham mưu cho Lãnh đạo Sở GDĐT chỉ đạo các phòng GDĐT quận, huyện, thị xã, các đơn vị trực thuộc triển khai các hoạt động theo Kế hoạch.
Phối hợp với các phòng chức năng của Sở GDĐT chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục triển khai Kế hoạch.
Phối hợp với các đơn vị thuộc Sở Y tế triển khai tập huấn hướng dẫn chuyên môn cho các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở GDĐT.
Đôn đốc các đơn vị thuộc Sở và các phòng GDĐT tạo phối hợp chặt chẽ với các đơn vị y tế triển khai có hiệu quả công tác phòng chống dịch, ATTP trong các cơ sở giáo dục, kịp thời báo cáo những khó khăn, vướng mắc để có giải pháp tháo gỡ.
Phối hợp với các bộ phận chuyên môn tổ chức các đoàn kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch.
Tổng hợp kết quả thực hiện, đánh giá thi đua các đơn vị trong ngành báo cáo với Lãnh đạo Sở, UBND Thành phố và Bộ GDĐT.
- Phòng Giáo dục Mầm non, Giáo dục Phổ thông, Giáo dục Thường xuyên - Chuyên nghiệp, Tổ chức cán bộ, Kế hoạch - Tài chính và các Phòng liên quan khác
Căn cứ chức năng nhiệm vụ phối hợp với phòng Chính trị, tư tưởng chỉ đạo đôn đốc các cơ sở giáo dục thực hiện tốt công tác phòng chống dịch, ATTP.
Tham mưu xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực, cải tạo đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị và kinh phí cho hoạt động y tế trường học. Đưa các nội dung hoạt động y tế trường học nói chung và công tác phòng chống dịch, ATTP vào nội dung đánh giá thi đua các cơ sở giáo dục.
b) Phòng GDĐT các quận, huyện, thị xã
- Chủ động phối hợp với Phòng Y tế, Trung tâm Y tế tham mưu cho UBND quận, huyện, thị xã xây dựng kế hoạch chỉ đạo công tác phòng chống dịch, ATTP tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn. Phối hợp quản lý và tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định ATTP tại các bếp ăn trường học. Kiểm soát công tác đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm do các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp sản phẩm thực phẩm miễn phí cho các trường trên địa bàn.
- Phối hợp triển khai Chương trình Sữa học đường giai đoạn 2021 -2025.
- Tham mưu với UBND quận, huyện, thị xã đầu tư nguồn lực và chỉ đạo UBND các xã, phường giải quyết khó khăn vướng mắc về vệ sinh môi trường, thoát nước, cung cấp nước sạch; giải quyết tình trạng các cơ sở kinh doanh không đảm bảo ATTP, hàng quà, hàng rong xung quanh trường học.
- Phối hợp kiểm tra giám sát, đánh giá công tác phòng chống dịch tại các cơ sở giáo dục trực thuộc. Phối hợp triển khai các biện pháp xử lý ổ dịch và giải quyết ngộ độc thực phẩm xảy ra trong các cơ sở giáo dục.
- Tổng hợp kết quả hoạt động, tình hình dịch bệnh, ATTP báo cáo UBND quận, huyện, thị xã và Sở GDĐT (qua Phòng Chính trị, tư tưởng) theo quy định.
c) Các cơ sở giáo dục (kể cả nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập) trên địa bàn thành phố
Có trách nhiệm quản lý và triển khai thường xuyên các biện pháp đảm bảo ATTP, vệ sinh môi trường phòng, chống dịch bệnh. Chủ động phối hợp chặt chẽ với cơ quan Y tế địa phương triển khai công tác phòng chống dịch và đảm bảo ATTP cụ thể:
Thực hiện tốt công tác vệ sinh môi trường, phòng chống dịch, cải tạo cơ sở vật chất đảm bảo vệ sinh môi trường; phối hợp với chính quyền và các ban ngành đoàn thể tại địa phương vận động nhân dân giữ gìn vệ sinh môi trường xung quanh nhà trường.
- Duy trì việc theo dõi, giám sát sĩ số và diễn biến tình hình sức khỏe học sinh, giáo viên, cán bộ, công nhân viên tại trường học hàng ngày, phát hiện sớm trường hợp trẻ ốm, nghi ngờ mắc bệnh dịch (chú trọng các dịch bệnh tay chân miệng, sốt xuất huyết, sởi, thủy đậu, tiêu chảy cấp, cúm, đặc biệt dịch COVID- 19... ), hướng dẫn cách ly, khám và điều trị kịp thời. Khi có bệnh dịch xảy ra tại trường học phải thông báo ngay cho trạm Y tế xã, phường và Phòng GDĐT/Sở GDĐT, đồng thời phối hợp với cơ quan y tế địa phương giám sát và xử lý ổ dịch theo quy định. Thực hiện phun hóa chất xử lý môi trường, diệt muỗi, diệt côn trùng dưới sự hướng dẫn, giám sát của cơ quan y tế địa phương.
Tổ chức tốt công tác tiêm chủng phòng bệnh tại trường học theo kế hoạch, hướng dẫn của ngành y tế.
Bảo đảm điều kiện ATTP của bếp ăn bán trú; hợp đồng với các đơn vị đủ điều kiện ATTP cung cấp thực phẩm, suất ăn, nước uống cho học sinh theo quy định, định kỳ lấy mẫu xét nghiệm nước ăn, uống, sinh hoạt theo quy định.
Thực hiện tốt, đảm bảo vệ sinh ATTP trong việc cho trẻ uống sữa theo Chương trình Sữa học đường (đối với những trường tham gia Đề án Chương trình Sữa học đường giai đoạn 2021-2025). Thường xuyên tự kiểm tra công tác phòng chống dịch, ATTP trong nhà trường, kịp thời khắc phục những tồn tại.
Báo cáo ngay với cơ quan chức năng tại địa phương và các cấp quản lý giáo dục khi có sự cố về ATTP, phối hợp với các đơn vị chức năng trên địa bàn điều tra và xử lý ngộ độc thực phẩm. Kiến nghị với chính quyền địa phương giải quyết tình trạng các cơ sở kinh doanh không đảm bảo ATTP, hàng quà, hàng rong, xung quanh trường học.
Tạo điều kiện để giáo viên, cán bộ y tế nhà trường tham dự các lớp tập huấn chuyên môn về phòng chống dịch, ATTP.
Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục cho học sinh, giáo viên, cán bộ công nhân viên thực hiện tốt công tác vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân. Hướng dẫn học sinh rửa tay bằng xà phòng. Giáo dục học sinh làm tốt nhiệm vụ là cầu nối tuyên truyền tích cực giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng về phòng chống dịch bệnh, ATTP. Đưa nội dung giáo dục sức khỏe, giáo dục dân số... lồng ghép trong các môn học chính khóa.
Tuyên truyền về vai trò trách nhiệm của gia đình trong công tác phòng chống dịch, đảm bảo ATTP cho con em mình. Phát huy vai trò giám sát của cha mẹ học sinh đặc biệt trong việc đảm bảo ATTP cho học sinh tại bếp ăn, căng tin trường học.
Tổng hợp báo cáo kết quả hoạt động với đơn vị quản lý trực tiếp theo đúng quy định.
2. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện bao gồm:
- Ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán hàng năm.
- Nguồn chi thường xuyên của cơ sở giáo dục.
- Tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Các nguồn hợp pháp khác.
3. Thời gian thực hiện và chế độ thông tin báo cáo
- Kế hoạch được triển khai thực hiện trong năm 2021.
- Phòng GDĐT các quận, huyện, thị xã; các trường học trực thuộc báo cáo kết quả thực hiện về Sở GDĐT qua email: cttt@hanoiedu.vn theo định kỳ 2 lần/năm (lần 1 trước 15/5, lần 2 trước 15/12). Ngoài ra, khi có những vụ việc đột xuất, bất thường, các đơn vị báo cáo nhanh về Sở GDĐT xin ý kiến chỉ đạo giải quyết./.
| KT. GIÁM ĐỐC |
- 1 Kế hoạch 184/KH-UBND năm 2019 triển khai công tác y tế trường học năm học 2019-2020 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 2 Kế hoạch 171/KH-UBND năm 2020 về triển khai công tác Y tế trường học năm học 2020-2021 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 3 Công văn 4169/SGDĐT-CTTT năm 2020 về tăng cường công tác bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm, phòng chống dịch bệnh COVID-19 và công tác y tế trong trường học do Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Kế hoạch 628/KH-UBND năm 2021 triển khai công tác Y tế trường học năm học 2021-2022 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 5 Kế hoạch 217/KH-UBND năm 2021 về triển khai công tác Y tế trường học năm học 2021-2022 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 6 Quyết định 255/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chương trình y tế trường học trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi