ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 304/KH-UBND | Đắk Nông, ngày 11 tháng 6 năm 2020 |
THỰC HIỆN HỖ TRỢ NHÀ Ở CHO HỘ NGHÈO THEO CÁC CHÍNH SÁCH ĐƯỢC QUY ĐỊNH TẠI QUYẾT ĐỊNH SỐ 33/2015/QĐ-TTG NGÀY 10/8/2015 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VÀ LỒNG GHÉP TỪ CÁC NGUỒN KINH PHÍ CỦA CÁC TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ TÀI TRỢ CHO TỈNH ĐẮK NÔNG; NGÂN SÁCH TỈNH THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 12/2019/NQ-HĐND NGÀY 19/7/2019 CUA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Thực hiện Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 (Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2); Thông tư số 08/2015/TT-BXD ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Bộ Xây dựng hướng dẫn Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ; Nghị quyết số 12/2019/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông về việc bổ sung một số chính sách thuộc Chương trình giảm nghèo bền vững tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2016-2020 ban hành kèm theo Nghị quyết số 56/2016/NQ-HĐND ngày 22 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông; Quyết định số 1658/QĐ-UBND ngày 28/10/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông phê duyệt Đề án hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015.
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ và lồng ghép từ các nguồn kinh phí của các tổ chức, đơn vị tài trợ cho tỉnh Đắk Nông; Ngân sách tỉnh theo Nghị quyết số 12/2019/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu
Nhằm hỗ trợ các hộ nghèo có khó khăn về nhà ở trên địa bàn tỉnh và hoàn thành chỉ tiêu hỗ trợ nhà ở được quy định tại Quyết định số 1658/QĐ-UBND ngày 28/10/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông phê duyệt Đề án hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015.
2. Nguyên tắc
Bảo đảm công khai, công bằng và minh bạch đối với từng hộ gia đình, trên cơ sở pháp luật và chính sách của Nhà nước; phù hợp với phong tục tập quán của mỗi dân tộc, vùng miền, bảo tồn bản sắc văn hóa của từng dân tộc; phù hợp với điều kiện thực tiễn và gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương.
Xây dựng nhà ở đảm bảo chất lượng theo quy định 03 cứng: Nền cứng, khung cứng, mái cứng và có diện tích sử dụng tối thiểu 24m2; tuổi thọ căn nhà từ 10 năm trở lên.
Huy động từ nhiều nguồn vốn để thực hiện, kết hợp giữa nguồn vốn vay ưu đãi, nguồn ngân sách địa phương (tỉnh, huyện nếu có) và nguồn vốn huy động của các tổ chức, doanh nghiệp. Thực hiện hỗ trợ theo nguyên tắc: “Hộ gia đình tự làm, nhà nước hỗ trợ, cộng đồng giúp đỡ”.
Hộ gia đình được hỗ trợ nhà ở được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai (nếu có yêu cầu) hoặc hộ gia đình chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng đất nằm trong khu quy hoạch dân cư (có xác nhận của UBND cấp xã) và chỉ được chuyển nhượng sau khi đã trả hết nợ vay (gốc và cả lãi) cho Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Đắk Nông.
Trên địa bàn 05 huyện, gồm: Cư Jút, Krông Nô, Đắk Song, Đắk R’Lấp, Đắk Glong.
Là hộ nghèo đã được phê duyệt tại Quyết định số 1658/QĐ-UBND ngày 28/10/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông nhưng chưa được thực hiện hỗ trợ từ các chương trình khác, đã đăng ký nhu cầu hỗ trợ, có cam kết vay vốn và đã được các địa phương rà soát, tổng hợp danh sách báo cáo.
3. Số lượng đối tượng và phân bổ cho các đơn vị
Số lượng hộ nghèo được hỗ trợ là 82 hộ (có danh sách chi tiết kèm theo), trong đó: Hộ gia đình người dân tộc thiểu số là 59 hộ; hộ gia đình sinh sống ở vùng đặc biệt khó khăn là 48 hộ; các hộ gia đình còn lại là 15 hộ, cụ thể như sau:
TT | UBND huyện | Số lượng hộ được hỗ trợ (người/căn nhà) | Đối tượng hỗ trợ | Ghi chú | ||
Hộ người dân tộc thiểu số | Hộ gia đình đang sinh sống trong vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn | Các hộ gia đình còn lại | ||||
01 | Huyện Krông Nô | 12 | 08 | 02 | 02 |
|
02 | Huyện Cư Jút | 11 | 05 | 02 | 04 |
|
03 | Huyện Đắk Song | 14 | 06 | 0 | 08 |
|
04 | Huyện Đắk R’Lấp | 02 | 0 | 01 | 01 |
|
05 | Huyện Đắk Glong | 43 | 40 | 43 | 0 |
|
Tổng cộng | 82 | 59 | 48 | 15 |
|
a) Nhu cầu nguồn vốn
TT | Nguồn hỗ trợ | Định suất hỗ trợ | Tổng số hộ | Tổng cộng |
01 | Vốn vay từ Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh | 25 | 82 | 2.050 |
02 | Nguồn kinh phí được các tổ chức, đơn vị tài trợ cho tỉnh | 25 | 82 | 2.050 |
03 | Ngân sách tỉnh |
|
| 1.211 |
3.1 | Tất cả các hộ gia đình | 10 | 82 | 820 |
3.2 | Hộ người dân tộc thiểu số | 05 | 59 | 295 |
3.3 | Hộ sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn | 02 | 48 | 96 |
TỔNG CỘNG | 5.311 |
b) Kế hoạch vốn phân theo huyện
TT | Tên huyện | Tổng số hộ | Kinh phí hỗ trợ | Tổng kinh phí | ||||
Vốn vay của NHCS XH | Nguồn kinh phí được các tổ chức, đơn vị tài trợ cho tỉnh | Ngân sách tỉnh | ||||||
Tất cả các hộ gia đình | Hộ người dân tộc thiểu số | Hộ sống ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn | ||||||
1 | Huyện Krông Nô | 12 | 300 | 300 | 120 | 40 | 4 | 764 |
2 | Huyện Cư Jút | 11 | 275 | 275 | 110 | 25 | 4 | 689 |
3 | Huyện Đắk Song | 14 | 350 | 350 | 140 | 30 | 0 | 870 |
4 | Huyện Đắk R'Lấp | 2 | 50 | 50 | 20 | 0 | 2 | 122 |
5 | Huyện Đắk Glong | 43 | 1.075 | 1.075 | 430 | 200 | 86 | 2.866 |
Tổng cộng | 82 |
|
|
|
|
| 5.311 |
c) Mức hỗ trợ
- Mức tối thiểu 60 triệu đồng/căn nhà/hộ.
- Mức tối đa 67 triệu đồng/căn nhà/hộ.
Trong đó:
+ Nguồn kinh phí được các tổ chức, đơn vị tài trợ cho tỉnh là 25 triệu đồng/căn nhà/hộ; vốn vay từ Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh là 25 triệu đồng/căn nhà/hộ.
+ Ngân sách tỉnh hỗ trợ 10 triệu đồng/hộ cho tất cả các hộ gia đình chưa được thực hiện hỗ trợ xây dựng nhà ở từ các năm trước và có nhu cầu vay vốn làm nhà ở theo chính sách được quy định tại Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg. Ngoài ra, hỗ trợ thêm cho các đối tượng thuộc diện ưu tiên sau: (1) Hộ gia đình đang cư trú tại các huyện nghèo theo quy định tại Quyết định số 275/QĐ-TTg ngày 07/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ hoặc các hộ đang sinh sống tại các vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn được quy định tại Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ: 02 triệu đồng/hộ. (2) Hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số: 05 triệu đồng/hộ.
5. Thời gian hoàn thành: Chậm nhất ngày 31 tháng 11 năm 2020.
a) Đối với nguồn kinh phí được các tổ chức, đơn vị tài trợ cho tỉnh (đang theo dõi, quản lý tại Sở Tài chính): Giao Sở Tài chính thực hiện chuyển số tiền được hưởng của từng huyện đến tài khoản tiền gửi có mục đích của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện để cấp phát cho các hộ nghèo được hỗ trợ.
b) Đối với kinh phí ngân sách tỉnh hỗ trợ: Trên cơ sở Quyết định bổ sung kinh phí của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính thực hiện cấp bổ sung có mục tiêu cho ngân sách các huyện để thực hiện.
c) Đối với vốn vay Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh: Tổ chức cho vay theo quy định đối với nguồn vốn vay; thực hiện giải ngân 100% vốn vay theo quy định đối với những hộ gia đình thực hiện hoàn thành phần móng.
d) Ủy ban nhân dân các huyện
Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cung cấp tài khoản tiền gửi có mục đích cho Sở Tài chính để tiếp nhận nguồn kinh phí và chi cho các hộ dân theo quy định.
Ủy ban nhân dân các huyện xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện, cam kết ngoài nguồn kinh phí hỗ trợ thì hộ gia đình phải vay vốn từ Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh để xây dựng nhà ở theo quy định (25 triệu/căn nhà/hộ).
đ) Ủy ban nhân dân cấp xã
Thực hiện xác nhận tiến độ xây dựng nhà ở của hộ nghèo trên địa bàn và có văn bản tổng hợp gửi về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện; Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội các huyện; Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh.
Theo dõi, giám sát và giúp đỡ các hộ gia đình trong quá trình xây dựng nhà ở; lập biên bản xác nhận hoàn thành theo giai đoạn, biên bản xác nhận hoàn thành công trình đưa vào sử dụng và lập hồ sơ hoàn công cho từng hộ gia đình. Thủ tục, hồ sơ quyết toán gồm:
- Danh sách hộ gia đình đã được phê duyệt làm nhà;
- Đơn xin cam kết của hộ gia đình;
- Biên bản nghiệm thu có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Ảnh 10x15 cm (Ảnh nhà + Chủ hộ).
* Riêng thủ tục, hồ sơ quyết toán đối với nguồn kinh phí do các tổ chức, đơn vị tài trợ sẽ có hướng dẫn quy định cụ thể sau (nếu các đơn vị yêu cầu).
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Là cơ quan thường trực chịu trách nhiệm theo dõi, triển khai và tổng hợp chung toàn bộ tình hình thực hiện Kế hoạch. Chủ trì phối hợp với các ngành, tổ chức đoàn thể, địa phương hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và quản lý, tổ chức thực hiện hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo trên địa bàn đúng mục tiêu và yêu cầu; tổng hợp kết quả thực hiện và báo cáo theo quy định.
2. Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, tổ chức đoàn thể, địa phương hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và quản lý việc thực hiện hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo đảm bảo chất lượng theo quy định.
3. Sở Tài chính: Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí, phân bổ nguồn kinh phí do các tổ chức, đơn vị tài trợ và bố trí ngân sách địa phương hỗ trợ nhà ở cho đối tượng hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ gia đình sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được quy định tại Nghị quyết số 12/2019/NQ-HĐND ngày 19/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông.
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Đắk Nông: Chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện cho vay của Chi nhánh Ngân hành Chính sách xã hội tỉnh Đắk Nông.
5. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Đắk Nông: Xây dựng kế hoạch sử dụng vốn và kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định; thực hiện cho vay, thu hồi nợ vay và xử lý nợ rủi ro theo quy định hiện hành; hướng dẫn cụ thể về hồ sơ, thủ tục vay vốn theo quy định bảo đảm đơn giản, rõ ràng, dễ thực hiện.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh: Tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”, chỉ đạo các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tích cực vận động tạo thêm nguồn lực hỗ trợ hộ nghèo xây nhà ở; đồng thời thực hiện chức năng giám sát quá trình triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo bảo đảm đúng mục tiêu và yêu cầu. Phối hợp với các ngành liên quan trong việc phân bổ vốn do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các thành viên đã huy động được.
7. Đề nghị Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh
Chỉ đạo Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp huyện tuyên truyền, phổ biến chính sách; tham gia vận động các tổ chức, doanh nghiệp và cộng đồng ủng hộ băng tiên, vật liệu xây dựng hoặc ngày công lao động để giúp đỡ các hộ nghèo xây dựng nhà ở.
Chỉ đạo Đoàn thanh niên cấp huyện, xã tham gia xây dựng nhà ở cho các hộ nghèo; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức xây dựng nhà ở cho các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn (người già, neo đơn, tàn tật).
8. Ủy ban nhân dân các huyện
Thực hiện lập, kiểm tra, đối chiếu danh sách hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 có cam kết vay vốn làm nhà ở của địa phương; chịu trách nhiệm về tính chính xác của danh sách, đối tượng trước khi triển khai hỗ trợ, báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Xây dựng và triển khai kế hoạch hỗ trợ nhà ở hộ nghèo trên địa bàn, đảm bảo đúng đối tượng, tiến độ. Chịu trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, đôn đốc, hướng dẫn và quyết toán việc hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo trên địa bàn. Tiếp nhận và hỗ trợ trực tiếp nguồn kinh phí cho các hộ nghèo xây dựng nhà ở.
Chịu trách nhiệm trong việc điều chỉnh, thay đổi thông tin của các đối tượng khi phát sinh.
Theo dõi, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai thực hiện hỗ trợ đúng theo các quy định hiện hành.
Chỉ đạo Phòng Kinh tế - Hạ tầng hướng dẫn, kiểm tra chất lượng xây dựng nhà ở của đối tượng được hỗ trợ.
Trước ngày 20 hàng tháng có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (Báo cáo nêu đầy đủ những thuận lợi, khó khăn và đề xuất hướng tháo gỡ, xử lý).
9. Ủy ban nhân dân cấp xã
Có trách nhiệm lập, kiểm tra, đối chiếu danh sách hộ nghèo đã được phê duyệt, có cam kết vay vốn làm nhà ở, chịu trách nhiệm về tính chính xác của đối tượng trước khi triển khai hỗ trợ, báo cáo Ủy ban nhân dân huyện.
Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các hộ gia đình trong quá trình xây dựng nhà ở mới hoặc sửa chữa nâng cấp nhà ở; lập biên bản xác nhận hoàn thành theo giai đoạn và biên bản xác nhận hoàn thành công trình đưa vào sử dụng.
Chỉ đạo, giám sát các hộ gia đình sử dụng vốn vay làm nhà ở đúng mục đích.
Báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo trên địa bàn quản lý cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổng hợp, báo cáo các ngành chức năng.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo theo các chính sách được quy định tại Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ và lồng ghép từ các nguồn kinh phí của các tổ chức, đơn vị tài trợ cho tỉnh Đắk Nông; Ngân sách tỉnh theo Nghị quyết số 12/2019/NQ-HĐND ngày 19/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh. Yêu cầu các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện./.
| KT. CHỦ TỊCH |
HỘ NGHÈO ĐƯỢC HỖ TRỢ NHÀ Ở
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 304/KH-UBND ngày 11 tháng 6 năm 2020 của UBND tỉnh Đắk Nông)
STT | Họ và Tên chủ hộ | Địa chỉ | Đối tượng ưu tiên | ||
Hộ gia đình là người đồng bào dân tộc thiểu số | Hộ gia đình đang sinh sống ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn | Hộ gia đình còn lại | |||
1 | Hoàng Văn Ảnh | Bình Giang, xã Buôn Chóah |
|
| x |
2 | Chu Thị Lộc (Vi Văn Thiệu) | Buôn Choah, xã Buôn Chóah | x |
|
|
3 | Hà Thị Khuốc (Hà Văn Hom) | Buôn Choah, xã Buôn Chóah | x |
|
|
4 | Lục Văn Xuân | Đắk Xuân, xã Nam Xuân | x |
|
|
5 | Triệu Văn Dung | Đắk Sơn, xã Nam Xuân | x |
|
|
6 | Hứa Thị Sinh | Đắk Sơn, xã Nam Xuân | x |
|
|
7 | Y Nuân | Nam Tiến, xã Nâm Nung | x |
|
|
8 | Mai Thị Thảo | Nam Tiến, xã Nâm Nung |
| x |
|
9 | Nguyễn Thị Quý | Nam Tiến, xã Nâm Nung |
| x |
|
10 | Y Hót | Phú Trung, xã Quảng Phú | x |
|
|
11 | Phạm Thị Lan | Phú Thuận, xã Quảng Phú |
|
| x |
12 | Triệu Mùi Chuống (Triệu Mùi Chướng) | Đắk Na, xã Tân Thành | x |
|
|
| Tổng cộng 12 hộ | 08 hộ | 02 hộ | 02 hộ | |
1 | Trân Thị Tâm | Thôn 11, Nam Dong |
|
| x |
2 | Lê Thị Hường | Thôn 11, Nam Dong |
|
| x |
3 | Vũ Văn Chí | Thanh Nam, Ea Pô |
|
| x |
4 | Lý Văn Bằng | Tân Tiến, Ea Pô | x |
|
|
5 | Hà Văn Chiều | Đắk Thanh, Ea Pô | x |
|
|
6 | Lương Thị Xuân | Nam Tiến, Ea Pô |
| x |
|
7 | Hà Thị Niên | Hợp Tân, Ea Pô | x |
|
|
8 | Hà Văn Sơn | Trung Sơn, Ea Pô | x |
|
|
9 | Lăng Văn Tích | Cao Lạng, Ea Pô |
| x |
|
10 | Vi Văn Nhớ | Thôn 1, EaPô | x |
|
|
11 | Đồng Thị Bấc | Thôn Bình Minh, Ea Pô |
|
| x |
| Tổng cộng 11 hộ | 05 hộ | 02 hộ | 04 hộ | |
1 | Nguyễn Thị Nhân | Thôn Đắk Kual 1, xã Đắk |
|
| x |
2 | Hoàng Ngọc Hà | Thôn Thuận Tân, xã Thuận Hạnh | x |
|
|
3 | Nguyễn Văn Chuyên | Thôn Thuận Tân, xã Thuận Hạnh |
|
| x |
4 | Nguyễn Văn Kiên | Thôn Thuận Tân, xã Thuận Hạnh |
|
| x |
5 | Tống Thị Nụ | Thôn Thuận Tân, xã Thuận |
|
| x |
6 | Y Brong | Bon Jăng Plây 3, xã | x |
|
|
7 | Y Srai | Bon Jăng Plây 3, xã | x |
|
|
8 | Y Duyên | Bon Păng Sim, xã Trường | x |
|
|
9 | Dương Văn Chuyên | Thôn 10, xã Trường Xuân |
|
| x |
10 | Lê Thị Lăng | Bon Jăng Plây 1, xã |
|
| x |
11 | Y Tha | Bon Jăng Plây 1, xã Trường Xuân | x |
|
|
12 | Y Oan | Bon Bu Bơ, xã Trường Xuân | x |
|
|
13 | Mai Huỳnh Vân | Bon Rlông, xã Đắk Mol |
|
| x |
14 | Nguyễn Cao Phi | Thôn 4, xã Đắk Mol |
|
| x |
| Tổng cộng 14 hộ | 06 hộ |
| 08 hộ | |
| |||||
1 | Nguyễn Thị Tâm Tình | Thôn Quảng Lợi, xã Nghĩa Thắng |
| x |
|
2 | Nguyễn Phước Sau | Thôn Quảng Trung, xã Nghĩa Thắng |
|
| x |
Tổng cộng 02 hộ |
| 01 hộ | 01 hộ | ||
1 | K' Doan | Thôn 1, xã Đắk Ha | x | x |
|
2 | Phạm Đình Thủy | Thôn 2, xã Đắk Ha |
| x |
|
3 | H' Linh | Thôn 2, xã Đắk Ha | x | x |
|
4 | Lê Thị Thanh | Thôn 4, xã Đắk Ha |
| x |
|
5 | Sùng A Chang | Thôn 5, xã Đắk Ha | x | x |
|
6 | Vũ Văn Đức | Thôn 6, xã Đắk Ha |
| x |
|
7 | Cư Seo Châu | Thôn 5, xã Đắk R'Măng | x | x |
|
8 | Sùng A Sẩu | Thôn 5, xã Đắk R’Măng | x | x |
|
9 | Tráng Seo Trà | Thôn 5, xã Đắk R’Măng | x | x |
|
10 | Giàng A Dình | Thôn 5, xã Đắk R'Măng | x | x |
|
11 | Giàng A Tú | Thôn 5, xã Đắk R'Măng | x | x |
|
12 | Giàng A Khóa | Thôn 5, xã Đắk R'Măng | x | x |
|
13 | Giàng A Chinh | Thôn 7, xã Đắk R'Măng | x | x |
|
14 | Sùng Seo Páo | Thôn 7, xã Đắk R'Măng | x | x |
|
15 | Giàng A Cú | Thôn 7, xã Đắk R'Măng | x | x |
|
16 | Sùng Seo Phừ | Thôn 7, xã Đắk R'Măng | x | x |
|
17 | Sùng Seo Sẻng | Thôn 7, xã Đắk R'Măng | x | x |
|
18 | Thào A Lành | Thôn 7, xã Đắk R'Măng | x | x |
|
19 | Vàng A Chúng | Thôn 1, xã Đắk R'Măng | x | x |
|
20 | Giàng A Quang | Thôn 7, xã Đắk R'Măng | x | x |
|
21 | Vừ A Hù | Thôn 7, xã Đắk R'Măng | x | x |
|
22 | Giàng Seo Dúng | Thôn 7, xã Đắk R'Măng | x | x |
|
23 | Cư A Sẩu | Thôn 7, xã Đắk R'Măng | x | x |
|
24 | Trắng A Vần | Thôn 7, xã Đắk R'Măng | x | x |
|
25 | K' Brê | Bon B’Nơm Păng Răh, xã Đắk Plao | x | x |
|
26 | Vi Văn Thắm | Thôn 4, xã Đắk Plao | x | x |
|
27 | Quan Thị Thu Hương | Thôn 4, xã Đắk Plao | x | x |
|
28 | Giàng Seo Nhà | Thôn 5, xã Đắk Plao | x | x |
|
29 | Hầu Seo Phù | Thôn 5, xã Đắk Plao | x | x |
|
30 | Giàng A Dơ | Thôn 5, xã Đắk Plao | x | x |
|
31 | K' Yang | Thôn 11, xã Quảng Hòa | x | x |
|
32 | Y' Hoàng | Thôn 11, xã Quảng Hòa | x | x |
|
33 | Ma Thị Pá | Thôn 11, xã Quảng Hòa | x | x |
|
34 | Nguyễn Đức Trương | Thôn 9, xã Quảng Hòa | x | x |
|
35 | La Văn Chương | Thôn 7, xã Quảng Hòa | x | x |
|
36 | Thào A Pao | Thôn 6, xã Quảng Hòa | x | x |
|
37 | Ma Văn Sùng | Thôn 6, xã Quảng Hòa | x | x |
|
38 | Sùng A Phừ | Thôn 7, xã Quảng Hòa | x | x |
|
39 | Dương Văn Sinh | Thôn 6, xã Quảng Hòa | x | x |
|
40 | Giàng A Vàng | Thôn 6, xã Quảng Hòa | x | x |
|
41 | Sùng Văn Thái | Thôn 6, xã Quảng Hòa | x | x |
|
42 | Hoàng Nạ Dinh | Thôn 6, xã Quảng Hòa | x | x |
|
43 | Lý Thị Tùng | Thôn 6, xã Quảng Hòa | x | x |
|
| Tổng số 43 hộ | 40 hộ | 43 hộ |
| |
| Tổng số toàn tỉnh 82 hộ | 59 hộ | 48 hộ | 15 hộ |
- 1 Nghị quyết 08/2020/NQ-HĐND thông qua Đề án hỗ trợ nhà ở cho hộ gia đình người có công với cách mạng và hộ nghèo đặc biệt khó khăn về nhà ở trên địa bàn tỉnh Yên Bái năm 2020
- 2 Quyết định 10/2020/QĐ-UBND về mức hỗ trợ chi phí thuê nhà ở tạm cư cho hộ gia đình, cá nhân trong thời gian chờ bố trí nhà ở, đất ở tái định cư trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 3 Nghị quyết 279/2019/NQ-HĐND quy định về mức hỗ trợ sửa chữa, xây dựng mới nhà ở cho hộ người có công gặp khó khăn giai đoạn 2019-2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 4 Nghị quyết 12/2019/NQ-HĐND bổ sung chính sách thuộc Chương trình giảm nghèo bền vững tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2016-2020 kèm theo Nghị quyết 56/2016/NQ-HĐND
- 5 Quyết định 275/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Danh sách huyện nghèo và huyện thoát nghèo giai đoạn 2018-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Quyết định 582/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Thông tư 08/2015/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Quyết định 33/2015/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 8 Quyết định 33/2015/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 (Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Quyết định 167/2008/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Nghị quyết 08/2020/NQ-HĐND thông qua Đề án hỗ trợ nhà ở cho hộ gia đình người có công với cách mạng và hộ nghèo đặc biệt khó khăn về nhà ở trên địa bàn tỉnh Yên Bái năm 2020
- 2 Quyết định 10/2020/QĐ-UBND về mức hỗ trợ chi phí thuê nhà ở tạm cư cho hộ gia đình, cá nhân trong thời gian chờ bố trí nhà ở, đất ở tái định cư trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 3 Nghị quyết 279/2019/NQ-HĐND quy định về mức hỗ trợ sửa chữa, xây dựng mới nhà ở cho hộ người có công gặp khó khăn giai đoạn 2019-2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp