- 1 Thông tư 04/2010/TT-BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về điều kiện trại chăn nuôi lợn, trại chăn nuôi gia cầm an toàn sinh học do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2 Thông tư 30/2012/TT-BNNPTNT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia điều kiện vệ sinh thú y do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3 Luật thú y 2015
- 4 Thông tư 09/2016/TT-BNNPTNT quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5 Thông tư 25/2016/TT-BNNPTNT Quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6 Luật Chăn nuôi 2018
- 7 Thông tư 13/2017/TT-BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia lĩnh vực thú y do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 8 Thông tư 20/2019/TT-BNNPTNT quy định về việc cập nhật, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về chăn nuôi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 9 Thông tư 23/2019/TT-BNNPTNT hướng dẫn Luật Chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 10 Công văn 5329/BNN-CN năm 2019 về tăng cường biện pháp kỹ thuật tổng hợp về an toàn sinh học trong chăn nuôi lợn để phòng, chống bệnh dịch tả lợn Châu Phi do Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành
- 11 Nghị định 13/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Chăn nuôi
- 12 Công văn 5319/BNN-TY năm 2020 về tổ chức triển khai Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, giai đoạn 2020-2025 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
số: 3119/KH-UBND | Ninh Thuận, ngày 01 tháng 9 năm 2020 |
PHÒNG, CHỐNG BỆNH DỊCH TẢ LỢN CHÂU PHI GIAI ĐOẠN 2020-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Quyết định số 972/QĐ-TTg, ngày 07/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, giai đoạn 2020-2025;
Thực hiện Công văn số 5319/BNN-TY ngày 11/8/2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tổ chức triển khai Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, giai đoạn 2020-2025; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận như sau:
1. Mục tiêu chung:
Chủ động giám sát phát hiện sớm, cảnh báo, áp dụng kịp thời, có hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch bệnh Dịch tả lợn Châu Phi (DTLCP); bảo đảm áp dụng các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh nhằm giảm thiểu tổn thất về kinh tế, hạn chế tác động xấu của giá thịt lợn đến chỉ số giá tiêu dùng, môi trường và các hoạt động thương mại liên quan trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Trên 90% số xã, phường, thị trấn không có bệnh DTLCP trong 02 năm đầu thực hiện Kế hoạch; trên 95% số xã, phường, thị trấn không có bệnh DTLCP trong 02 năm tiếp theo và trên 99% số xã, phường, thị trấn không có bệnh DTLCP trong năm cuối thực hiện Kế hoạch.
b) Có 100% cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô lớn, 90% cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô vừa và 80% cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ (theo quy định tại Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21/01/2020 của Chính phủ) áp dụng các biện pháp chăn nuôi lợn an toàn sinh học.
c) Xây dựng ít nhất 40 cơ sở chăn nuôi lợn và 01 chuỗi sản xuất lợn, sản phẩm thịt lợn an toàn bệnh DTLCP, đáp ứng tiêu dùng trong tỉnh, xuất ra ngoài tỉnh lợn và sản phẩm thịt lợn.
d) Nâng cấp quy trình xét nghiệm bệnh DTLCP và các bệnh truyền nhiễm gia súc, gia cầm của Trạm Chẩn đoán xét nghiệm và điều trị bệnh động vật thuộc Chi cục Chăn nuôi và Thú y.
1. Chăn nuôi lợn an toàn sinh học:
a) Kê khai, cập nhật, khai báo hoạt động chăn nuôi với chính quyền địa phương; đảm bảo khoảng cách an toàn trong chăn nuôi trang trại theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 Luật Chăn nuôi; Thông tư số 20/2019/TT-BNNPTNT ngày 22/11/2019 và Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 23/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Áp dụng nghiêm ngặt các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, thực hành chăn nuôi tốt: Cách ly, vệ sinh, sát trùng bằng hóa chất, bằng vôi; đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, dụng cụ chăn nuôi bảo đảm áp dụng có hiệu quả các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, cụ thể:
- Cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ, vừa và chăn nuôi nông hộ: Thực hiện theo các nội dung tại Công văn số 5329/BNN-CN ngày 25/7/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tăng cường một số biện pháp kỹ thuật tổng hợp về an toàn sinh học trong chăn nuôi lợn để phòng, chống bệnh DTLCP;
- Cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô lớn: Thực hiện theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-14: 2010/BNNPTNT về điều kiện trại chăn nuôi lợn an toàn sinh học ban hành theo Thông tư số 04/2010/TT-BNNPTNT ngày 15/01/2010 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Sử dụng thức ăn dùng cho chăn nuôi có nguồn gốc rõ ràng, đạt tiêu chuẩn theo quy định; hạn chế tối đa việc sử dụng thức ăn thừa, tái chế từ các nhà hàng, khách sạn, khu công nghiệp,... Trường hợp sử dụng thức ăn thừa phải xử lý nhiệt để diệt được mầm bệnh trong thức ăn; đồng thời vệ sinh, sát trùng dụng cụ chứa đựng thức ăn trước và sau khi đưa vào khu vực chăn nuôi.
a) Nguyên tắc nuôi tái đàn lợn:
- Chỉ nuôi tái đàn lợn tại cơ sở chăn nuôi lợn chưa bị bệnh DTLCP hoặc tại cơ sở có bệnh nhưng đã qua 21 ngày và không tái phát bệnh DTLCP; bảo đảm các biện pháp an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh;
- Đối với địa phương chưa công bố hết bệnh DTLCP, chỉ được nuôi tại cơ sở tập trung chưa bị bệnh DTLCP, đã được chứng nhận an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học, được cấp chứng nhận VietGAHP hoặc được chính quyền, cơ quan thú y tỉnh, huyện xác nhận đáp ứng đủ yêu cầu an toàn dịch bệnh để tái đàn, tăng đàn.
b) Yêu cầu đối với cơ sở nuôi tái đàn lợn:
- Tổ chức, cá nhân chăn nuôi lợn phải kê khai với UBND cấp xã trước khi thực hiện việc nuôi tái đàn lợn, tăng đàn theo quy định của Luật Chăn nuôi, Thông tư số 20/2019/TT-BNNPTNT ngày 22/11/2019 và Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 23/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Có chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi, con giống, thức ăn, nước uống, chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh thú y và các biện pháp quản lý cơ sở chăn nuôi theo quy định của pháp luật về chăn nuôi, thú y;
- Định kỳ lấy mẫu môi trường, nước, chất thải,... xét nghiệm khẳng định không có vi rút DTLCP đối với các cơ sở chăn nuôi có quy mô lớn.
c) Các bước nuôi tái đàn lợn:
- Hằng ngày theo dõi, giám sát chặt chẽ số lợn nuôi chỉ báo trong thời gian ít nhất 21 ngày; trường hợp cần thiết lấy mẫu xét nghiệm phát hiện mầm bệnh DTLCP (chủ cơ sở có thể tự lấy dưới sự giám sát của cán bộ thú y hoặc cán bộ thú y cơ sở thực hiện việc lấy mẫu). Trường hợp nghi lợn bị bệnh, phải khai báo ngay với chính quyền địa phương, Trạm Chăn nuôi và Thú y và áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định;
- Sau khi nuôi chỉ báo ít nhất 21 ngày, nếu lợn không có biểu hiện bệnh hoặc mẫu xét nghiệm cho kết quả âm tính với bệnh DTLCP (áp dụng đối với trường hợp lấy mẫu xét nghiệm), thực hiện nuôi tái đàn thận trọng và có thể nuôi đạt 100% quy mô chăn nuôi của cơ sở;
d) Chính quyền cơ sở và Trạm Chăn nuôi và Thú y địa phương tổ chức kiểm tra, xác nhận điều kiện nuôi tái đàn; tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, giám sát tình hình chăn nuôi và công tác phòng, chống dịch bệnh.
a) Giám sát chủ động:
- Chủ cơ sở nuôi lợn, thú y cơ sở, Trưởng thôn, khu phố chủ động theo dõi, giám sát đàn lợn. Trưòng hợp phát hiện lợn bệnh, nghi mắc bệnh DTLCP, lợn chết không rõ nguyên nhân hoặc lợn, sản phẩm của lợn nhập lậu, nghi nhập lậu, không rõ nguồn gốc thì báo cơ quan thú y cấp huyện, tỉnh và UBND cấp xã; cơ quan thú y thực hiện việc lấy mẫu để xét nghiệm bệnh DTLCP trước khi xử lý tiêu hủy theo quy định của pháp luật;
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y có trách nhiệm tổng hợp, tham mưu Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị Sở Tài chính tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí cho Chi cục Chăn nuôi và Thú y tổ chức thực hiện chủ động lấy mẫu giám sát lưu hành vi rút DTLCP tại cơ sở chăn nuôi, hộ chăn nuôi, chợ buôn bán, cơ sở kinh doanh, thu gom, điểm trung chuyển, tắm rửa lợn, cơ sở giết mổ lợn, cơ sở chế biến và tiêu thụ sản phẩm từ lợn, trên lợn, sản phẩm lợn nhập lậu bị bắt giữ trên địa bàn quản lý, môi trường chăn nuôi tại các địa bàn có nguy cơ cao theo quy định.
b) Giám sát bị động:
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y (hoặc Trạm Chăn nuôi và Thú y cấp huyện) tổ chức lấy mẫu để xét nghiệm vi rút DTLCP và chẩn đoán phân biệt đối với: đàn lợn nuôi có biểu hiện nghi ngờ bệnh DTLCP; đàn lợn nghi có tiếp xúc với đàn lợn mắc bệnh DTLCP;
- Điều tra ổ dịch, truy tìm nguồn bệnh: UBND cấp huyện chỉ đạo, phối hợp cùng cơ quan chuyên môn thú y tiến hành điều tra ổ dịch (hộ, cơ sở chăn nuôi bị nhiễm DTLCP). Việc điều tra ổ dịch được triển khai tối thiểu 21 ngày trở về trước (trước khi xuất hiện dấu hiệu lâm sàng tại ca bệnh đầu tiên) và sẽ tiếp tục kéo dài đến thời điểm áp dụng các biện pháp kiểm soát ổ dịch.
4. Tiêu hủy lợn mắc bệnh, nghi mắc bệnh DTLCP:
- Tiêu hủy toàn bộ lợn mắc bệnh, lợn chết, lợn có kết quả xét nghiệm dương tính với mầm bệnh DTLCP;
- Biện pháp tiêu hủy: UBND cấp huyện, xã tham khảo, lựa chọn và áp dụng các biện pháp tiêu hủy lợn, sản phẩm từ lợn có mầm bệnh phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế, theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Đối với lợn khỏe mạnh tại cơ sở có lợn mắc bệnh DTLCP hoặc tại các cơ sở chưa có lợn mắc bệnh nhưng nằm trong vùng dịch khi có kết quả xét nghiệm âm tính với mầm bệnh DTLCP có thể được vận chuyển, giết mổ theo hướng dẫn tại Điểm b, Khoản 5 và Điểm d, Khoản 6 Mục này.
5. Kiểm soát vận chuyển, buôn bán lợn, sản phẩm từ lợn:
a) Trong trường hợp không có bệnh DTLCP:
- Tổ chức kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển lợn và sản phẩm lợn tại nơi xuất phát: Thực hiện nghiêm các quy trình kiểm dịch vận chuyển, các quy định, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; vệ sinh và phun thuốc sát trùng phương tiện, dụng cụ vận chuyển; vệ sinh, sát trùng người tham gia vận chuyển; tổ chức lấy mẫu đối với các trường hợp lợn nghi mắc bệnh, sản phẩm lợn nghi mang mầm bệnh để kịp thời phát hiện, xử lý triệt để bảo đảm không làm lây lan dịch bệnh;
- Triển khai nâng cấp Trạm Kiểm địch động vật Thuận Bắc (trạm kiểm dịch động vật quốc gia tuyến quốc lộ Bắc Nam);
- Khi các huyện giáp ranh địa bàn có dịch (kể cả các tỉnh giáp ranh như Khánh Hòa, Lâm Đồng và Bình Thuận), bố trí đầy đủ lực lượng liên ngành: Thú y, Quản lý thị trường, Công an và các lực lượng liên quan để tổ chức kiểm soát chặt chẽ đối với lợn và sản phẩm lợn vận chuyển qua địa bàn, nhất là các huyện có đường giao thông (Quốc lộ, Tỉnh lộ);
- Tổ chức phun thuốc sát trùng, tiêu độc các phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật, vật dụng chứa đựng đi qua Trạm kiểm dịch động vật Thuận Bắc, Chốt kiểm dịch động vật tạm thời tại đầu mối giao thông;
- Tổ chức kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển lợn và sản phẩm lợn tại nơi đến: Thực hiện nghiêm các quy trình kiểm dịch vận chuyển, các quy định, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; vệ sinh và phun thuốc sát trùng các phương tiện vận chuyển và người tham gia vận chuyển;
- Kiên quyết xử lý đối với tất cả các lô hàng lợn, sản phẩm lợn không rõ nguồn gốc hoặc nhập lậu, nghi nhập lậu đi qua địa bàn theo quy định của pháp luật.
b) Trong trường hợp có bệnh DTLCP:
- Đối với lợn khỏe mạnh trong cùng ô chuồng, dãy chuồng có lợn mắc bệnh, lấy mẫu và có kết quả xét nghiệm âm tính với mầm bệnh DTLCP thì được vận chuyển để tiêu thụ tại địa bàn cấp huyện;
- Đối với lợn khỏe mạnh tại ô chuồng, dãy chuồng chưa có lợn mắc bệnh, lấy mẫu và có kết quả xét nghiệm âm tính với mầm bệnh DTLCP được vận chuyển để nuôi hoặc tiêu thụ trên địa bàn tỉnh;
- Cơ sở chăn nuôi đã được công nhận an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học hoặc đã tham gia chương trình giám sát, lấy mẫu có kết quả xét nghiệm âm tính các bệnh (bao gồm cả bệnh DTLCP), lợn không có triệu chứng của bệnh DTLCP trong vòng 21 ngày trước thời điểm vận chuyển, được phép vận chuyển ra khỏi vùng có dịch theo hướng dẫn của Chi cục Chăn nuôi và Thú y. Trường hợp vận chuyển ra khỏi địa bàn tỉnh phải đáp ứng yêu cầu vận chuyển trong tỉnh và phải được thực hiện kiểm dịch theo quy định pháp luật thú y;
- Việc vận chuyển lợn, sản phẩm lợn được thực hiện theo quy định pháp luật về thú y trong công tác phòng, chống dịch bệnh động vật và theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
6. Quản lý giết mổ lợn và việc tiêu thụ các sản phẩm thịt lợn:
a) Yêu cầu đối với cơ sở giết mổ lợn:
- Cơ sở giết mổ tập trung bảo đảm các yêu cầu vệ sinh thú y theo quy định tại Khoản 1, Điều 69 Luật thú y và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia yêu cầu vệ sinh thú y đối với cơ sở giết mổ động vật tập trung (QCVN 01-150: 2017/BNNPTNT ban hành kèm theo Thông tư số 13/2017/TT-BNNPTNT ngày 20/6/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn);
- Cơ sở giết mổ nhỏ lẻ bảo đảm các yêu cầu vệ sinh thú y theo quy định tại Khoản 2, Điều 69 Luật Thú y;
- Được Chi cục Chăn nuôi và Thú y thẩm định, chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định; trừ trường hợp cơ sở đã có Giấy chứng nhận: Thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000, Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm (BRC), Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc tương đương còn hiệu lực;
- Có cán bộ thú y cấp huyện, xã thực hiện việc kiểm soát giết mổ theo quy định tại Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.
b) Yêu cầu đối với lợn được đưa vào giết mổ:
- Bảo đảm theo quy định tại Điều 4 Thông tư 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Có kết quả xét nghiệm âm tính với bệnh DTLCP từ cơ sở chăn nuôi lợn ở trong vùng dịch thuộc phạm vi trong và ngoài địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Chi cục Chăn nuôi và Thú y;
- Trường hợp lợn được vận chuyển từ tỉnh khác phải có giấy chứng nhận kiểm dịch động vật vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh nơi xuất phát theo quy định tại Thông tư số 25/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Được vận chuyển bằng phương tiện chuyên dụng theo quy định tại Khoản 1, Điều 70 Luật thú y và QCVN 01-100:2012/BNNPTNT (ban hành kèm theo Thông tư số 30/2012/TT-BNNPTNT ngày 03/7/2012 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
c) Quản lý tiêu thụ thịt lợn và sản phẩm từ lợn của các cơ sở giết mổ: Thịt lợn và sản phẩm từ lợn được buôn bán và tiêu thụ trên phạm vi toàn quốc trong trường hợp đáp ứng yêu cầu sau:
- Được giết mổ, sơ chế tại các cơ sở giết mổ được thẩm định, chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định tại Điểm a Khoản này;
- Thịt lợn và sản phẩm từ lợn sau khi giết mổ phải vận chuyển bằng phương tiện vận chuyển lạnh chuyên dụng, đáp ứng theo quy định tại Khoản 2, Điều 70 Luật Thú y và QCVN 01-100:2012/BNNPTNT (ban hành kèm theo Thông tư số 30/2012/TT-BNNPTNT ngày 03/7/2012 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) khi đi tiêu thụ;
- Đảm bảo theo các quy định của pháp luật về thú y và an toàn thực phẩm.
d) Trong trường hợp có bệnh DTLCP: Lợn được vận chuyển để giết mổ phải đáp ứng quy định tại Điểm b, Khoản 5 Mục này.
7. Vệ sinh, tiêu độc, khử trùng:
a) Khi chưa có dịch xảy ra:
- Đối với các trang trại chăn nuôi quy mô vừa, lớn: Hướng dẫn thực hiện tốt các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, thực hành chăn nuôi tốt;
- Đối với các trang trại chăn nuôi quy mô nhỏ và chăn nuôi nông hộ: Hướng dẫn thường xuyên thực hiện tốt các biện pháp vệ sinh, phun thuốc sát trùng, tiêu độc nhằm tiêu diệt các loại mầm bệnh, trong đó có vi rút DTLCP;
- Định kỳ tổ chức vệ sinh, tiêu độc tại các khu vực chăn nuôi, các chợ, điểm buôn bán và giết mổ lợn bằng vôi bột (có độ pH ≥12) hoặc hóa chất khử trùng tiêu chuẩn dùng trong thú y; thực hiện vệ sinh, tiêu độc, khử trùng sau mỗi buổi họp chợ, mỗi ca giết mổ lợn; vệ sinh, tiêu độc, khử trùng đối với người, phương tiện ra vào khu vực chăn nuôi theo đúng quy trình kỹ thuật chăn nuôi, vệ sinh phòng dịch;
- Thực hiện các đợt tiêu độc, khử trùng môi trường do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phát động. Ngoài ra căn cứ tình hình thực tế, các địa phương chủ động triển khai thực hiện vệ sinh, tiêu độc, khử trùng để tiêu diệt tác nhân gây bệnh trong môi trường chăn nuôi.
b) Khi xảy ra dịch:
- Tại ổ dịch (xã, phường, thị trấn có dịch) và vùng bị dịch uy hiếp (các xã, phường, thị trấn tiếp giáp với ổ dịch): Thực hiện việc tổng vệ sinh, tiêu độc, khử trùng liên tục 01 lần/ngày trong vòng 1 tuần đầu tiên; 03 lần/tuần trong 2 tuần tiếp theo;
- Vùng đệm (các xã, phường, thị trấn tiếp giáp với vùng bị dịch uy hiếp): Thực hiện việc tổng vệ sinh, tiêu độc, khử trùng với tần suất 01 lần/tuần liên tục cho đến khi kết thúc ổ dịch.
8. Xây dựng vùng, cơ sở, chuỗi cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nghiên cứu, tham mưu xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển vùng cơ sở an toàn dịch bệnh;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức xây dựng vùng, cơ sở, chuỗi cơ sở sản xuất các sản phẩm chăn nuôi lợn an toàn dịch bệnh;
- Các doanh nghiệp chăn nuôi có tiềm năng xây dựng các chuỗi sản xuất sản phẩm chăn nuôi lợn đạt tiêu chuẩn an toàn dịch bệnh nhằm đáp ứng tiêu dùng trong, ngoài tỉnh và xuất khẩu.
9. Tăng cường năng lực chẩn đoán, xét nghiệm:
- Thực hiện chẩn đoán, xét nghiệm và phân cấp trong công tác xét nghiệm, chẩn đoán bệnh DTLCP theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Xây dựng, nâng cấp trạm chẩn đoán, xét nghiệm của Chi cục Chăn nuôi và Thú y đạt tiêu chuẩn phòng thí nghiệm an toàn sinh học để đáp ứng yêu cầu chẩn đoán, xét nghiệm các loại dịch bệnh động vật thông thường. Đào tạo, tập huấn nâng cao kỹ thuật chẩn đoán, xét nghiệm cho cán bộ Trạm Chẩn đoán, xét nghiệm.
10. Tuyên truyền nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi:
- Triển khai công tác tuyên truyền về phòng, chống dịch bệnh, nguy cơ tái phát dịch bệnh, chăn nuôi an toàn sinh học và an toàn dịch bệnh trên diện rộng đến từng đối tượng cụ thể (vận chuyển, buôn bán lợn, người chăn nuôi, cán bộ làm công tác thú y);
- Tổ chức công tác truyền thông về nguy cơ đối với sức khỏe cộng đồng, an toàn dịch bệnh, tác hại đối với nền kinh tế, ngành chăn nuôi,... do hoạt động buôn bán, vận chuyển lậu lợn, sản phẩm lợn gây ra;
- Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở, tổ chức các buổi tọa đàm hoặc viết thông điệp ngắn; xây dựng, in ấn tờ gấp, biển quảng cáo phân phát cho người chăn nuôi, dán ở nơi công cộng (chợ, nơi hội họp ở cấp thôn, xã,...);
- Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn về giám sát, xử lý ổ dịch cho cán bộ làm công tác thú y tại địa phương.
- Rà soát, sửa đổi bổ sung, cập nhật các chính sách hỗ trợ cho các đối tượng chăn nuôi như cơ sở chăn nuôi của các tổ chức, cá nhân và lực lượng vũ trang bị thiệt hại do dịch bệnh gây ra; các đối tượng tham gia công tác phòng, chống DTLCP;
- Triển khai các chính sách hỗ trợ cho công tác phòng, chống dịch DTLCP.
Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bố trí kinh phí để tổ chức thực hiện Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh tỉnh và cấp huyện; chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch DTLCP ở địa phương vận dụng theo các quy định hiện hành của pháp luật.
1. Ngân sách tỉnh:
Đảm bảo kinh phí cho các hoạt động của tuyến tỉnh, bao gồm: Mua sắm dụng cụ, trang bị bảo hộ dùng trong phòng, chống dịch bệnh; dự phòng kinh phí mua vắc xin phòng, chống các bệnh nguy hiểm, kế phát trên lợn hoặc khi có khuyến cáo sử dụng loại vắc xin phòng, chống DTLCP từ Trung ương; chủ động giám sát lưu hành vi rút DTLCP; điều tra ổ dịch, lấy mẫu, xét nghiệm mẫu; các hoạt động chống dịch, bảo hộ cá nhân; tuyên truyền; đào tạo, tập huấn chuyên môn; các hoạt động kiểm tra, giám sát, hội nghị về phòng, chống DTLCP cấp tỉnh; kinh phí mua hóa chất dự phòng, chống dịch và các chi phí khác cấp tỉnh có liên quan.
2. Ngân sách cấp huyện:
- Đảm bảo kinh phí cho các hoạt động của tuyến huyện, bao gồm: Mua sắm dụng cụ, trang bị bảo hộ dùng trong phòng, chống dịch bệnh; xây dựng các chuỗi chăn nuôi lợn, vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh; điều tra ổ dịch; các hoạt động chống dịch, bảo hộ cá nhân, tiêu hủy lợn, tổng vệ sinh, khử trùng, tiêu độc; thông tin, tuyên truyền; các hoạt động kiểm tra, giám sát, hội nghị về phòng, chống DTLCP của địa phương ở cấp huyện; thanh toán tiền công vệ sinh, tiêu độc, khử trùng thực hiện tháng vệ sinh, tiêu độc, khử trùng do Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh phát động;
- Hỗ trợ kinh phí xây dựng các mô hình áp dụng các biện pháp tái đàn lợn hiệu quả; các chính sách khuyến khích, hỗ trợ chăn nuôi lợn phát triển bền vững, phù hợp với tình hình thực tiễn của các địa phương;
- Hỗ trợ kinh phí cho người dân có lợn buộc tiêu hủy, hỗ trợ khôi phục sản xuất chăn nuôi và công chống dịch cho các lực lượng tham gia chống dịch;
3. Kinh phí do người dân tự bảo đảm:
- Tổ chức, cá nhân chăn nuôi lợn phải đảm bảo chi trả cho tiêm phòng vắc xin các bệnh nguy hiểm, kế phát cho đàn lợn; lấy mẫu, xét nghiệm mẫu khi thực hiện kiểm dịch vận chuyển hoặc khi có nhu cầu giết mổ tiêu thụ; phí, lệ phí kiểm dịch vận chuyển lợn, sản phẩm lợn ngoại tỉnh; vôi bột, hóa chất khử trùng;
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh, vận chuyển lợn, sản phẩm của lợn bị bệnh, nghi bị bệnh chi trả kinh phí lấy mẫu, xét nghiệm và tiêu hủy (nếu bị bệnh).
4. Nguồn kinh phí huy động từ nguồn lực khác:
Ngoài các nguồn kinh phí nhà nước, tăng cường kêu gọi các tổ chức, nhà tài trợ hỗ trợ kinh phí, kỹ thuật cho các hoạt động phòng, chống bệnh DTLCP trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật tỉnh điều phối, chỉ đạo các hoạt động ứng phó khẩn cấp trong toàn tỉnh theo Kế hoạch này. Căn cứ tình hình thực tế và diễn biến của dịch, Ban Chỉ đạo tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các Sở, ngành và địa phương triển khai các biện pháp bổ sung cho phù hợp.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Thường trực Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật tỉnh Ninh Thuận):
- Tham mưu Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật tỉnh thực hiện tốt nội dung trên; đồng thời làm cơ quan đầu mối chủ trì, cùng với các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo kịp thời, hiệu quả, đúng quy định hiện hành. Căn cứ tình hình thực tế và diễn biến của dịch, tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật tỉnh chỉ đạo triển khai các biện pháp bổ sung cho phù hợp;
- Hằng năm, xây dựng dự thảo Kế hoạch phòng, chống bệnh DTLCP, lấy ý kiến các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan (trong đó xác định rõ nội dung, mức và nguồn kinh phí thực hiện) để hoàn chỉnh, tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 25/11 của năm trước năm kế hoạch;
- Tổ chức rà soát, tham mưu kiện toàn lại hệ thống thú y theo đúng quy định Luật Thú y; thường xuyên theo dõi cập nhật thông tin về tình hình dịch và diễn biến của dịch bệnh, kịp thời báo cáo, đề xuất Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh các phương án xử lý thích hợp để ứng phó hiệu quả với các tình huống dịch bệnh; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình triển khai công tác phòng, chống và diễn biến của dịch bệnh trên địa bàn tỉnh;
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức việc khai báo tái đàn và kê khai các cơ sở chăn nuôi theo quy định tại Thông tư số 20/2019/TT-BNNPTNT ngày 22/11/2019 và Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 23/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Căn cứ tình hình thực tế của địa phương, tham mưu đề xuất Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn điều chỉnh, bổ sung các biện pháp kỹ thuật phòng, chống dịch phù hợp, đảm bảo không để dịch bệnh lây lan;
- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y:
Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chuẩn bị các điều kiện cần thiết để ứng phó dịch như: Xây dựng kế hoạch ứng phó của địa phương, chuẩn bị vật tư, hóa chất, nhân lực và các phương án cụ thể trong mỗi tình huống dịch.
Hướng dẫn các biện pháp kỹ thuật xử lý đàn lợn mắc bệnh, tiêu độc, khử trùng; thực hiện lấy mẫu gửi xét nghiệm, điều tra ổ dịch, giám sát ổ dịch.
Chủ động phối hợp với các cơ quan truyền thông đại chúng thông tin tuyên truyền về bệnh DTLCP và các biện pháp ứng phó với dịch bệnh.
Là đầu mối trong hợp tác với Cục Thú y về phòng, chống bệnh DTLCP theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cân đối, tham mưu bố trí kinh phí để tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch phòng, chống dịch DTLCP đảm bảo kịp thời, hiệu quả và đúng quy định.
4. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Ninh Thuận chỉ đạo các chi nhánh, phòng giao dịch nắm sát diễn biến dịch bệnh trên địa bàn, chủ động áp dụng các biện pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn về vốn cho người chăn nuôi lợn và khôi phục sản xuất sau dịch bệnh.
5. Cục Thống kê phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Chăn nuôi và Thú y trong việc tổng hợp, thống nhất và chia sẻ số liệu tổng đàn lợn trên toàn tỉnh.
6. Sở Công Thương phối hợp với Cục quản lý thị trường, ngành nông nghiệp, các lực lượng liên quan trong công tác đấu tranh, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển lợn, sản phẩm lợn không rõ nguồn gốc, chưa qua kiểm dịch nhằm ngăn chặn bệnh DTLCP; phối hợp kiểm tra, kiểm soát tình hình, diễn biến thị trường, ngăn chặn hành vi đầu cơ, gian lận thương mại, đẩy giá bất hợp lý gây thiệt hại cho người tiêu dùng và ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi trên địa bàn tỉnh cũng như trong nước.
7. Cục Quản lý thị trường chỉ đạo các đội Quản lý thị trường phối hợp với các lực lượng chức năng liên quan tăng cường công tác kiểm tra, ngăn chặn, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển, lưu thông và buôn bán lợn và các sản phẩm thịt lợn không rõ nguồn gốc, chưa qua kiểm dịch,... vào địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
8. Sở Y tế phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan trong việc kiểm tra đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm thịt lợn và các sản phẩm thịt lợn nhằm bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng.
9. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, ngành, địa phương liên quan xây dựng và triển khai kế hoạch tuyên truyền phòng, chống bệnh DTLCP giai đoạn 2020 - 2025;
- Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí và hệ thống Đài truyền thanh cơ sở tổ chức tuyên truyền, phổ biến các biện pháp phòng, chống dịch bệnh DTLCP đảm bảo chính xác, kịp thời để người dân không hoang mang, chủ động thực hiện các giải pháp phòng, chống bệnh DTLCP.
10. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ động, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các biện pháp xử lý môi trường phục vụ công tác phòng, chống bệnh DTLCP trên địa bàn tỉnh đảm bảo kịp thời, hiệu quả.
11. Sở Giao thông vận tải:
- Ban hành văn bản nghiêm cấm các phương tiện vận tải trên địa bàn tỉnh vận chuyển lợn, sản phẩm lợn không rõ nguồn gốc, chưa qua kiểm dịch và xử lý nghiêm các chủ phương tiện vi phạm theo quy định pháp luật;
- Chỉ đạo lực lượng Thanh tra giao thông và các đơn vị có liên quan thuộc liên quan phối hợp với lực lượng ngành Y tế, Quản lý thị trường, Thú y, Công an kiểm tra, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển lợn, sản phẩm lợn không rõ nguồn gốc, chưa qua kiểm dịch tại các ga tàu, bến xe, đầu mối giao thông theo quy định hiện hành.
12. Công an tỉnh:
- Chỉ đạo lực lượng công an phối hợp với lực lượng chức năng của Sở Công Thương, Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố đấu tranh, ngăn chặn, kịp thời bắt giữ, xử lý nghiêm theo quy định pháp luật đối với các trường hợp buôn bán, vận chuyển lợn, sản phẩm lợn không rõ nguồn gốc, chưa qua kiểm dịch,...; tổ chức dừng phương tiện giao thông ra, vào vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp và vùng giám sát để thực hiện việc kiểm soát vận chuyển và vệ sinh, sát trùng, tiêu độc;
- Chỉ đạo các đơn vị tham gia Đoàn liên ngành đầy đủ và thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ theo quy định.
13. Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả (Ban Chỉ đạo 389):
- Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, tổ chức triển khai lực lượng tuần tra, kiểm soát, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép động vật, sản phẩm động vật vào địa bàn tỉnh;
- Phối hợp chặt chẽ, chủ động chia sẻ thông tin, dữ liệu với cơ quan thú y; phối hợp chỉ đạo tổ chức triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật theo quy định của pháp luật.
14. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Xây dựng Kế hoạch phòng, chống dịch DTLCP giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn; chủ động cân đối, bố trí kinh phí, nguồn lực, vật tư, phương tiện, quỹ đất để chống dịch, tiêu hủy động vật mắc bệnh khi có dịch đảm bảo kịp thời, hiệu quả, đúng quy định. Bố trí nguồn kinh phí nêu trong phần cơ chế chính sách thuộc trách nhiệm của cấp huyện;
- Theo dõi việc việc khai báo tái đàn và kê khai các cơ sở chăn nuôi theo quy định tại Thông tư số 20/2019/TT-BNNPTNT ngày 22/11/2019 và Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 23/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ xây dựng và nhân rộng các mô hình cơ sở chăn nuôi, chuỗi sản xuất, vùng chăn nuôi lợn đảm bảo an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh phù hợp với điều kiện và quy mô chăn nuôi để phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu;
- Rà soát các cơ sở giết mổ động vật trên địa bàn, đặc biệt là các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ; kiên quyết không cho giết mổ nếu cơ sở hoạt động không phép hoặc không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm; tăng cường nhân lực cán bộ thú y cho việc kiểm soát giết mổ;
- Quản lý hoạt động của các cơ sở giết mổ động vật tập trung; hoạt động sơ chế, chế biến, vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật và vệ sinh thú y trên địa bàn;
- Chỉ đạo, hướng dẫn và theo dõi, giám sát hằng ngày việc vệ sinh, tiêu độc, khử trùng tại khu vực chợ, nơi giết mổ lợn; vệ sinh, tiêu độc, khử trùng đối với người, phương tiện ra vào khu vực chăn nuôi theo đúng quy trình kỹ thuật chăn nuôi, vệ sinh phòng dịch; định kỳ tổ chức vệ sinh, tiêu độc, khử trùng môi trường tại các khu vực nguy cơ cao về bệnh DTLCP;
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã:
Tiếp nhận khai báo tái đàn và kê khai các cơ sở chăn nuôi theo quy định tại Thông tư số 20/2019/TT-BNNPTNT ngày 22/11/2019 và Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 23/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Quản lý hoạt động của cơ sở giết mổ nhỏ lẻ.
Triển khai thực hiện công tác phòng, chống dịch, đặc biệt công tác giám sát, phát hiện, báo cáo và xử lý ổ dịch theo quy định của Luật thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
Quản lý, bố trí địa điểm cho việc chăn nuôi lợn phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và theo nguyên tắc chăn nuôi lợn an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, cân bằng cung cầu và an sinh xã hội.
15. Các doanh nghiệp, người chăn nuôi, người vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi lợn:
- Thực hiện các quy định hiện hành của pháp luật về chăn nuôi, thú y, đặc biệt là công tác phòng, chống bệnh DTLCP theo quy định pháp luật và chỉ đạo, đề nghị của các cơ quan chức năng liên quan;
- Phối hợp tốt với cơ quan chức năng, thông báo kịp thời khi phát hiện tình trạng giấu dịch của địa phương, của hộ khác, tình trạng vứt xác lợn ốm, chết ra môi trường, hiện tượng bán chạy lợn bệnh, không tuân thủ các biện pháp chống dịch của người chăn nuôi.
16. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội chủ động phối hợp với ngành nông nghiệp, chính quyền địa phương các cấp trong công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện biện pháp phòng, chống dịch tại cộng đồng, nhất là bệnh DTLCP.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có phát sinh, vướng mắc, vượt thẩm quyền giải quyết, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1 Thông tư 04/2010/TT-BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về điều kiện trại chăn nuôi lợn, trại chăn nuôi gia cầm an toàn sinh học do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2 Thông tư 30/2012/TT-BNNPTNT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia điều kiện vệ sinh thú y do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3 Luật thú y 2015
- 4 Thông tư 09/2016/TT-BNNPTNT quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5 Thông tư 25/2016/TT-BNNPTNT Quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6 Luật Chăn nuôi 2018
- 7 Thông tư 13/2017/TT-BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia lĩnh vực thú y do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 8 Thông tư 20/2019/TT-BNNPTNT quy định về việc cập nhật, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về chăn nuôi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 9 Thông tư 23/2019/TT-BNNPTNT hướng dẫn Luật Chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 10 Công văn 5329/BNN-CN năm 2019 về tăng cường biện pháp kỹ thuật tổng hợp về an toàn sinh học trong chăn nuôi lợn để phòng, chống bệnh dịch tả lợn Châu Phi do Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành
- 11 Nghị định 13/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Chăn nuôi
- 12 Công văn 5319/BNN-TY năm 2020 về tổ chức triển khai Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, giai đoạn 2020-2025 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành