ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30/KH-UBND | Thái Bình, ngày 04 tháng 05 năm 2012 |
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH THÁI BÌNH GIAI ĐOẠN 2012 – 2015
Thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Bình lần thứ XVIII; Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình xây dựng Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh giai đoạn 2012-2015 như sau:
- Hoàn thiện các thể chế, trước hết là thể chế về kinh tế, về tổ chức và hoạt động của hệ thống hành chính, về cơ chế chính sách thu hút đầu tư phục vụ phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh;
- Cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản, gọn nhẹ, đảm bảo tính công bằng, hiệu quả, công khai, minh bạch; xóa bỏ các thủ tục hành chính mang tính quan liêu, rườm rà cho tổ chức và công dân;
- Tổ chức bộ máy cơ quan hành chính các cấp tiếp tục được rà soát, sắp xếp, kiện toàn theo quy định của Trung ương ngày càng phù hợp với thực tiễn quản lý nhà nước tại địa phương, đảm bảo tinh gọn, thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Cơ chế một cửa, một cửa liên thông được xây dựng theo hướng hiện đại ở cấp huyện;
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; phấn đấu đến năm 2015 cơ bản đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh đạt chuẩn hóa yêu cầu chuyên môn; có số lượng, cơ cấu hợp lý, có phẩm chất, năng lực và trình độ, tính chuyên nghiệp cao, phục vụ nhân dân, phục vụ sự nghiệp phát triển bền vững của tỉnh;
- Hoàn thiện cơ chế tài chính thích hợp cho các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp dịch vụ công, cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm của các đơn vị được cải cách và triển khai trên diện rộng;
- Nền hành chính hiện đại hóa một bước rõ nét, các cơ quan hành chính có trang thiết bị tương đối hiện đại phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước; đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành của các cơ quan nhà nước.
Trọng tâm cải cách hành chính tỉnh giai đoạn 2012-2015 là: Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; cải cách thủ tục hành chính; đẩy mạnh, nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước.
II. NỘI DUNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA KẾ HOẠCH
1.1. Bổ sung, sửa đổi các quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định một số chính sách khuyến khích đầu tư tại Thái Bình.
1.2. Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng và ban hành văn bản, đặc biệt là văn bản quy phạm pháp luật; các văn bản hướng dẫn chuyên ngành:
- Thực hiện đúng quy trình xây dựng, ban hành văn bản, nâng cao tính pháp lý, hiệu lực, tránh chồng chéo của văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính;
- Tăng cường năng lực các cơ quan hành chính trong việc xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật, khắc phục tình trạng lợi ích nhóm trong việc soạn thảo, ban hành văn bản làm ảnh hưởng đến lợi ích chung của xã hội.
1.3. Nâng cao chất lượng và hiệu quả mối quan hệ giữa Nhà nước với nhân dân trong việc lấy ý kiến nhân dân trước khi quyết định các chủ trương, chính sách quan trọng và thực hiện quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước.
1.4. Xây dựng, ban hành, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các văn bản về tổ chức, hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập theo chỉ đạo của Trung ương.
Tập trung ban hành các văn bản quy định rõ về chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
1.5. Thực hiện thường xuyên kế hoạch rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật hiện đang còn hiệu lực thuộc phạm vi quản lý, phát hiện, những văn bản chồng chéo, bất hợp lý, hết hiệu lực để sửa đổi, bổ sung, ban hành văn bản mới phù hợp với quy định của pháp luật, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và bảo đảm tính khả thi cao.
2. Cải cách thủ tục hành chính
2.1. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ thủ tục hành chính và các quy định liên quan không còn phù hợp, đảm bảo đơn giản hóa thành phần hồ sơ, quy trình giải quyết thủ tục hành chính:
- Công khai minh bạch các thủ tục hành chính, trình tự, cách thức thực hiện, thành phần hồ sơ, mẫu đơn, mẫu tờ khai, phí, lệ phí, yêu cầu, điều kiện thủ tục hành chính tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, trên cổng thông tin hoặc trang thông tin điện tử và các hình thức công khai khác;
- Rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính, loại bỏ những thủ tục cản trở việc đầu tư của các chủ dự án vào tỉnh, cản trở hoạt động của doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân, doanh nghiệp và thu hút các nhà đầu tư;
- Một số lĩnh vực trọng tâm cần tập trung là: Đầu tư, đất đai, xây dựng, thuế, tài chính, hải quan, y tế, giáo dục, xuất khẩu, nhập khẩu, khoa học, công nghệ, lao động Thương binh và Xã hội, xuất nhập cảnh, tư pháp hộ tịch...
2.2. Cải cách thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành chính nhà nước, các ngành, các cấp, trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước và sự phối hợp giải quyết thủ tục hành chính giữa các cấp, các ngành.
2.3. Tăng cường việc kiểm soát thủ tục hành chính ở các cấp, các ngành:
- Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật;
- Xây dựng kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính từ tỉnh đến cơ sở theo Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ đảm bảo chất lượng, hiệu quả, kịp thời;
- Nghiêm túc triển khai thực hiện các quy định về kiểm soát thủ tục hành chính, tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính và giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của cơ quan hành chính các cấp.
2.4. Thường xuyên rà soát hệ thống thủ tục hành chính theo quy định mới của pháp luật; xây dựng quy trình, thời gian giải quyết thủ tục hành chính để thực hiện thống nhất trong toàn tỉnh đảm bảo phù hợp với thực tiễn và điều kiện cụ thể của từng ngành, từng cấp.
2.5. Xây dựng và thực hiện thống nhất cách tính chi phí mà cá nhân, tổ chức phải bỏ ra khi giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
3.1. Rà soát vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế hiện có của tất cả các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trong tỉnh; thực hiện điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan, đơn vị theo quy định của Trung ương.
3.2. Xác định cụ thể chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm của chính quyền các cấp; khảo sát và đánh giá, tổ chức sắp xếp lại các cơ quan hành chính cấp huyện, cấp xã, đảm bảo địa giới hành chính hợp lý, bộ máy tinh gọn; phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và tổ chức bộ máy của chính quyền đô thị và chính quyền nông thôn.
3.3. Thực hiện có hiệu quả những quy định về phân cấp giữa Trung ương và địa phương, giữa các cấp chính quyền, địa phương trong tỉnh:
- Thực hiện, tích cực việc phân cấp để nâng cao thẩm quyền trách nhiệm của từng cấp chính quyền, định rõ những việc nào chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được toàn quyền quyết định, những việc trước khi quyết định phải có ý kiến cấp trên và những việc phải thực hiện theo quyết định của cấp trên, những việc phải xin ý kiến của dân;
- Các lĩnh vực phải phân cấp cụ thể gồm: tài chính ngân sách, tổ chức cán bộ, phê duyệt dự án đầu tư, đất đai, xây dựng cơ bản, y tế, giáo dục v.v.. đồng thời tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn để bộ máy hành chính các cấp hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.
3.4. Xây dựng và tổ chức thực hiện tốt các quy chế phối hợp nhiệm vụ quản lý nhà nước giữa các cấp, các ngành, các cơ quan đơn vị; phân định rõ quản lý nhà nước với quản lý sự nghiệp, quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực và quản lý của chính quyền địa phương.
3.5. Xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung quy chế hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước đảm bảo thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ, dân chủ, hiệu lực, hiệu quả cao, tránh sự chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ trong cùng tổ chức bộ máy.
3.6. Tiếp tục thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, kiên quyết đưa ra khỏi bộ máy những cán bộ, công chức, viên chức không đủ năng lực, trình độ, vi phạm đạo đức nghề nghiệp; tạo điều kiện trẻ hóa, nâng cao năng lực, trình độ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
3.7. Mở rộng và nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước:
- Tiếp tục cải tiến, nâng cao chất lượng, hiệu quả cơ chế một cửa liên thông tại Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân thành phố và mở rộng mô hình một cửa liên thông hiện đại tại các huyện;
- Tiếp tục rà soát các thủ tục hành chính để đưa vào giải quyết theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông ở các cơ quan, đơn vị đảm bảo đạt 80% số lượng các thủ tục hành chính của cơ quan (đơn vị) đã được công bố, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi giải quyết công việc;
- Triển khai thực hiện thí điểm mô hình cơ chế một cửa liên thông trong lĩnh vực đất đai, lao động thương binh và xã hội tại cấp xã vào năm 2012. Phấn đấu đến năm 2015, cơ chế một cửa, một cửa liên thông được triển khai ở 50% số huyện, thành phố đảm bảo yêu cầu về cơ sở vật chất, trang thiết bị theo hướng hiện đại, nâng cao chất lượng phục vụ và sự hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt mức trên 80%;
- Trên 80% xã, phường, thị trấn thực hiện cơ chế một cửa theo đúng quy định về diện tích phòng làm việc, quy trình tiếp nhận và trả kết quả.
- Ban hành cơ chế kiểm tra cán bộ, công chức, viên chức trong việc tiếp nhận và giải quyết công việc của tổ chức, công dân; xử lý nghiêm những người có hành vi sách nhiễu, hách dịch, cửa quyền, vô trách nhiệm, đồng thời khen thưởng kịp thời những người hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
3.8. Tiếp tục đổi mới cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động, bộ máy, con người, tài chính... của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; chất lượng dịch vụ công từng bước được nâng cao, tập trung trong các lĩnh vực giáo dục, y tế; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trong các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 60% vào năm 2015.
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
4.1. Đến năm 2015, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ năng lực thi hành công vụ, cơ bản đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, kỹ năng hành chính, tin học và ngoại ngữ của từng loại công chức:
- Đối với cán bộ, công chức từ cấp tỉnh đến cấp huyện:
+ 100% cán bộ, công chức được đào tạo chuyên môn, kiến thức quản lý nhà nước, tin học, ngoại ngữ theo yêu cầu của ngạch công chức;
+ 100% cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý các cấp được đào tạo bồi dưỡng theo chương trình quy định;
+ 90% cán bộ, công chức thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm.
- Đối với cán bộ, công chức cấp xã:
+ Phấn đấu 100% cán bộ, công chức cấp xã có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên, trong đó 40% có trình độ cao đẳng, đại học; trên 90% công chức cấp xã đạt tiêu chuẩn theo chức danh;
+ 100% cán bộ, công chức cấp xã được bồi dưỡng kiến thức kỹ năng lãnh đạo, quản lý điều hành theo vị trí công việc đảm nhận;
+ 90% cán bộ, công chức cấp xã thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm;
+ 100% những người hoạt động không chuyên trách được bồi dưỡng kiến thức phù hợp yêu cầu nhiệm vụ được giao;
+ 100% đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2011-2016 được trang bị kiến thức kỹ năng hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân.
4.2. Xây dựng cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với vị trí việc làm trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị để làm cơ sở xác định biên chế, tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức. Đến năm 2015, các cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm đạt tỷ lệ trên 50% (mỗi năm có thêm trên 10% số cơ quan được phê duyệt).
4.3. Thực hiện đúng quy định về chế độ tuyển dụng, bố trí, phân công nhiệm vụ đối với cán bộ, công chức; thực hiện chế độ thi tuyển đầu vào, thi nâng ngạch theo nguyên tắc cạnh tranh. Yêu cầu việc tuyển dụng phải đảm bảo tính dân chủ, công khai, minh bạch, công bằng; chọn người đủ tiêu chuẩn, phẩm chất đạo đức, năng lực vào bộ máy nhà nước.
4.4. Đổi mới công tác đánh giá, nhận xét đối với cán bộ, công chức đảm bảo trung thực, khách quan, phản ánh đúng kết quả thực thi công vụ, nhiệm vụ.
4.5. Đổi mới mạnh mẽ công tác quản lý điều hành, nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đảm bảo có hiệu quả, thiết thực: Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch cán bộ, công chức; đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; bồi dưỡng bắt buộc kiến thức, kỹ năng tối thiểu trước khi bổ nhiệm và bồi dưỡng hàng năm.
4.6. Thực hiện chế độ chính sách đãi ngộ, chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức đầy đủ, kịp thời:
- Giải quyết chế độ nâng ngạch, nâng lương, chế độ chính sách khác cho cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo đúng quy định không để xảy ra khiếu nại thắc mắc;
- Tiếp tục sửa đổi, bổ sung Quyết định số 08/2009/QĐ-UBND ngày 29/7/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định một số chính sách ưu đãi thu hút, bồi dưỡng, trọng dụng và đãi ngộ người có tài năng tỉnh Thái Bình để khuyến khích về vật chất, tinh thần đối với người có tài, có trình độ cao (tiến sỹ, thạc sỹ, chuyên gia giỏi...) tham gia sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
4.7. Thực hiện tốt công tác giáo dục chính trị, nâng cao ý thức, trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính, tính chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ, công chức tạo bước chuyển biến tích cực trong lề lối làm việc của từng cán bộ, công chức, viên chức với tinh thần phục vụ nhân dân, lấy sự hài lòng của người dân đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
5.1. Tiếp tục đổi mới cơ chế phân cấp tài chính và ngân sách đảm bảo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, kết quả và chất lượng hoạt động của các cơ quan, đơn vị.
5.2. Tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính ở tất cả các cơ quan hành chính nhà nước.
5.3. Thực hiện phân loại các đơn vị sự nghiệp công lập theo loại hình đơn vị sự nghiệp được giao quyền tự chủ và đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ; triển khai thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức, bộ máy, con người, tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo loại hình được công nhận.
5.4. Mở rộng cơ chế khoán cho tư nhân, tổ chức ngoài nhà nước một số dịch vụ công như vệ sinh công cộng, vệ sinh đô thị, cấp thoát nước, cây xanh, công viên, ánh sáng...
5.5. Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa trên các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, dân số - kế hoạch hóa gia đình, văn hóa thông tin, thể dục thể thao...
5.6. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trong việc quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước. Thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch về tài chính công.
6.1. Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cải cách hành chính tỉnh giai đoạn 2011-2015, định hướng đến 2020.
6.2. Nâng cao chất lượng Cổng thông tin điện tử của tỉnh, đẩy mạnh thực hiện giao dịch và giải quyết các thủ tục hành chính thông qua mạng Internet với nhân dân, doanh nghiệp:
- Đến năm 2015, 100% cơ quan hành chính nhà nước từ cấp huyện trở lên có Cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử;
- 100% văn bản quy phạm pháp luật và văn bản chỉ đạo điều hành của tỉnh, huyện được đăng tải công khai trên cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử; các dịch vụ công cơ bản được cung cấp trực tuyến ở mức độ 3 trở lên;
- 100% các cơ quan hành chính cấp tỉnh và huyện sử dụng phần mềm để quản lý văn bản, hồ sơ cán bộ và điều hành công việc; trên 70% văn bản được điện tử hóa và lưu chuyển trên mạng; giảm trên 50% số cuộc họp như hiện nay;
- 100% cán bộ, công chức cấp tỉnh và huyện, 50% cán bộ công chức cấp xã thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong trao đổi công việc.
6.3. Xây dựng và đưa vào sử dụng phần mềm chuyên dụng cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan quản lý nhà nước để công khai, minh bạch các thủ tục hành chính, phí, lệ phí và thời gian giải quyết.
6.4. Công bố danh mục các dịch vụ hành chính công trên môi trường mạng thông tin điện tử do các cơ quan hành chính nhà nước từ cấp huyện trở lên cung cấp. Xây dựng và sử dụng thống nhất biểu mẫu điện tử trong giao dịch giữa cơ quan hành chính, tổ chức và cá nhân đáp ứng yêu cầu đơn giản, thể chế và cải cách thủ tục hành chính.
6.5. Tiếp tục đầu tư hoàn thiện hệ thống giao ban điện tử đa phương tiện của tỉnh đến các huyện, thành phố để tăng cường hình thức họp, giao ban, đối thoại trực tuyến giữa lãnh đạo tỉnh, cơ quan quản lý nhà nước với người dân và doanh nghiệp.
6.6. Duy trì, mở rộng và cải tiến việc áp dụng tiêu chuẩn ISO vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
6.7. Tăng cường đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất đảm bảo các cơ quan hành chính có trang thiết bị hiện đại, cơ quan hành chính cấp xã có trụ sở và phương tiện làm việc đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
1.1. Tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện công tác cải cách hành chính thống nhất từ Ủy ban nhân dân tỉnh đến các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp; xác định cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt, cần có sự chỉ đạo tích cực của các cấp ủy đảng, chính quyền và sự tham gia của các đoàn thể để đẩy mạnh công tác cải cách hành chính hoạt động ngày càng thiết thực và hiệu quả.
1.2. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ và tổ chức, cá nhân tham gia vào tiến trình cải cách hành chính nhà nước.
1.3. Chỉ đạo thực hiện có trọng tâm, trọng điểm, lựa chọn một số lĩnh vực, cơ quan, đơn vị để chỉ đạo điểm. Mỗi năm lựa chọn một số nội dung, đề án, chuyên đề, lĩnh vực để tập trung chỉ đạo thực hiện đảm bảo có hiệu quả.
1.4. Các cơ quan hành chính nhà nước hàng năm xây dựng kế hoạch cải cách hành chính chi tiết với nội dung cụ thể trong từng thời gian, từng lĩnh vực, sát với tình hình thực tế, giao nhiệm vụ cụ thể cho cơ quan, đơn vị thực hiện. Tổng hợp kết quả hàng quý, 6 tháng, năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo, điều hành sát thực tế.
1.5. Sự chỉ đạo quyết liệt của cấp ủy, chính quyền từ tỉnh đến cơ sở về công tác cải cách hành chính từ nay đến năm 2015, người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước chịu trách nhiệm trong việc tổ chức, thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, coi đó là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của đơn vị; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả cải cách hành chính ở đơn vị, địa phương mình quản lý.
1.6. Đổi mới công tác quản lý, tổ chức, điều hành và nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức; thực hiện chế độ thi tuyển và thi nâng ngạch theo hướng cạnh tranh; thực hiện việc chuyển đổi định kỳ vị trí công tác đối với cán bộ, công chức. Cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức theo yêu cầu tăng cường chất lượng và tinh giản biên chế.
1.7. Xây dựng, kiện toàn, củng cố, nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác cải cách hành chính ở các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Có chế độ chính sách hợp lý đối với đội ngũ cán bộ, công chức chuyên trách về cải cách hành chính ở các cấp.
1.8. Đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, chú trọng áp dụng các phần mềm tin học trong giải quyết các thủ tục hành chính để phục vụ tổ chức và công dân ngày càng tốt hơn.
1.9. Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện, xã và các sở, ngành bố trí nguồn lực tài chính trong dự toán ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính, các đề án, chuyên đề đã xác định, trong đó cần quan tâm đến việc hỗ trợ kinh phí để các huyện triển khai xây dựng cơ chế một cửa liên thông hiện đại.
1.10. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, đánh giá việc triển khai thực hiện cải cách hành chính tại các đơn vị, địa phương, các chuyên đề, đề án đã được phê duyệt, chú trọng kiểm tra việc triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh để có những giải pháp thích hợp nhằm đẩy mạnh cải cách hành chính ở các cơ quan, đơn vị. Xây dựng Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá cải cách hành chính ở các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố. Đưa công tác cải cách hành chính vào đánh giá thi đua, khen thưởng, phân loại và đánh giá, bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức hằng năm.
1.11. Tổ chức tham quan học tập kinh nghiệm những mô hình mới trong và ngoài tỉnh về công tác cải cách hành chính; tích cực xây dựng, nhân rộng điển hình tiến tiến của các đơn vị, địa phương trong công tác cải cách hành chính.
2.1. Sở Nội vụ:
- Là cơ quan thường trực tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch;
- Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh giai đoạn 2012 - 2015;
- Chủ trì việc triển khai các nội dung cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước và xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức;
- Hàng năm, xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch công tác cải cách hành chính tỉnh; kế hoạch tuyên truyền, kế hoạch kiểm tra cải cách hành chính; kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức; kế hoạch kiểm tra, đánh giá tình hình tổ chức và hoạt động của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác cải cách hành chính các cấp;
- Hướng dẫn các đơn vị xây dựng báo cáo; tổng hợp, xây dựng báo cáo hàng quý, 6 tháng, năm gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nội vụ theo quy định;
- Triển khai việc theo dõi, đánh giá cải cách hành chính tại các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; hướng dẫn việc thực hiện phương pháp đánh giá mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ do cơ quan hành chính nhà nước thực hiện.
2.2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Chủ trì triển khai thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính;
- Chủ trì, hướng dẫn thực hiện phương pháp tính chi phí thực hiện thủ tục hành chính;
- Hàng năm xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính của tỉnh.
2.3. Sở Tư pháp:
- Hàng năm xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; kế hoạch kiểm tra việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của cấp huyện, cấp xã;
- Theo dõi, tổng hợp việc triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách thể chế;
- Chủ trì triển khai nhiệm vụ đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2.4. Sở Tài chính:
- Chủ trì việc đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách và cơ chế khoán kinh phí cho cơ quan hành chính dựa trên kết quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước;
- Chủ trì việc đổi mới cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bố trí ngân sách hàng năm thực hiện các chương trình, đề án, dự án về cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị trong tỉnh;
- Hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện kế hoạch cải cách hành chính.
2.5. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài chính xây dựng dự toán ngân sách hàng năm thực hiện kế hoạch hiện đại hóa công sở (hỗ trợ cấp xã xây dựng trụ sở làm việc).
2.6. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì việc triển khai và hướng dẫn nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước theo Kế hoạch này;
- Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cải cách hành chính tỉnh giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan thông tin, báo chí... nâng cao chất lượng thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính;
- Hàng năm xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
2.7. Sở Y tế:
Chủ trì hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện xã hội hóa công tác y tế;
Chủ trì hướng dẫn thực hiện xây dựng phương pháp đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với các dịch vụ y tế công.
2.8. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Chủ trì hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện xã hội hóa công tác giáo dục;
Chủ trì hướng dẫn thực hiện xây dựng phương pháp đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với các dịch vụ giáo dục công.
2.9. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Chủ trì việc triển khai nhiệm vụ áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính đổi mới cơ chế tài chính cho hoạt động khoa học công nghệ và cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
2.10. Đài Phát thanh và Truyền hình Thái Bình, Báo Thái Bình:
Chủ động xây dựng chuyên trang, chuyên mục để tuyên truyền Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh giai đoạn 2012 - 2015, các sáng kiến, đổi mới, kinh nghiệm liên quan đến cải cách hành chính và phản hồi ý kiến của người dân, doanh nghiệp về cải cách hành chính.
2.11. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố căn cứ Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh giai đoạn 2012-2015, xây dựng kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2012-2015, hàng năm xây dựng kế hoạch cải cách hành chính và lập dự toán ngân sách gửi Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Các đơn vị được giao chủ trì các đề án của Kế hoạch có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để tổ chức triển khai thực hiện (có phụ lục danh mục các đề án, chuyên đề về cải cách hành chính kèm theo).
- Báo cáo định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm hoặc đột xuất gửi Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch, Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục bổ sung, hoàn thiện những nội dung cần thiết theo yêu cầu, nhiệm vụ cải cách hành chính của tỉnh.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
DANH MỤC CÁC ĐỀ ÁN, CHUYÊN ĐỀ VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 30/KH-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình)
STT | Tên đề án, chuyên đề | Cơ quan chủ trì | Thời gian hoàn thành | Ghi chú |
|
|
| ||
1 | Sửa đổi Quyết định số 07/2009/QĐ-UBND ngày 08/7/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định một số chính sách khuyến khích đầu tư tại Thái Bình | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Quý II/2012 |
|
2 | Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 02/2009/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định thực hiện nếp sống văn hóa trên địa bàn tỉnh Thái Bình | Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch | Quý II/2012 |
|
3 | Quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh | Sở Tài nguyên và Môi trường | Quý II/2012 |
|
4 | Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 689/2001/QĐ-UBND ngày 16/10/2001 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế quản lý tổ chức bộ máy, biên chế cán bộ công chức, tiền lương khu vực hành chính sự nghiệp và cán bộ quản lý doanh nghiệp nhà nước | Sở Nội vụ | Quý II/2012 |
|
5 | Đề án thực hiện Chuẩn quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011-2020 | Sở Y tế | Quý II/2012 |
|
6 | Sửa đổi Quyết định số 26/2006/QĐ-UBND ngày 27/3/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định quản lý các chương trình, đề tài, dự án khoa học công nghệ của tỉnh Thái Bình | Sở Khoa học và Công nghệ | Quý II/2012 |
|
7 | Sửa đổi Quyết định số 24/2006/QĐ-UBND ngày 27/3/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Thái Bình | Sở Khoa học và Công nghệ | Quý III/2012 |
|
8 | Quyết định về Quy chế tổ chức và hoạt động của Tổ dân phố thay thế Quyết định số 398/2003/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của tổ dân phố | Sở Nội vụ | Quý III/2012 |
|
9 | Quy định thủ tục quản lý năng lực hành nghề của nhà thầu tư vấn, xây lắp, giám sát nhà thầu. | Sở Xây dựng | Quý IV/2012 |
|
10 | Đề án phát triển thương mại xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái Bình giai đoạn 2013-2015 | Sở Công thương | Quý I/2013 |
|
11 | Đề án rà soát cơ chế chính sách của tỉnh về phát triển nông thôn | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Quý II/2013 |
|
12 | Đề án phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2013-2015 | Sở Công thương | Quý II/2013 |
|
13 | Sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện tiêu chuẩn về xây dựng bộ máy chính quyền trong sạch vững mạnh ở xã, phường, thị trấn thực hiện Nghị quyết 02-NQ/TU của Tỉnh ủy về xây dựng nông thôn mới | Sở Nội vụ | Quý III/2013 |
|
14 | Ban hành Quyết định về đánh giá, nghiệm thu đề tài khoa học công nghệ cấp tỉnh | Sở Khoa học và Công nghệ | Quý I/2014 |
|
15 | Quyết định ban hành quy định về quản lý, sử dụng đất đai theo Luật đất đai mới ban hành (sửa đổi, thay thế Luật đất đai năm 2003) | Sở Tài nguyên và Môi trường | Quý III/2014 |
|
16 | Đề án đổi mới quy trình và nâng cao chất lượng xây dựng, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp | Sở Tư pháp | Quý III/2014 |
|
|
|
| ||
17 | Đề án thực hiện cơ chế một cửa liên thông hiện đại trọng tâm vào lĩnh vực đất đai, lao động - thương binh xã hội tại cấp xã | Ủy ban nhân dân huyện Vũ Thư | Từ Quý II/2012 |
|
18 | Đề án Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề tỉnh Thái Bình đến năm 2020 | Sở Lao động Thương binh và Xã hội | Quý II/2012 |
|
19 | Sơ kết tình hình thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh | Sở Nội vụ | Quý II/2012 |
|
20 | Đề án sắp xếp, củng cố các Trung tâm Giáo dục thường xuyên và Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp trong tỉnh | Sở Giáo dục và Đào tạo | Quý II/2012 |
|
21 | Quy định phân cấp quản lý đầu tư xây dựng theo Nghị định mới và các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về xây dựng nông thôn mới | Sở Xây dựng | Quý IV/2012 |
|
22 | Đề án xây dựng cơ chế một cửa liên thông theo hướng hiện đại tại cấp huyện | Các huyện, thành phố được giao xây dựng Đề án | Năm 2013, 2014, 2015 |
|
23 | Sửa đổi Quyết định số 19/2009/QĐ-UBND ngày 11/12/2009 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định về thực hiện cơ chế một cửa liên thông của tỉnh trong hoạt động đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Quý I/2013 |
|
24 | Đề án thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong lĩnh vực lao động thương binh xã hội từ tỉnh đến cơ sở (liên thông dọc). | Sở Lao động Thương binh và Xã hội | Quý I/2013 |
|
25 | Đề án cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức ở các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp theo vị trí việc làm | Sở Nội vụ | Quý II/2013 |
|
26 | Đề án rà soát tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, đổi mới và nâng cao khả năng phục vụ tại các đơn vị sự nghiệp công thuộc Sở Giao thông vận tải | Sở Giao thông vận tải | Quý IV/2013 |
|
27 | Khảo sát, đánh giá sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công | Sở Y tế | Quý III/2015 |
|
28 | Khảo sát, đánh giá sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công | Sở Giáo dục và Đào tạo | Quý III/2015 |
|
29 | Khảo sát, đánh giá chất lượng cải cách hành chính trong hoạt động văn hóa, thể thao | Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch | Quý III/2015 |
|
|
|
| ||
30 | Điều chỉnh chế độ phụ cấp cho cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở các cấp | Sở Nội vụ | Quý IV/2012 |
|
31 | Đề án đào tạo cán bộ công chức cấp xã giai đoạn 2012-2020 gắn với xây dựng nông thôn mới | Sở Nội vụ | Quý IV/2012 |
|
32 | Triển khai chương trình kế hoạch đào tạo cán bộ thuộc các phòng Công thương, Tài chính các huyện và cán bộ các xã trên địa bàn tỉnh Thái Bình phục vụ chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo Quyết định số 1369/QĐ-UBND ngày 14/7/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh | Sở Xây dựng | Quý IV/2012 |
|
33 | Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức cho chủ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2012-2015 | Sở Công thương | Quý IV/2012 |
|
|
|
| ||
34 | Đề án xây dựng mức thu viện phí điều chỉnh, bổ sung giá thu một phần viện phí theo Quyết định số 10/2008/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh | Sở Y tế | Quý II/2012 |
|
HIỆN ĐẠI HÓA HÀNH CHÍNH |
|
|
| |
35 | Dự án xây dựng hệ thống giao ban điện tử đa phương tiện tỉnh Thái Bình | Sở Thông tin và Truyền thông | Quý II/2012 |
|
36 | Quyết định về việc ban hành cơ chế, chính sách tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Thái Bình | Sở Thông tin và Truyền thông | Quý III/2012 |
|
37 | Đề án ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cải cách hành chính tỉnh giai đoạn 2012-2015, định hướng đến năm 2020 | Sở Thông tin và Truyền thông | Quý IV/2012 |
|
38 | Đề án hiện đại hóa công tác quản lý hành chính nông nghiệp phát triển nông thôn | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Quý III/2013 |
|
39 | Đề án tin học hóa giải quyết các thủ tục hành chính thông qua mạng ở mức độ 3 phục vụ người dân và doanh nghiệp | Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh | Quý IV/2013 |
|
40 | Dự án ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý tài chính - ngân sách tỉnh Thái Bình giai đoạn 2012-2015, định hướng đến 2020 | Sở Tài chính | Quý IV/2015 |
|
CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH |
|
|
| |
41 | Thực hiện thí điểm Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh | Sở Nội vụ | Quý II/2012 |
|
42 | Đề án thực hiện Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá cải cách hành chính ở các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố | Sở Nội vụ | Quý III/2012 |
|
- 1 Quyết định 3923/QĐ-UBND năm 2013 chỉ số đánh giá, xếp hạng công tác cải cách hành chính của các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 2 Quyết định số 772/QĐ-UBND năm 2013 Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2013-2020 trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 3 Nghị quyết 07/2013/NQ-HĐND quy định mức chi đảm bảo công tác cải cách hành chính và công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 4 Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 5 Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 6 Quyết định 08/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về chính sách ưu đãi thu hút, bồi dưỡng, trọng dụng và đãi ngộ người có tài năng tỉnh Thái Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành
- 1 Quyết định 3923/QĐ-UBND năm 2013 chỉ số đánh giá, xếp hạng công tác cải cách hành chính của các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 2 Quyết định số 772/QĐ-UBND năm 2013 Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2013-2020 trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 3 Nghị quyết 07/2013/NQ-HĐND quy định mức chi đảm bảo công tác cải cách hành chính và công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bến Tre