ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/KH-UBND | Cần Thơ, ngày 04 tháng 02 năm 2021 |
QUAN TRẮC, CẢNH BÁO MÔI TRƯỜNG TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2021
Thực hiện Công văn số 7262/BNN-TCTS ngày 20 tháng 10 năm 2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc chỉ đạo, xây dựng và phê duyệt kinh phí quan trắc môi trường trong nuôi trồng thủy sản năm 2021, Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Kế hoạch quan trắc, cảnh báo môi trường trong nuôi trồng thủy sản trên địa bàn thành phố Cần Thơ năm 2021 với các nội dung như sau:
1. Mục tiêu chung
- Hoàn thiện mạng lưới quan trắc, cảnh báo môi trường nuôi trồng thủy sản, cập nhật thông tin hiện trạng môi trường của địa phương làm cơ sở cho công tác quản lý, cảnh báo môi trường nuôi trồng thủy sản;
- Kiểm soát mức độ ô nhiễm để có biện pháp ngăn chặn kịp thời trong chỉ đạo sản xuất. Đảm bảo cung cấp thông tin, cảnh báo cho người dân để kịp thời xử lý và phòng tránh dịch bệnh trong nuôi thủy sản nhằm hạn chế rủi ro, thiệt hại giúp phát triển bền vững nghề nuôi thủy sản, đặc biệt là nghề nuôi cá tra xuất khẩu ở thành phố Cần Thơ;
- Hình thành hệ thống thông tin kết nối với mạng lưới quan trắc, cảnh báo môi trường thành phố Cần Thơ và mạng lưới quan trắc môi trường tài nguyên quốc gia; góp phần xây dựng và thực hiện các chương trình, đề án, chương trình hành động bảo vệ môi trường ở thành phố Cần Thơ nói riêng và đồng bằng sông Cửu Long nói chung.
2. Mục tiêu cụ thể
- Xây dựng 01 trạm quan trắc tự động cố định tại điểm thuộc vùng nuôi tập trung phục vụ nuôi trồng thủy sản Tân lộc - Thốt Nốt nhằm đánh giá và dự báo môi trường nước hiện nay;
- Theo dõi thường xuyên và định kỳ chất lượng nước mặt phục vụ nuôi trồng thủy sản, cảnh báo kịp thời diễn biến bất thường môi trường giúp người nuôi kiểm soát chất lượng nước nuôi thủy sản, giảm thiểu rủi ro trong sản xuất, phát triển thủy sản bền vững đi đôi với việc bảo vệ môi trường và an sinh xã hội;
- Cung cấp thông tin chất lượng nước cho hệ thống quan trắc nuôi trồng thủy sản quốc gia qua Cổng thông tin điện tử Tổng cục Thủy sản.
1. Đối tượng và vùng quan trắc môi trường
Quan trắc môi trường nước mặt khu vực cấp nước cho vùng nuôi các đối tượng có giá trị kinh tế như cá tra, cá rô phi... trong đó, ưu tiên vùng nuôi cá tra tập trung bao gồm 4 vùng:
- Vùng nuôi huyện Vĩnh Thạnh (diện tích 135 ha);
- Vùng nuôi huyện Cờ Đỏ (diện tích 156 ha);
- Vùng nuôi quận Thốt Nốt (diện tích 365 ha);
- Vùng nuôi quận Ô Môn (diện tích 135 ha).
Điểm quan trắc đối với nguồn nước cấp của 5 khu vực sông nuôi cá tra và lồng bè tập trung bao gồm: điểm tại khu vực sông Cái sắn; khu vực sông Mậu (lưu vực Cồn Tân Lộc); điểm tại khu vực sông Hậu (lưu vực thuộc phường Thới Long, quận Ô Môn); điểm tại khu vực sông Hậu (lưu vực thuộc phường Thới An, quận Ô Môn); điểm tại khu vực sông vùng nuôi cá tra giống tập trung Cờ Đỏ (lưu vực thuộc xã Thới Hưng, huyện Cờ Đỏ.
3. Thông số và tần suất quan trắc
a) Thông số phân tích
- Các thông số môi trường thông thường: Chỉ tiêu oxy và pH, nhiệt độ, độ mặn, COD, S2-, TSS, kiềm (HCO3-).
- Các chất dinh dưỡng: NH4 , NO2-, PO43-.
- Các kim loại nặng và hóa chất độc hại: As, Cd, Pb, Hg.
- Hóa chất bảo vệ thực vật: nhóm cúc và carbamate.
- Vi khuẩn tổng số: Aeromosnas spp.
b) Tần suất quan trắc
Các chỉ tiêu nhiệt độ, oxy, pH được đo định kỳ 12 lần/tháng tại thời điểm quan trắc.
Các chỉ tiêu NH4 , NO2-, S2-, PO43-, TSS, COD, kiềm (HCO3-), Aeromosnas spp được phân tích tại phòng thí nghiệm định kỳ 02 lần/tháng với số mẫu thu như sau:
- Đối với mẫu khu vực ao nuôi đại diện: Số mẫu = 4 khu vực quan trắc x 2 lần/tháng x 3 mầu/lần x 2 thời điểm/lần x 12 tháng = 576 (mẫu).
- Đối với mẫu khu vực nước cấp (sông; kinh cấp): Số mẫu = 5 khu vực quan trắc x 2 lần/tháng x 3 mẫu/lần x 2 thời điểm/lần x 12 tháng = 720 (mẫu).
- Tổng số mẫu phân tích hàng năm = 576 720 (576 720) x 10% dự phòng = 1.426 mẫu phân tích.
- Tổng số chỉ tiêu gửi phân tích hàng năm gồm thuốc bảo vệ thực vật và kim loại nặng = 6 chỉ tiêu/mẫu x 3 lần/năm x 5 điểm = 90 chỉ tiêu, (vào tháng 4, 7 và 10 vì đánh giá dư lượng thuốc BVTV sau vụ lúa và thời điểm đầu - cuối mùa nước nổi)
Thu mẫu vào các ngày có con nước lớn của kỳ nước cường trong tháng.
Mẫu được thu cố định vào 02 thời điểm: Buổi sáng lúc 7 giờ - 10 giờ, để đánh giá chất lượng môi trường nước qua một đêm và chiều 14 giờ - giờ, nhằm cảnh báo chất lượng môi trường nước nuôi thủy sản dưới tác động của nhiệt độ và ánh sáng mặt trời.
Phương pháp thu mẫu này phù hợp với đặc điểm sinh học của thủy sinh vật, khác biệt với số liệu quan trắc nước mặt của Sở Tài Nguyên và Môi trường.
Đối với ao nuôi: Thu 03 điểm theo đường chéo ao, mỗi khu vực ao nuôi thu 02 lần/tháng.
Đối với khu vực sông, kinh cấp nước: Thu 03 điểm đầu kinh, giữa kinh và cuối kinh gần khu vực nuôi thủy sản, mỗi khu vực thu 02 lần/tháng.
Dụng cụ thu mẫu: Can nhựa 1 lít và bảo quản mẫu trong thùng lạnh.
Các chỉ tiêu nhiệt độ, Oxy, pH đo bằng thiết bị quan trắc tự động và máy đo cầm tay tại điểm quan trắc do cán bộ địa phương thu và phân tích.
Các chỉ tiêu NH4 , NO2-, S2-, PO43-, TSS, COD, kiềm (HCO3-), Aeromosnas spp được đo bằng phương pháp quang phổ, chuẩn độ, sấy theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định công tác quan trắc.
Các chỉ tiêu thuốc bảo vệ thực vật (nhóm cúc và carbamate), dư lượng kim loại nặng (As, Cd, Pd, Hg) được gửi các trung tâm được chỉ định để phân tích.
7. Đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực phân tích
Đào tạo, tập huấn cho 5 cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật về các phương pháp thu mẫu, phương pháp phân tích chất lượng nước phục vụ nuôi trồng thủy sản và phương pháp tổng hợp đánh giá các chỉ tiêu quan trắc môi trường.
Đào tạo 5 cán bộ nhằm nâng cao năng lực quản lý, kỹ năng kiểm soát môi trường nhằm phát triển trồng nuôi thủy sản bền vững.
Đào tạo 5 cán bộ phân tích trong phòng thí nghiệm đạt chuẩn ISO/IEC 17025:2017.
Xây dựng phòng thí nghiệm đạt chuẩn ISO/IEC 17025:2017.
Kết quả quan trắc được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cập nhật, xử lý báo cáo Tổng cục Thủy sản, Cục Thú y và thông báo đến Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận, huyện có điểm quan trắc môi trường và phổ biến đến người nuôi trên địa bàn.
9. Quản lý kế hoạch và kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch.
Định kỳ và đột xuất kiểm tra, giám sát các nội dung thực hiện theo kế hoạch đã được duyệt.
STT | Nội dung | Thời gian (dự kiến) |
1 | Phê duyệt, ban hành Kế hoạch | Tháng 01/2021 |
2 | Lập kế hoạch đấu thầu và trình Phê duyệt kế hoạch đấu thầu | Tháng 01-02/2021 |
3 | Lập hồ sơ yêu cầu của các gói thầu - Chi cục Thủy sản | Tháng 01-02/2021 |
4 | Thực hiện đấu thầu, đăng tin - Chi cục Thủy sản, các nhà thầu | Tháng 01-02/2021 |
5 | Khảo sát chọn điểm quan trắc theo yêu cầu kỹ thuật | Tháng 01-02/2021 |
6 | Thực hiện thu mẫu, triển khai quan trắc | Tháng 01-12/2021 |
7 | Quyết toán kế hoạch | Tháng 12/2021 |
8 | Báo cáo kết quả 2021 | Tháng 12/2021 |
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN: Tổng kinh phí thực hiện là 1.437.430.000 đồng (Một tỉ bốn trăm ba mươi bảy triệu bốn trăm ba mươi nghìn đồng chẵn).
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo đơn vị chuyên môn Chi cục Thủy sản tổ chức thực hiện quan trắc, cảnh báo môi trường trong nuôi trồng thủy sản tại địa phương sau khi kế hoạch được phê duyệt. Đồng thời, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giám sát, đôn đốc việc thực hiện công tác quan trắc, cảnh báo môi trường trên địa bàn.
- Cung cấp thông tin hoạt động nuôi trồng thủy sản, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện của đơn vị quan trắc môi trường; trong vòng 01 (một) ngày kể từ khi nhận kết quả quan trắc, gửi báo cáo kết quả cho Tổng cục Thủy sản, cơ quan quản lý thủy sản cấp huyện, UBND xã, vùng quan trắc và các đơn vị liên quan.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp cung cấp thông tin thời tiết, thông tin thủy văn, kết quả quan trắc nước mặt phục vụ sinh hoạt nhằm cung cấp thông tin có liên quan để nhận định đánh giá diễn biến thời tiết có ảnh hưởng đến chất lượng môi trường nước cũng như việc ra dự báo đảm bảo chính xác hơn nhằm khuyến cáo người nuôi trồng có kế hoạch sản xuất phù hợp, hiệu quả.
3. Sở Tài chính
Thẩm định, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố phân bổ kinh phí thực hiện kế hoạch quan trắc, cảnh báo môi trường trong nuôi trồng thủy sản năm 2021 trên địa bàn thành phố theo đúng quy định.
4. Ủy ban nhân dân quận, huyện
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, cảnh báo kết quả quan trắc môi trường vùng nuôi trồng thủy sản.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong quá trình triển khai thực hiện thu mẫu và các nội dung có liên quan đến công các quan trắc, cảnh báo môi trường nước nuôi trồng thủy sản.
5. Đơn vị quan trắc môi trường có trách nhiệm thực hiện quan trắc
- Thu thập các thông tin nuôi trồng thủy sản, tình hình dịch bệnh động vật thủy sản và kết quả quan trắc môi trường từ các bộ phận khác để đánh giá, tổng hợp và bổ sung kết quả quan trắc môi trường nuôi trồng thủy sản;
- Thực hiện đo, phân tích, tổng hợp, xử lý số liệu, báo cáo kết quả quan trắc và biên soạn bản tin quan trắc theo kế hoạch quan trắc môi trường;
- Trong vòng 03 (ba) ngày, kể từ khi thu mẫu, đơn vị quan trắc môi trường phải gửi báo cáo và bản tin quan trắc môi trường đến Chi cục Thủy sản.
6. Chủ cơ sở nuôi trồng thủy sản
- Theo dõi, giám sát môi trường tại cơ sở nuôi trồng thủy sản; ghi chép đầy đủ thông tin, số liệu thu thập, các biện pháp xử lý môi trường vượt ngưỡng cho phép theo hướng dẫn của cơ quan quản lý thủy sản và đơn vị thực hiện quan trắc;
- Cung cấp thông tin, số liệu về quan trắc môi trường, phòng bệnh động vật thủy sản nuôi khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; hỗ trợ các tổ chức, cá nhân, cơ quan quan lý triển khai thực hiện hoạt động quan trắc môi trường kịp thời, hiệu quả.
Trên đây là Kế hoạch quan trắc, cảnh báo môi trường trong nuôi trồng thủy sản trên địa bàn thành phố Cần Thơ năm 2021, trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch nếu có khó khăn, vướng mắc thì kịp thời báo cáo về Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, đề xuất báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố giải quyết theo đúng quy định. Kế hoạch này thay thế Kế hoạch số 26/KH-UBND ngày 29 tháng 01 năm 2021 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Kế hoạch 144/KH-UBND năm 2020 về quan trắc, cảnh báo môi trường trong nuôi trồng thủy sản năm 2021 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 2 Kế hoạch 21/KH-UBND về quan trắc, cảnh báo môi trường trong nuôi trồng thủy sản năm 2021 và giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 3 Kế hoạch 46/KH-UBND năm 2021 về quan trắc, cảnh báo môi trường trong nuôi trồng thủy sản trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025
- 4 Kế hoạch 26/KH-UBND về quan trắc, cảnh báo môi trường trong nuôi trồng thủy sản trên địa bàn thành phố Cần Thơ năm 2021
- 5 Quyết định 87/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình quan trắc môi trường tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025
- 6 Quyết định 418/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch quan trắc, cảnh báo môi trường trong nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021-2025
- 7 Kế hoạch 83/KH-UBND về quan trắc, cảnh báo và giám sát môi trường trong nuôi trồng thủy sản tỉnh Ninh Bình năm 2021 và giai đoạn 2021-2025