Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3165/KH-UBND

Bình Thuận, ngày 23 tháng 8 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 168/NQ-CP NGÀY 29/12/2022 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 59-CTR/TU NGÀY 30/3/2023 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY (KHÓA XIII) VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG, AN NINH VÙNG BẮC TRUNG BỘ VÀ DUYÊN HẢI TRUNG BỘ ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN

Căn cứ Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 03/11/2022 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (viết tắt là Nghị quyết số 26-NQ/TW); Nghị quyết số 168/NQ-CP ngày 29/12/2022 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 26 -NQ/TW (viết tắt là Nghị quyết số 168/NQ-CP); Chương trình hành động số 59-CTr/TU, ngày 30/3/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XIII) thực hiện phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (viết tắt là Chương trình hành động số 59-CTr/TU), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

- Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp tại Nghị quyết số 168/NQ- CP, Chương trình hành động số 59-CTr/TU nhằm xác định nhiệm vụ, trách nhiệm của các cấp, các ngành để tổ chức triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả, phấn đấu đạt được các mục tiêu cao nhất đã đề ra tại Nghị quyết số 26- NQ/TW.

- Tạo sự chuyển biến về nhận thức và hành động của từng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong hệ thống chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, Nhân dân, cộng đồng doanh nghiệp trong việc thực hiện Nghị quyết số 26- NQ/TW, Nghị quyết số 168/NQ-CP, Chương trình hành động số 59-CTr/TU trên địa bàn tỉnh.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Phát triển toàn diện, năng động, có hệ sinh thái phát triển nhanh và bền vững, mạnh về kinh tế biển; đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, thúc đẩy tăng trưởng xanh, nhằm đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân không ngừng được nâng cao; quốc phòng - an ninh được giữ vững; khối đại đoàn kết toàn dân được tăng cường. Trong đó, trọng tâm là phát triển 03 trụ cột: (1) Công nghiệp, nòng cốt là công nghiệp năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, trọng tâm là điện gió ngoài khơi, điện khí LNG; công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp công nghệ cao được tổ chức thành các cụm liên ngành; (2) Dịch vụ, trong đó tập trung phát triển các loại hình du lịch, dịch vụ du lịch nghỉ dưỡng, chăm sóc sức khỏe, vui chơi giải trí; thể thao; du lịch nông nghiệp, dịch vụ đào tạo và nghiên cứu triển khai ứng dụng khoa học, công nghệ; dịch vụ logistics; (3) Nông nghiệp, trọng tâm là nông nghiệp sinh thái, ứng dụng công nghệ cao với chuỗi sản xuất nông - công nghiệp chế biến.

2. Một số chỉ tiêu cụ thể đến năm 2030

- Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân thời kỳ 2021 - 2030 từ 7,5 - 8,0%; trong đó: Công nghiệp - xây dựng tăng từ 11 - 12%/năm; dịch vụ tăng từ 7,0 - 7,5%/năm; nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng từ 2,5 - 3,0%/năm.

- Cơ cấu kinh tế: Công nghiệp - xây dựng chiếm từ 45 - 47%; dịch vụ chiếm từ 34 - 35%; nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm từ 18 - 19% trong GRDP. Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GRDP của tỉnh đạt từ 18 - 20%; tỷ trọng kinh tế số chiếm tỷ trọng trong GRDP của tỉnh đạt 30%.

- GRDP bình quân đầu người (giá hiện hành) đến năm 2030 đạt 7.800 USD. Thu ngân sách nhà nước tăng bình quân từ 9,0-10%/năm trong giai đoạn 2021-2030.

- Thu hút vốn đầu tư phát triển toàn xã hội từ 36 - 38% so với GRDP trong giai đoạn 2021 - 2030. Tỷ lệ đô thị hóa đạt 50,8%. Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới trên 90%, trong đó có 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu từ 10 - 25%.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 80%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ từ 39 - 40%. Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân từ 0,4 - 0,6%/năm. Đạt 32 giường bệnh/vạn dân; 10 - 10,5 bác sĩ/vạn dân. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 95% dân số.

- Duy trì ổn định tỷ lệ che phủ rừng đạt 43% trong giai đoạn 2021 - 2030. Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 100%; 95% hộ dân sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn; 100% rác thải sinh hoạt được phân loại tại nguồn và thu gom đúng quy định. Tỷ lệ khu công nghiệp, cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 100%; tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý triệt để đến năm 2025 đạt 100% và duy trì tỷ lệ đó ở các năm tiếp theo.

3. Tầm nhìn đến năm 2045

Bình Thuận là tỉnh phát triển nhanh, bền vững, mạnh về kinh tế biển, giữ vai trò là động lực tăng trưởng của tiểu vùng duyên hải Nam Trung Bộ; đã hình thành một số trung tâm công nghiệp, dịch vụ, du lịch ven biển, khu kinh tế ven biển ở khu vực phía Nam tỉnh; có hệ thống đô thị ven biển thông minh, bền vững, có bản sắc riêng, thân thiện với môi trường, có khả năng chống chịu, thích ứng hiệu quả thiên tai, dịch bệnh và biến đổi khí hậu; là nơi các giá trị văn hóa, lịch sử, hệ sinh thái biển, đảo, rừng được bảo tồn và phát huy hiệu quả; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân đạt mức cao; môi trường sống có chất lượng tốt, xã hội hài hòa với thiên nhiên; quốc phòng, an ninh và chủ quyền biển, đảo được giữ vững; các tổ chức đảng, hệ thống chính trị vững mạnh; khối đại đoàn kết toàn dân được tăng cường.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Công tác quán triệt, tuyên truyền, tạo sự đồng thuận trong xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW, Nghị quyết số 168/NQ-CP, Chương trình hành động số 59-CTr/TU:

- Tập trung quán triệt, tuyên truyền, tạo sự đồng thuận trong tổ chức thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW, Nghị quyết số 168/NQ-CP, Chương trình hành động số 59-CTr/TU và kế hoạch này để đẩy mạnh quyết tâm, nâng cao nhận thức và hành động cho đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên và nhân dân về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của vùng và liên kết phát triển vùng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Khẩn trương ban hành kế hoạch triển khai thực hiện tại đơn vị trong quý III/2023, trong đó xác định rõ nhiệm vụ, tiến độ thực hiện và phân công đơn vị chủ trì thực hiện (rõ người, rõ việc, rõ kết quả sản phẩm và rõ trách nhiệm) để tổ chức thực hiện quyết liệt, phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

+ Cơ quan thực hiện: Các sở, ban, ngành; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị có liên quan.

- Chỉ đạo các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương trong công tác thông tin, tuyên truyền các chủ trương, chính sách về phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là công tác phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ thông qua nhiều hình thức. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, ứng dụng các nền tảng mạng xã hội và các phương thức truyền thông để tuyên truyền đạt hiệu quả cao nhất.

+ Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.

+ Cơ quan phối hợp: Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh; Báo Bình Thuận; các sở, ban ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị có liên quan.

2. Tập trung hoàn thiện quy hoạch, cơ chế, chính sách, đẩy mạnh phát triển liên kết vùng:

- Phối hợp với các bộ, ngành Trung ương trong việc xây dựng thể chế liên kết vùng, lập Quy hoạch vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động liên kết nội vùng, liên vùng, hợp tác giữa các địa phương trong vùng. Phối hợp tổ chức không gian phát triển tiểu vùng Nam Trung Bộ; kết nối các tỉnh Tây Nguyên nhằm mở rộng không gian và huy động tối đa nguồn lực cho phát triển.

+ Cơ quan chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư.

+ Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị có liên quan.

- Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả Quy hoạch tỉnh Bình Thuận thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, các quy hoạch cấp quốc gia, cấp vùng và các quy hoạch chuyên ngành của Trung ương; bảo đảm gắn kết và phát huy hiệu quả liên kết kinh tế vùng, giữa phát triển các khu công nghiệp với các khu du lịch và dịch vụ, giữa phát triển đô thị với xây dựng nông thôn mới, giữa phát triển kinh tế với bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, thích ứng biến đổi khí hậu.

+ Cơ quan chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tham mưu Quy hoạch tỉnh Bình Thuận thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; các sở, ban, ngành liên quan chủ trì tham mưu triển khai các quy hoạch cấp quốc gia, cấp vùng và các quy hoạch chuyên ngành của Trung ương thuộc lĩnh vực phụ trách.

+ Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị có liên quan.

- Xây dựng các chương trình hợp tác, phối hợp hành động chung, xúc tiến đầu tư với các tỉnh, thành phố trong vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ, vùng Đông Nam Bộ, Tây Nguyên. Tăng cường trao đổi thông tin kinh tế - xã hội với các địa phương trong vùng.

+ Cơ quan chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư.

+ Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị có liên quan.

- Chủ động đăng cai tổ chức hội thảo, tọa đàm mang tính chất liên kết phát triển vùng, liên vùng, góp phần quảng bá tiềm năng, kêu gọi đầu tư, thúc đẩy phát triển các ngành, lĩnh vực có lợi thế của tỉnh.

+ Cơ quan thực hiện: Các sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị có liên quan.

- Đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính, gặp gỡ, đối thoại với doanh nghiệp; tập trung cải thiện các chỉ số PAR Index, PAPI, SIPAS. Tăng cường đôn đốc, giám sát, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị, địa phương. Tiếp tục rà soát, xây dựng và triển khai sắp xếp tổ chức bộ máy cơ quan quản lý nhà nước theo hướng tinh gọn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả, bảo đảm phù hợp với quy định của Chính phủ và tình hình, điều kiện của địa phương.

+ Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ (cải cách hành chính); Sở Kế hoạch và Đầu tư (gặp gỡ, đối thoại với doanh nghiệp); Văn phòng UBND tỉnh (cải cách thủ tục hành chính).

+ Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị có liên quan.

- Tiếp tục triển khai các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao Chỉ số PCI, DDCI. Tiếp tục nâng cao hiệu quả các hoạt động xúc tiến đầu tư; khuyến khích phát triển doanh nghiệp và thu hút nguồn lực nhằm khai thác có hiệu quả các tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, nhất là các ngành kinh tế biển.

+ Cơ quan chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư.

+ Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị có liên quan.

- Xây dựng và triển khai có hiệu quả Đề án tự cân đối ngân sách tỉnh đến năm 2025 và giai đoạn 2026 - 2030.

+ Cơ quan chủ trì: Sở Tài chính.

+ Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị có liên quan.

3. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế biển:

3.1. Thúc đẩy phát triển kinh tế biển

Tập trung phát triển mạnh, bền vững về kinh tế biển kết hợp với bảo đảm quốc phòng - an ninh trên biển, nhất là phát triển các ngành du lịch, dịch vụ, đô thị biển sinh thái mang tầm khu vực và quốc tế; năng lượng tái tạo (nhất là điện gió ngoài khơi); kinh tế hàng hải; nuôi trồng và khai thác hải sản xa bờ gắn với công nghiệp chế biến, dịch vụ hậu cần và hạ tầng nghề cá; phát triển các khu công nghiệp, khu kinh tế ven biển và các ngành kinh tế biển mới gắn với phát triển các cảng biển và dịch vụ cảng biển. Tiếp tục triển khai tốt Quyết định số 912/QĐ-UBND ngày 21/4/2020 ban hành Kế hoạch tổng thể và kế hoạch 5 năm thực hiện Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Kế hoạch số 3990/KH-UBND ngày 22/11/2022 thực hiện Đề án phát triển cụm liên kết ngành kinh tế biển gắn với xây dựng các trung tâm kinh tế biển mạnh thời kỳ đến năm 2030 của UBND tỉnh.

+ Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường.

+ Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị có liên quan.

3.2. Thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch số 1321/KH-UBND ngày 05/5/2022 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU, ngày 31/12/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIV) về phát triển công nghiệp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

+ Cơ quan chủ trì: Sở Công Thương.

+ Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố.

- Huy động mọi nguồn lực, tập trung đẩy mạnh phát triển công nghiệp trở thành động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tập trung chuyển đổi cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng nâng cao năng suất, có giá trị gia tăng cao và hiệu quả. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp năng lượng (bao gồm cả phát triển công suất nguồn và hệ thống lưới điện đồng bộ, bảo đảm cung cấp điện an toàn), đưa Bình Thuận trở thành trung tâm năng lượng lớn của quốc gia, trong đó ưu tiên phát triển điện khí LNG, năng lượng tái tạo, nhất là điện gió ngoài khơi theo quy hoạch, kế hoạch được phê duyệt. Tạo điều kiện để thúc đẩy sản xuất và sử dụng các nguồn năng lượng mới (hydrogen, amoniac,…). Kêu gọi đầu tư phát triển công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản, các sản phẩm có lợi thế của tỉnh, công nghiệp chế biến sâu sa khoáng titan, công nghiệp phụ trợ cho ngành năng lượng; sản xuất nguyên vật liệu, phụ liệu ngành dệt - may, da - giày; sản xuất thiết bị điện, linh kiện điện tử; vật liệu mới, công nghiệp công nghệ cao, môi trường, cơ khí, sản xuất vật liệu xây dựng,… Đẩy nhanh tiến độ thi công hạ tầng các cụm công nghiệp; tăng cường thu hút đầu tư dự án thứ cấp, đảm bảo tỷ lệ lấp đầy tại các cụm công nghiệp.

+ Cơ quan chủ trì: Sở Công Thương.

+ Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị có liên quan.

- Từng bước thực hiện theo quy hoạch của Chính phủ theo hướng hợp lý hơn để Bình Thuận có thể trở thành trung tâm công nghiệp khai thác, chế biến titan. Ưu tiên hoạt động khai thác theo hướng đóng cửa - hoàn thổ trước năm 2030 đối với các dự án đang khai thác, chế biến titan ở khu vực ven biển (nơi dễ bị tổn thương, gần đô thị, có tiềm năng phát triển các dự án du lịch, đô thị, thương mại, dịch vụ, các khu, cụm công nghiệp...).

+ Cơ quan chủ trì: Sở Công Thương.

+ Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị có liên quan.

- Tập trung chỉ đạo, đôn đốc chủ đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp đẩy nhanh tiến độ thi công hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp; tăng cường thu hút, xúc tiến đầu tư các dự án thứ cấp vào khu công nghiệp. Sớm triển khai hình thành Khu công nghiệp - dịch vụ - đô thị Hàm Tân - La Gi; nghiên cứu đề xuất bổ sung quy hoạch khu công nghiệp công nghệ cao ở vị trí phù hợp, thuận lợi, hấp dẫn để kêu gọi nhà đầu tư, phấn đấu hình thành 01 khu công nghiệp công nghệ cao hiện đại.

+ Cơ quan chủ trì: Ban Quản lý các khu công nghiệp.

+ Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị có liên quan.

- Tham mưu bố trí ngân sách địa phương và tranh thủ nguồn vốn Trung ương để đầu tư xây dựng, mở rộng các công trình hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển công nghiệp. Nghiên cứu các điều kiện về bổ sung mới khu kinh tế theo quy định hiện hành, xây dựng Đề án thành lập khu kinh tế ven biển tỉnh Bình Thuận.

+ Cơ quan chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư.

+ Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị có liên quan.

3.3. Thực hiện cơ cấu lại và phát triển nhanh ngành dịch vụ, du lịch

- Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về cơ cấu lại các ngành dịch vụ, du lịch dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, công nghệ số, phát triển các loại hình dịch vụ mới tại Quyết định số 1246/QĐ-UBND ngày 20/5/2021 của UBND tỉnh ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận; Kế hoạch số 848/KH-UBND ngày 22/3/2022 thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU, ngày 24/10/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIV) về phát triển du lịch đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

+ Cơ quan chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Công Thương; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

+ Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị có liên quan.

- Tăng cường rà soát quy hoạch phát triển hệ thống dịch vụ logistics; kêu gọi nhà đầu tư thành lập Trung tâm logistics phục vụ nhu cầu lưu thông, phân phối hàng hóa cho sản xuất, tiêu dùng, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại, cập nhật thông tin thị trường, sản phẩm; hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tìm kiếm, kết nối, mở rộng thị trường, tiếp cận các thông tin liên quan đến xuất, nhập khẩu hàng hóa sang các thị trường nước ngoài. Thúc đẩy, phát triển mạnh các loại hình thương mại dựa trên công nghệ số.

+ Cơ quan chủ trì: Sở Công Thương.

+ Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị có liên quan.

- Sử dụng, đầu tư hiệu quả kết cấu hạ tầng giao thông. Phát huy vai trò của Cảng quốc tế Vĩnh Tân, Cảng hàng không Phan Thiết, đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông (đoạn qua địa bàn tỉnh) để phát triển hệ thống dịch vụ logistics, vận chuyển đường bộ, đường sắt, đường biển và đường hàng không. Phát triển dịch vụ cảng biển gắn kết với các khu, cụm công nghiệp của tỉnh. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển năng lực và nâng cao chất lượng vận tải, chú trọng mục tiêu an toàn và tiện lợi.

+ Cơ quan chủ trì: Sở Giao thông vận tải.

+ Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị có liên quan.

- Tập trung triển khai Quy hoạch chung xây dựng Khu du lịch quốc gia Mũi Né một cách đồng bộ, Đề án “Xây dựng Bình Thuận thành trung tâm du lịch - thể thao biển mang tầm quốc gia”; chú trọng liên kết vùng gắn với tiếp tục triển khai các gói kích cầu thúc đẩy thị trường khách du lịch; đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá về du lịch Bình Thuận; phấn đấu đến năm 2030, du lịch Bình Thuận với hạt nhân là Khu du lịch quốc gia Mũi Né trở thành một trong những điểm đến hàng đầu Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương. Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, là trụ cột quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

+ Cơ quan chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

+ Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị có liên quan.

- Tổ chức thực hiện Đề án Phát triển kinh tế ban đêm của tỉnh đến năm 2030.

+ Cơ quan chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư.

+ Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị có liên quan.

3.4. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chủ trương tái cơ cấu ngành nông nghiệp, phát triển nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

- Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch số 1971/KH-UBND ngày 23/6/2022 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh; và Quyết định số 80/QĐ-UBND ngày 07/01/2022 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TU, ngày 10/9/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (Khóa XIV) về phát triển ngành nông nghiệp hiện đại, bền vững, có giá trị gia tăng cao. Phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành Trung ương thúc đẩy dự án hồ chứa nước La Ngà 3. Tiếp tục đầu tư hoàn chỉnh hệ thống kè biển, các khu neo đậu tránh trú bão gắn với hạ tầng nghề cá, nhất là Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá kết hợp Cảng cá Phú Quý, sớm phát huy vai trò trung tâm khai thác hải sản xa bờ và thương mại dịch vụ nghề cá biển mang tầm quốc gia kết hợp đảm bảo quốc phòng, an ninh; phối hợp với các bộ, ngành, các đơn vị có liên quan về triển khai Đề án xây dựng đảo Phú Quý thành trung tâm khai thác, dịch vụ hậu cần nghề cá, tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ trên biển. Xây dựng và triển khai các đề án nhằm cơ cấu lại các lĩnh vực nông, lâm nghiệp, khai thác, nuôi trồng thủy, hải sản gắn với công nghiệp chế biến, bảo đảm bền vững và hiệu quả cao; lập quy hoạch chi tiết và triển khai Dự án xây dựng khu sản xuất nông nghiệp công nghệ cao. Phát triển kinh tế rừng và kinh tế dưới tán rừng. Xây dựng nông thôn mới phát triển toàn diện, gắn với đô thị hóa, phát triển bền vững.

+ Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

+ Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị có liên quan.

- Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành Trung ương thúc đẩy dự án Hồ chứa nước Ka Pét. Đẩy nhanh tiến độ triển khai, sớm hoàn thành các công trình, dự án phục vụ tốt ngành nông nghiệp.

+ Cơ quan chủ trì: Ban Quản lý Dự án đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn.

+ Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị có liên quan.

4. Tập trung phát triển mạnh hệ thống đô thị, nhất là đô thị ven biển; đẩy mạnh đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội:

- Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 2060/KH-UBND ngày 08/6/2023 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 148/NQ-CP ngày 11/11/2022 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW, ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Hình thành một số khu đô thị mới, hiện đại cả 03 khu vực: Phía Bắc tỉnh+ Cơ quan chủ trì: Sở Xây dựng.

+ Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị có liên quan.

- Đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 786/KH-UBND ngày 17/3/2022 của UBND tỉnh triển khai Nghị quyết số 08-NQ/TU, ngày 28/12/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (Khóa XIV) về đẩy mạnh huy động các nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đến năm 2025. Rà soát lại các dự án đầu tư công, bố trí kế hoạch vốn theo hướng không dàn trải, manh mún, chia cắt; tập trung đầu tư vào các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa, thể dục, thể thao, nhất là hạ tầng giao thông đồng bộ, hiện đại; tập trung đẩy mạnh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công. Tăng cường huy động, thu hút, ưu tiên nguồn lực phát triển kết cấu hạ tầng, bảo đảm kết nối liên vùng, liên tỉnh, các dự án có quy mô và sức lan tỏa liên vùng, nhất là về giao thông, năng lượng, du lịch.

+ Cơ quan chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư.

+ Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị có liên quan.

- Tập trung đầu tư, hoàn thành tuyến đường ven biển theo quy hoạch, kết nối tỉnh Bình Thuận với các tỉnh duyên hải Trung Bộ; các tuyến đường kết nối với tuyến đường bộ cao tốc Bắc - Nam (phía Đông), đoạn qua địa bàn tỉnh với các đầu mối giao thông quan trọng (các tuyến Quốc lộ, đường ven biển, các tuyến kết nối đường ven biển với quốc lộ 1 và đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam, Cảng hàng không Phan Thiết, cảng biển...), hạ tầng giao thông phục vụ logistics, các khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, các khu, điểm du lịch trọng điểm. Tiếp tục đầu tư các tuyến đường tỉnh đạt tiêu chuẩn tối thiểu cấp III. Phối hợp với các bộ, ngành Trung ương triển khai đầu tư tuyến đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam, đoạn Thành phố Hồ Chí Minh - Nha Trang (qua địa bàn tỉnh) theo chủ trương của Trung ương; đầu tư nâng cấp, mở rộng các tuyến Quốc lộ 28B, Quốc lộ 28 và Quốc lộ 55, thúc đẩy phát triển hành lang kinh tế Đông - Tây và tăng cường kết nối giữa tỉnh Bình Thuận với Tây Nguyên.

+ Cơ quan chủ trì: Sở Giao thông vận tải, Ban Quản lý Dự án đầu tư xây dựng các các công trình giao thông tỉnh.

+ Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị có liên quan.

- Đẩy nhanh tiến độ, xây dựng hoàn thành Cảng hàng không Phan Thiết và đưa vào sử dụng các hạng mục hàng không dân dụng. Mở rộng Cảng biển quốc tế Vĩnh Tân; đầu tư xây dựng mới một số cảng trên địa bàn tỉnh, trong đó có cảng biển du lịch và bến cảng Sơn Mỹ phục vụ phát triển công nghiệp, điện khí LNG.

+ Cơ quan chủ trì: Sở Giao thông vận tải.

+ Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị có liên quan.

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 1282/KH-UBND ngày 04/5/2022 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU, của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIV) về chuyển đổi số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Đầu tư phát triển hạ tầng số của tỉnh cơ bản đáp ứng yêu cầu cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và chuyển đổi số. Phát triển hạ tầng mạng thông tin di động 4G, 5G; phát triển hạ tầng IoT phục vụ xây dựng đô thị thông minh. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi, thu hút các doanh nghiệp công nghệ số có tiềm lực tham gia đầu tư phát triển hạ tầng số theo hình thức xã hội hóa và hợp tác công - tư.

+ Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.

+ Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị có liên quan.

5. Tăng cường quản lý, sử dụng có hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu:

- Tăng cường quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo, giảm thiểu rác thải nhựa đại dương; thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển, quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ và hải đảo. Khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả tài nguyên nước; hạn chế khai thác nguồn nước ngầm. Nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai, khai thác tài nguyên, khoáng sản, bảo vệ môi trường; ứng dụng công nghệ trong bảo vệ tài nguyên, môi trường; xử lý nghiêm những trường hợp khai thác tài nguyên, khoáng sản trái phép, không phép. Đẩy mạnh xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn tỉnh. Kiểm tra, giám sát chặt chẽ các cơ sở có nguy cơ ô nhiễm môi trường. Nâng cao chất lượng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để đảm bảo tính đồng bộ và tính khả thi cao, phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.

+ Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường.

+ Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị có liên quan.

- Làm tốt công tác quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên rừng. Bảo đảm an ninh, an toàn nguồn nước và hồ, đập trên địa bàn tỉnh; không để tình trạng thiếu nước trong mùa khô. Tăng cường dự báo, đánh giá tác động để chủ động triển khai các giải pháp phòng, chống thiên tai.

+ Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

+ Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị có liên quan.

- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, hỗ trợ, tạo điều kiện cho các dự án sớm đi vào hoạt động, đi đôi với kiên quyết thu hồi các dự án chậm triển khai, không để lãng phí nguồn lực đất đai kéo dài, nhất là các dự án du lịch chưa triển khai. Tăng cường huy động vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu (kè biển, khu neo đậu tàu).

+ Cơ quan chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài nguyên và Môi trường.

+ Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị có liên quan.

6. Phát triển toàn diện văn hóa - xã hội:

- Tiếp tục thực hiện tốt Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) và Chương trình hành động của Tỉnh ủy về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

+ Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo.

+ Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị có liên quan.

- Đẩy mạnh phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo, đổi mới sáng tạo. Tăng cường tìm kiếm công nghệ tiên tiến, thúc đẩy hoạt động ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ nhằm giải quyết các vấn đề bức xúc trong thực tiễn sản xuất, kinh doanh, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục thực hiện hiệu quả các chương trình khoa học và công nghệ quốc gia+ Cơ quan chủ trì: Sở Khoa học và Công nghệ.

+ Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị có liên quan.

- Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 12-NQ/TU, ngày 11/11/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (Khóa XIV) về một số chủ trương, giải pháp nâng cao đời sống nhân dân tỉnh Bình Thuận đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Rà soát, sắp xếp lại mạng lưới giáo dục nghề nghiệp. Đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức đào tạo nghề. Thực hiện tốt các giải pháp, chính sách hỗ trợ phát triển thị trường lao động, chú trọng khu vực nông thôn, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, cận nghèo và các đối tượng chính sách khác.

+ Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

+ Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị có liên quan.

- Triển khai thực hiện chính sách đãi ngộ, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, chuyên gia giỏi trong và ngoài nước; tăng cường đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

+ Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ.

+ Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị có liên quan.

- Nâng cao năng lực điều trị các tuyến trong hệ thống y tế của tỉnh. Hoàn thành Quy hoạch mạng lưới cơ sở y tế và tổ chức hệ thống cung ứng dịch vụ y tế theo 3 cấp chuyên môn. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực đầu tư, phát triển hệ thống y tế, nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh cho nhân dân; cải tạo, nâng cấp kết cấu hạ tầng và đầu tư trang thiết bị hiện đại cho Bệnh viện Đa khoa tỉnh, các bệnh viện đa khoa khu vực và các trung tâm y tế cấp huyện; ưu tiên đầu tư cho y tế dự phòng, y tế cơ sở, bệnh viện ở khu vực miền núi, hải đảo, các bệnh lý về phong, lao, tâm thần, nhóm dân số đặc thù,... Tiếp tục đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính của các cơ sở y tế công lập. Tăng cường rà soát, thực hiện việc đấu thầu, mua sắm thuốc, trang thiết bị, vật tư y tế theo đúng quy định; bảo đảm việc khám chữa bệnh cho nhân dân trên tinh thần sức khỏe, tính mạng của người dân là trên hết, trước hết.

+ Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.

+ Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị có liên quan.

- Thực hiện đồng bộ 03 chương trình mục tiêu quốc gia (Xây dựng nông thôn mới; giảm nghèo bền vững; phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi). Tập trung nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng, phát triển sản xuất, bao tiêu nông sản hàng hóa, giảm nghèo bền vững vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo. Thực hiện có hiệu quả các chính sách ưu đãi người có công và trợ giúp xã hội. Đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” với phương châm “Nhân dân làm, Nhà nước hỗ trợ”, đảm bảo thiết thực, hiệu quả.

+ Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ban Dân tộc.

+ Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị có liên quan.

- Làm tốt công tác khôi phục, giữ gìn, bảo tồn, tôn tạo, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, di tích lịch sử - văn hóa, lễ hội+ Cơ quan chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

+ Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị có liên quan.

7. Bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại:

- Xây dựng lực lượng vũ trang tỉnh vững mạnh toàn diện. Không ngừng củng cố, tăng cường thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân và biên phòng toàn dân khu vực biển, đảo; bảo đảm năng lực xử lý tốt các tình huống phát sinh trên biển.

+ Cơ quan chủ trì: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng; Công an tỉnh.

+ Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị có liên quan.

- Triển khai thực hiện tốt đề án của Bộ Quốc phòng về xây dựng Hải đội dân quân thường trực tham gia bảo vệ chủ quyền biển, đảo trong tình hình mới; Đề án nâng cao năng lực phòng thủ đảo Phú Quý giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030 theo đúng lộ trình đã xác định.

+ Cơ quan chủ trì: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh.

+ Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị có liên quan.

- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện có hiệu quả việc ký kết hợp tác giữa Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh với Tiểu khu Quân sự tỉnh Kampong Chhnang, Quân khu Đặc biệt, Quân đội Hoàng gia Campuchia.

+ Cơ quan chủ trì: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh.

+ Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị có liên quan.

- Thường xuyên rà soát, điều chỉnh, bổ sung Phương án giải quyết các tình huống tập trung đông người gây rối an ninh, trật tự công cộng và các phương án bảo vệ các mục tiêu, công trình trọng điểm trên địa bàn tỉnh. Triển khai các kế hoạch bảo vệ tuyệt đối an toàn các sự kiện chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội quan trọng, các đoàn công tác của lãnh đạo Đảng, Nhà nước đến thăm, làm việc tại địa phương.

+ Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.

+ Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị có liên quan.

- Chủ động dự báo, phân tích, đánh giá tình hình, xử lý kịp thời, không để xảy ra bị động, bất ngờ, hình thành “điểm nóng”, phức tạp về an ninh, trật tự; giải quyết ổn định các vụ việc phức tạp từ xa, từ sớm và ngay từ cơ sở, không để lan rộng, kéo dài. Đẩy mạnh công tác vận động quần chúng trong giải quyết các vấn đề phức tạp phát sinh; phát huy vai trò người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số, tôn giáo, ngăn chặn kịp thời các hành vi lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo để gây mất an ninh, trật tự, chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc tại địa phương.

+ Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh; Sở Nội vụ; Ban Dân tộc.

+ Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị có liên quan.

- Phối hợp thẩm định, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh đối với các dự án đầu tư có yếu tố nước ngoài tại các địa bàn trọng điểm về quốc phòng, an ninh.

+ Cơ quan chủ trì: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng; Công an tỉnh.

+ Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị có liên quan.

8. Tập trung lãnh đạo xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của các cấp chính quyền; củng cố khối đại đoàn kết toàn dân:

Giao thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung quán triệt nghiêm túc, triển khai hiệu quả đến đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động:

- Thực hiện có hiệu quả các nghị quyết, chỉ thị, quy định của Trung ương về xây dựng Đảng và hệ thống chính trị. Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng; thực hiện tốt trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu. Tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng, chất lượng đội ngũ cán bộ ở các cấp. Phát huy vai trò lãnh đạo của cấp ủy, hiệu lực quản lý nhà nước của chính quyền và chức năng giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội. Triển khai thực hiện hiệu quả các nghị quyết, chỉ thị của Đảng về công tác dân vận; quy chế dân chủ ở cơ sở, chăm lo xây dựng, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân.

- Xác định cải cách thủ tục hành chính, chuyển đổi số, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nguồn lực cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh là nhiệm vụ trọng tâm, ưu tiên trong tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, các ngành. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động công vụ, khắc phục tình trạng làm việc cầm chừng, sợ trách nhiệm, đùn đẩy công việc của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức.

- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, các cấp chính quyền. Tăng cường phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp triển khai các nội dung, hoạt động theo hướng thiết thực, hướng mạnh về cơ sở, đi sâu vào từng đối tượng, đa dạng các hình thức tập hợp nhân dân. Đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động trong cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, đảng viên, đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Căn cứ các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu trong Kế hoạch này và chức năng, nhiệm vụ được giao, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể của từng ngành, địa phương để tổ chức triển khai thực hiện, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh trong quý III/2023. Định kỳ hằng năm báo cáo kết quả thực hiện, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 01/12 để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan, theo dõi, đôn đốc việc xây dựng, tình hình triển khai và kết quả thực hiện Kế hoạch này, định kỳ hằng năm tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.

3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung Kế hoạch này cho phù hợp với tình hình thực tế, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị có liên quan có văn bản đề xuất gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
- Mặt trận và đoàn thể tỉnh;
- Báo Bình Thuận, Đài PTHT Bình Thuận;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Chánh, các PCVP UBND tỉnh;
- Các phòng: Kinh tế, ĐTQHXD, KGVXNV, NCKSTTHC;
- Lưu: VT, TH Hùng

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Đoàn Anh Dũng

 



1 Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành

  • 2 Nghị quyết 06-NQ/TW năm 2022 về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
  • 3 Quyết định 150/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • 4 Kế hoạch 786/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TU về đẩy mạnh huy động các nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đến năm 2025 do tỉnh Bình Thuận ban hành
  • 5 Kế hoạch 1282/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TU về chuyển đổi số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Bình Thuận ban hành
  • 6 Kế hoạch 1321/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 09-NQ/TU về phát triển công nghiệp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Bình Thuận ban hành
  • 7 Nghị quyết 148/NQ-CP năm 2022 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TW về Quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Chính phủ ban hành
  • 8 Nghị quyết 26-NQ/TW năm 2022 về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
  • 9 Kế hoạch 3990/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án phát triển cụm liên kết ngành kinh tế biển gắn với xây dựng các trung tâm kinh tế biển mạnh thời kỳ đến năm 2030 do tỉnh Bình Thuận ban hành
  • 10 Nghị quyết 168/NQ-CP năm 2022 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Chính phủ ban hành
  • 11 Kế hoạch 2060/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 148/NQ-CP Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TW về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Bình Thuận ban hành