ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3181/KH-UBND | Bến Tre, ngày 08 tháng 06 năm 2021 |
Thực hiện Quyết định số 434/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi, giai đoạn 2021-2030”, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành kế hoạch phòng, chống một số bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi trên địa bàn tỉnh Bến Tre, giai đoạn 2021-2030, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung
Tổ chức phòng bệnh, khống chế và kiểm soát có hiệu quả một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi và xây dựng thành công cơ sở sản xuất thủy sản an toàn dịch bệnh (ATDB) để phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu.
2. Mục tiêu cụ thể
- Chủ động phòng, khống chế các bệnh nguy hiểm ở tôm nuôi nước lợ, bảo đảm diện tích bị bệnh thấp hơn 10% tổng diện tích nuôi.
- Chủ động phòng, khống chế các bệnh ở cá tra nuôi, bảo đảm diện tích bị bệnh thấp hơn 8% tổng diện tích nuôi.
- Chủ động phòng bệnh, khống chế bệnh ở nghêu, hàu, bảo đảm diện tích bị bệnh thấp hơn 5% tổng diện tích nuôi.
- Chủ động phòng bệnh, chủ động giám sát phát hiện và khống chế kịp thời một số bệnh nguy hiểm trên đối tượng thủy sản nuôi khác, không để mầm bệnh lây lan rộng.
- Ngăn chặn có hiệu quả một số tác nhân gây bệnh nguy hiểm, nguy cơ xâm nhiễm vào tỉnh các bệnh mới nổi.
- Xây dựng ít nhất 02 cơ sở sản xuất giống tôm biển, 05 cơ sở nuôi tôm biển ATDB đối với một số bệnh nguy hiểm theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu.
1. Phòng bệnh và khống chế có hiệu quả một số dịch bệnh nguy hiểm đang lưu hành
a) Tập trung, huy động các nguồn lực để chủ động phòng bệnh, chủ động giám sát, phát hiện kịp thời, ngăn chặn và khống chế có hiệu quả các bệnh nguy hiểm trên thủy sản được ưu tiên kiểm soát của Kế hoạch này.
b) Áp dụng các quy trình kỹ thuật phòng, chống dịch bệnh
- Tuân thủ các quy định về điều kiện cơ sở nuôi, xử lý nước thải, chất thải theo quy định, các khuyến cáo mùa vụ thả giống, chất lượng con giống được kiểm dịch theo quy định, áp dụng quy trình kỹ thuật nuôi, quản lý chăm sóc ao nuôi (VietGAP, GlobalGAP,...); áp dụng các biện pháp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng cho thủy sản nhằm giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh.
- Áp dụng các biện pháp phòng bệnh, chống dịch, xử lý ổ dịch theo hướng dẫn của cơ quan chuyên ngành thú y; định kỳ kiểm tra ao, hồ, lồng, bè nuôi thủy sản, xử lý động vật trung gian truyền bệnh; thu mẫu gửi xét nghiệm trong trường hợp nghi ngờ có dịch bệnh phát sinh; xử lý động vật thủy sản nghi mắc bệnh, mắc bệnh, chết; vệ sinh, tiêu độc, khử trùng và áp dụng các biện pháp xử lý ao hồ, lồng, bè nuôi thủy sản, môi trường nước, thức ăn, phương tiện, dụng cụ sử dụng trong quá trình nuôi,...
- Tăng cường áp dụng việc phòng bệnh tổng hợp cho động vật thủy sản, giảm thiểu việc sử dụng kháng sinh, ngăn ngừa kháng thuốc trong nuôi trồng thủy sản.
c) Giám sát bị động tại các vùng nuôi và cơ sở nuôi trồng thủy sản
- Thường xuyên kiểm tra cơ sở nuôi thủy sản; trường hợp phát hiện động vật thủy sản có dấu hiệu bất thường, nghi mắc bệnh, tổ chức lấy mẫu, xét nghiệm xác định tác nhân gây bệnh và các thông số quan trắc môi trường.
- Tổ chức điều tra dịch tễ và hướng dẫn người nuôi áp dụng các biện pháp xử lý tổng hợp theo quy định, không để dịch bệnh lây lan rộng.
d) Giám sát chủ động
- Tổ chức giám sát chủ động tại các cơ sở sản xuất giống, cơ sở nuôi thương phẩm; xây dựng và thực hiện kế hoạch lấy mẫu, tổ chức xét nghiệm tác nhân gây bệnh nguy hiểm trên thủy sản: tần suất tối thiểu 8 đợt/năm; chỉ tiêu giám sát thuộc danh mục các bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên thủy sản nuôi được ưu tiên phòng bệnh, khống chế và kiểm soát ban hành kèm theo Kế hoạch này, tùy vào mức độ lưu hành bệnh và thực tế tình hình nuôi thủy sản, tình hình dịch bệnh từng thời điểm để lựa chọn chỉ tiêu, số lượng cơ sở và số lượng mẫu giám sát cho từng năm.
- Tổ chức điều tra dịch tễ và hướng dẫn các biện pháp xử lý nhằm loại bỏ tác nhân gây bệnh trong trường hợp mẫu xét nghiệm có kết quả dương tính với tác nhân gây bệnh nguy hiểm.
- Áp dụng các biện pháp ứng phó, xử lý nhằm ngăn chặn tác nhân gây bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi xâm nhập vào tỉnh theo hướng dẫn của cơ quan chuyên ngành thú y và Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
đ) Thường xuyên cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu quốc gia về dịch bệnh nguy hiểm trên động vật thủy sản trên địa bàn tỉnh. Đề xuất, hướng dẫn các biện pháp xử lý phù hợp với thực tiễn tại địa phương, bảo đảm hiệu quả ngăn ngừa dịch bệnh.
e) Kiểm dịch, kiểm soát động vật, sản phẩm động vật thủy sản
- Thực hiện nghiêm việc kiểm dịch động vật thủy sản theo quy định của pháp luật. Thủy sản sử dụng làm giống lưu thông trong tỉnh cần có nguồn gốc rõ ràng, được xét nghiệm âm tính với các tác nhân gây bệnh nguy hiểm.
- Tổ chức giám sát, xét nghiệm các tác nhân gây bệnh nguy hiểm trên động vật thủy sản sử dụng làm giống theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
g) Kiểm soát, ngăn chặn, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển, buôn bán bất hợp pháp động vật thủy sản và sản phẩm động vật thủy sản trên địa bàn tỉnh.
2. Kiểm soát, ngăn chặn nguy cơ xâm nhiễm một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản vào địa bàn tỉnh
a) Giám sát chủ động
Giám sát, theo dõi tình hình sức khỏe, sinh trưởng và phát triển của thủy sản nhập khẩu về địa bàn tỉnh nhằm phát hiện sớm các triệu chứng bất thường để kịp thời xử lý.
b) Giám sát bị động
Tổ chức lấy mẫu, xét nghiệm động vật thủy sản nhập khẩu đưa về khu cách ly hoặc hết thời gian cách ly nhưng có dấu hiệu mắc bệnh hoặc nghi mắc bệnh, bị chết nhiều, chết bất thường; tổ chức điều tra dịch tễ, xác định rõ nguyên nhân và hướng dẫn áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
c) Kiểm soát, ngăn chặn, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp nhập lậu, vận chuyển, buôn bán bất hợp pháp động vật thủy sản và sản phẩm động vật thủy sản vào địa bàn tỉnh.
3. Xây dựng cơ sở sản xuất thủy sản ATDB phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu
a) Tổ chức phổ biến, tập huấn, hướng dẫn vùng nuôi, Hợp tác xã, doanh nghiệp,… các quy định về vùng, cơ sở ATDB của OIE và của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Xây dựng thành công ít nhất 02 cơ sở sản xuất giống tôm biển ATDB; xây dựng và triển khai ít nhất 05 mô hình cơ sở nuôi tôm biển ATDB đối với các bệnh nguy hiểm trên tôm nuôi.
4. Tăng cường năng lực chẩn đoán, xét nghiệm bệnh thủy sản
a) Thực hiện các quy định an toàn sinh học đối với phòng thử nghiệm xét nghiệm bệnh thủy sản; quy định về quản lý, phân cấp phòng thử nghiệm liên quan việc chẩn đoán, xét nghiệm bệnh thủy sản.
b) Thường xuyên kiểm tra cập nhật quy trình chẩn đoán, xét nghiệm bệnh thủy sản; tham gia đầy đủ các chương trình thử nghiệm thành thạo, so sánh liên phòng khi có tổ chức.
c) Thực hiện đúng quy định về chẩn đoán, xét nghiệm, báo cáo và chia sẻ kết quả xét nghiệm, tình hình, diễn biến dịch bệnh nguy hiểm.
d) Đầu tư trang thiết bị hiện đại phục vụ công tác chẩn đoán và giám sát chủ động các bệnh nguy hiểm trên động vật thủy sản; đào tạo, tập huấn chuyên môn về dịch tễ, kỹ thuật xét nghiệm, bảo đảm đáp ứng tiêu chuẩn của Việt Nam.
5. Tăng cường năng lực quan trắc, cảnh báo môi trường trong nuôi trồng thủy sản
a) Tăng cường công tác quan trắc, cảnh báo môi trường vùng nuôi trồng thủy sản theo quy định, đặc biệt tại các vùng nuôi tập trung đối tượng nuôi chủ lực của tỉnh, đối tượng nuôi có giá trị kinh tế,... để cảnh báo, chủ động ứng phó với các điều kiện môi trường bất lợi nhằm giảm thiểu thiệt hại trong nuôi trồng thủy sản.
b) Rà soát, đánh giá hiện trạng, bổ sung các điểm quan trắc môi trường; ưu tiên hệ thống quan trắc tự động tại các vùng nuôi thủy sản tập trung, vùng nuôi lồng bè trên sông lớn.
c) Rà soát, đánh giá hiện trạng, bổ sung trang thiết bị, máy móc, nguồn lực cho đơn vị thực hiện nhiệm vụ quan trắc, cảnh báo môi trường.
d) Tăng cường đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ thuật về quan trắc môi trường.
6. Nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ thông tin
a) Tham gia các đề tài nghiên cứu đặc điểm dịch tễ một số bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên động vật thủy sản và đề xuất các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
b) Ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trong công tác phòng, chống dịch bệnh thủy sản, bao gồm: báo cáo, chia sẻ, phân tích số liệu dịch bệnh, dự báo, cảnh báo dịch bệnh, lập bản đồ dịch tễ.
7. Thông tin, tuyên truyền phổ biến kiến thức
a) Đa dạng hóa các hình thức thông tin, tuyên truyền để nâng cao nhận thức của cộng đồng về quản lý và bảo vệ môi trường vùng nuôi trồng thủy sản, tính chất nguy hiểm của dịch bệnh thủy sản, các biện pháp phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản, xây dựng cơ sở, chuỗi sản xuất thủy sản ATDB.
b) Chia sẻ kết quả giám sát bị động, giám sát chủ động, xây dựng cơ sở, chuỗi sản xuất thủy sản ATDB với các hiệp hội, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có nhu cầu để hỗ trợ xác định thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu.
8. Tăng cường phối hợp trong thực hiện công tác thú y thủy sản
Tăng cường trao đổi thông tin về tình hình nuôi, tình hình dịch bệnh, kết quả công tác kiểm dịch thủy sản với các tỉnh có liên quan để phối hợp, hỗ trợ trong công tác quản lý.
Căn cứ các nội dung của Kế hoạch này, các Sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để tổ chức triển khai có hiệu quả các biện pháp phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi trên địa bàn tỉnh Bến Tre, giai đoạn từ năm 2021-2030, cụ thể như sau:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi trên địa bàn tỉnh Bến Tre, giai đoạn 2021-2030. Đồng thời, hằng năm xây dựng dự toán kinh phí thực hiện các nội dung của Kế hoạch thuộc nhiệm vụ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp chung trong dự toán của Sở, gửi Sở Tài chính thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định; cân đối, bố trí vốn đầu tư trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, kinh phí trong phạm vi dự toán được giao để thực hiện Kế hoạch; tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện Kế hoạch theo định kỳ hằng năm và tổng kết hết giai đoạn theo thời gian quy định.
b) Hằng năm, chủ động tổ chức lấy mẫu giám sát lưu hành các tác nhân gây bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên thủy sản để cảnh báo dịch bệnh và hướng dẫn, tổ chức công tác phòng chống dịch bệnh thủy sản hiệu quả.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức giám sát chủ động lưu hành các tác nhân gây bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên thủy sản tại các vùng trọng điểm nuôi trồng thủy sản, các doanh nghiệp có chuỗi sản xuất thủy sản phục vụ xuất khẩu. Hướng dẫn, kiểm tra việc lấy mẫu, tổ chức giám sát lưu hành tác nhân gây bệnh thủy sản.
- Xem xét lựa chọn các cơ sở nuôi tôm, cá tra xuất khẩu để hỗ trợ giám sát dịch bệnh; hỗ trợ chuyên môn cho cơ sở trong quá trình xây dựng cơ sở ATDB nhằm đẩy mạnh xuất khẩu. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố lựa chọn các vùng trọng điểm nuôi tôm, cá tra, vùng nuôi tôm, cá tra ứng dụng công nghệ cao để thực hiện kế hoạch giám sát chủ động dịch bệnh, hướng tới mục tiêu xây dựng vùng ATDB theo quy định.
- Xem xét, lựa chọn ít nhất 02 cơ sở sản xuất giống tôm biển, 05 cơ sở nuôi tôm để xây dựng mô hình cơ sở nuôi tôm ATDB đối với các chỉ tiêu bệnh nguy hiểm trên tôm nuôi (chỉ tiêu bệnh xây dựng ATDB thuộc danh mục tại Phụ lục các bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên thủy sản nuôi được ưu tiên phòng bệnh, khống chế và kiểm soát ban hành kèm theo Quyết định số 434/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ, dựa vào đánh giá mức độ lưu hành bệnh trên địa bàn tỉnh và yêu cầu của một số thị trường nhập khẩu tôm để lựa chọn xây dựng ATDB).
c) Tổ chức hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra công tác phòng, chống dịch bệnh thủy sản.
d) Tổ chức thông tin, tuyên truyền về phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản.
đ) Chủ trì đề xuất, triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên thủy sản.
e) Tăng cường năng lực xét nghiệm, chẩn đoán bệnh thủy sản phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh chính xác, kịp thời. Thực hiện các quy định về chẩn đoán, xét nghiệm và báo cáo kết quả xét nghiệm bệnh.
g) Tuyền truyền, vận động và có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp, người nuôi tổ chức xây dựng cơ sở sản xuất thủy sản ATDB theo quy định của Việt Nam và OIE.
h) Hướng dẫn, đôn đốc các huyện, thành phố thực hiện các nội dung theo quy định của Kế hoạch này; có tổ chức sơ kết, tổng kết; tổ chức hướng dẫn, tập huấn, thẩm định, đánh giá cơ sở sản xuất ATDB.
i) Triển khai công tác hỗ trợ, phối hợp phòng, chống dịch bệnh thủy sản với các địa phương có liên quan.
2. Sở Tài chính, chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hằng năm cân đối tham mưu cấp thẩm quyền bố trí kinh phí chi thường xuyên phục vụ hoạt động phòng, chống dịch bệnh thủy sản trên địa bàn tỉnh theo quy định; đề xuất, bố trí kinh phí triển khai các nội dung của Kế hoạch này; Báo cáo UBND tỉnh nguồn kinh phí phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản.
Tham mưu UBND tỉnh cân đối và bố trí vốn đầu tư công trung hạn và hàng năm để thực hiện Kế hoạch khi có đề xuất của ngành nông nghiệp.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí và hệ thống đài truyền thanh cơ sở tổ chức truyền thông về các hoạt động triển khai biện pháp phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản để chủ động áp dụng các biện pháp phòng bệnh, hợp tác trong xử lý ổ dịch; báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp khi có yêu cầu.
5. Công an tỉnh, Cục Quản lý thị trường Bến Tre
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, ngành và địa phương có liên quan tăng cường kiểm tra, kiểm soát các phương tiện vận chuyển thủy sản, sản phẩm thủy sản trên địa bàn tỉnh để kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp nhập lậu, vận chuyển, buôn bán bất hợp pháp động vật thủy sản và sản phẩm động vật thủy sản ra, vào địa bàn tỉnh.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, cân đối và bố trí vốn đầu tư trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm để thực hiện Kế hoạch; hằng năm bố trí kinh phí và chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan để tổ chức thực hiện các nội dung được phân công; hằng năm tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
a) Tổ chức triển khai lực lượng tuần tra, kiểm soát, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép động vật thủy sản và sản phẩm động vật thủy sản.
b) Thành lập đoàn công tác của Ban Chỉ đạo 389 tỉnh (có sự tham gia của các Sở, ngành liên quan là thành viên) trực tiếp đến các địa bàn khu vực trọng điểm kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc tổ chức triển khai đồng bộ các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép động vật thủy sản và sản phẩm động vật thủy sản.
c) Phối hợp chặt chẽ, chủ động chia sẻ thông tin, dữ liệu với các cơ quan thú y các cấp; phối hợp chỉ đạo tổ chức triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản theo quy định của pháp luật hiện hành.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Hằng năm, căn cứ các nội dung của Kế hoạch phòng chống dịch bệnh động vật thủy sản của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chỉ đạo xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; cân đối, bố trí kinh phí trong phạm vi dự toán được giao để thực hiện; cân đối và bố trí vốn đầu tư trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm để thực hiện; chỉ đạo các đơn vị liên quan tổ chức triển khai các nội dung được phân công theo kế hoạch và báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo theo quy định.
b) Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và Phát triền nông thôn huyện/Phòng Kinh tế thành phố Bến Tre và các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn theo hướng dẫn, chỉ đạo của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Chi cục Thủy sản.
c) Căn cứ vào tình hình thực tế về nuôi trồng thủy sản trên địa bàn, hằng năm xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí và tổ chức thực hiện kế hoạch giám sát chủ động lưu hành tác nhân gây bệnh thủy sản tại các vùng nuôi thủy sản trọng điểm, vùng nuôi thủy sản công nghệ cao, cơ sở sản xuất giống thủy sản, vùng đệm của cơ sở ATDB,... của địa phương để cảnh báo và triển khai các hoạt động phòng chống dịch cho phù hợp và hiệu quả.
d) Phối hợp với Chi cục Chăn nuôi và Thú y lựa chọn một số doanh nghiệp sản xuất thủy sản để xuất khẩu, các cơ sở sản xuất giống thủy sản trên địa bàn để hỗ trợ giám sát dịch bệnh phục vụ xuất khẩu và hỗ trợ chuyên môn trong quá trình xây dựng cơ sở ATDB.
đ) Căn cứ nhu cầu và nguồn lực của địa phương, yêu cầu của doanh nghiệp và người nuôi trồng thủy sản, tổ chức xây dựng vùng, cơ sở ATDB, vùng đệm cơ sở ATDB theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và khuyến cáo của OIE.
e) Tổ chức tuyên truyền, đào tạo tập huấn về phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi trên địa bàn, giai đoạn 2021 - 2030 theo theo yêu cầu quản lý của địa phương.
Đài Truyền hình Bến Tre, Đài Phát thanh Bến Tre, Báo Đồng Khởi và các cơ quan truyền thông có liên quan của tỉnh chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí của các đơn vị để tổ chức thông tin, tuyên truyền về các biện pháp phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản.
9. Các Hội, Hợp tác xã, doanh nghiệp, người nuôi trồng thủy sản
a) Các Hội, Hợp tác xã chủ động phối hợp với các đơn vị chuyên môn của tỉnh và huyện để phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân là thành viên của Hội, Hợp tác xã tích cực tham gia thực hiện Kế hoạch.
b) Các doanh nghiệp, người nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là các cơ sở sản xuất giống thủy sản, cơ sở có chuỗi sản xuất thủy sản để xuất khẩu: Chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức giám sát lưu hành tác nhân gây bệnh thủy sản trong cơ sở của mình theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y; bố trí kinh phí, nguồn lực để thực hiện. Doanh nghiệp và người nuôi chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát thủy sản trong suốt quá trình thả nuôi và phải báo ngay cho chính quyền cơ sở và cơ quan thú y các cấp khi phát hiện thủy sản có dấu hiệu bất thường, nghi ngờ dịch bệnh. Tổ chức giám sát, lấy mẫu, xét nghiệm để xác định tác nhân gây bệnh (nếu có) đối với tất cả các trường hợp thủy sản chết bất thường, thủy sản có dấu hiệu mắc bệnh tại cơ sở nuôi. Thực hiện việc báo cáo, chia sẻ thông tin dịch bệnh thủy sản theo các quy định hiện hành.
c) Các cơ sở sản xuất giống thủy sản, các doanh nghiệp sản xuất thủy sản để xuất khẩu cần chủ động xây dựng kế hoạch giám sát dịch bệnh và hoàn thiện các điều kiện để được công nhận cơ sở ATDB theo quy định.
Thực hiện theo quy định tại mục IV của Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi, giai đoạn 2021-2030 (ban hành kèm theo Quyết định số 434/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ).
Trên đây là Kế hoạch phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi trên địa bàn tỉnh Bến Tre, giai đoạn 2021 - 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị các ngành, địa phương có liên quan tổ chức thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÁC BỆNH NGUY HIỂM, BỆNH MỚI NỔI TRÊN THỦY SẢN NUÔI ĐƯỢC ƯU TIÊN PHÒNG BỆNH, KHỐNG CHẾ VÀ KIỂM SOÁT
(Kèm theo Kế hoạch số 3181/KH-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
1. Trên tôm nuôi nước lợ (tôm thẻ, tôm sú):
a) Các bệnh nguy hiểm đang lưu hành: Bệnh đốm trắng (WSD), hoại tử gan tụy cấp tính (AHPND), hoại tử cơ quan tạo máu và cơ quan biểu mô (IHHND), vi bào tử trùng (EHP).
b) Các bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên tôm có nguy cơ xâm nhiễm vào tỉnh: Hội chứng Taura (TS), đầu vàng (YHD), bệnh do DIV1 (DIV1), hoại tử gan tụy (NHP), teo gan tụy (HPD), hoại tử cơ (IMN).
2. Trên cá tra nuôi: Bệnh gan thận mủ (ESC), bệnh xuất huyết.
3. Trên ngao/nghêu, hàu: Bệnh do Perkinsus (tác nhân P. marinus, P. olseni).
4. Trên cá song/mú, vược/chẽm, giò/bớp: Bệnh hoại tử thần kinh (VNN).
5. Trên cá chép, trắm, trôi, mè: Bệnh xuất huyết mùa xuân ở cá chép (SVC), bệnh do Koi Herpes virus (KHV), bệnh nhiễm khuẩn do vi khuẩn Streptococcus.
6. Trên cá rô phi, cá điêu hồng: Bệnh do TilV (TiLV) và bệnh nhiễm khuẩn do vi khuẩn Streptococcus.
7. Trên tôm càng xanh: Bệnh trắng đuôi (WTD).
8. Một số tác nhân gây bệnh nguy hiểm khác, bệnh mới nổi theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và theo cảnh báo của OIE/ NACA.
- 1 Kế hoạch 282/KH-UBND năm 2020 về Phòng, chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm và thủy sản nuôi trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021-2025
- 2 Quyết định 692/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phòng, chống bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi, giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 3 Kế hoạch 1706/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2021-2030
- 4 Kế hoạch 4609/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm thủy sản nuôi trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2030
- 5 Kế hoạch 77/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi, giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 6 Quyết định 1968/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt "Kế hoạch phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ An"
- 7 Kế hoạch 216/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021-2030