- 1 Quyết định 03/2007/QĐ-BNV ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 2 Luật cán bộ, công chức 2008
- 3 Luật viên chức 2010
- 4 Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2014 đẩy mạnh phòng, chống tiêu cực trong công tác quản lý công chức, viên chức và thi đua, khen thưởng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6 Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 8 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019
- 9 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 10 Nghị quyết 59/2017/NQ-HĐND quy định về chế độ công tác phí trong nước, chế độ chi hội nghị trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/KH-UBND | Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 08 tháng 3 năm 2021 |
KẾ HOẠCH
KIỂM TRA CÔNG VỤ TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU NĂM 2021
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Cán bộ, Công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, Công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 04 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 19 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh phòng, chống tiêu cực trong công tác quản lý công chức, viên chức và thi đua khen thưởng;
Căn cứ Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp;
Căn cứ Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 62/TTr-SNV ngày 05 tháng 02 năm 2021 về việc ban hành Kế hoạch kiểm tra công vụ và Quyết định thành lập Đoàn kiểm tra công vụ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2021.
Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Kế hoạch kiểm tra công vụ năm 2021 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Thông qua hoạt động kiểm tra để đánh giá những ưu điểm, mặt tích cực; đồng thời, phát hiện những tồn tại, thiếu sót, khó khăn, bất cập trong quá trình thực hiện nhiệm vụ công vụ; đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền biện pháp xử lý; góp phần tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong việc thực thi nhiệm vụ, công vụ và hoạt động của các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước từ cấp Tỉnh đến cơ sở;
- Tiếp tục nâng cao tinh thần trách nhiệm, thái độ, chất lượng phục vụ nhân dân của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tỉnh; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức (đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp); có phong cách ứng xử văn minh; nâng cao nề nếp, ý thức tôn trọng kỷ luật, kỷ cương hành chính, tuân thủ các quy định trong hoạt động công vụ;
- Tạo chuyển biến tích cực trong lề lối, tác phong làm việc của cán bộ, công chức, viên chức; nêu cao tinh thần gương mẫu thực hiện các quy định của Đảng, Nhà nước của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là vai trò nêu gương của người đứng đầu; hướng tới xây dựng chính quyền tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tôn trọng nhân dân, gần dân, hiểu dân và có trách nhiệm với dân;
- Phát hiện, kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kịp thời khen thưởng hoặc chấn chỉnh những thiếu sót, khuyết điểm và xử lý nghiêm những trường hợp cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập vi phạm kỷ luật, kỷ cương hành chính; gây khó khăn, phiền hà, cửa quyền, hách dịch, sách nhiễu đối với tổ chức và công dân trong quá trình thực thi nhiệm vụ, công vụ;
- Nâng cao hiệu quả công tác tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính của công dân, tổ chức; cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh.
2. Yêu cầu
- Hoạt động kiểm tra phải đảm bảo đúng pháp luật, chính xác, khách quan, trung thực;
- Không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức và cá nhân là đối tượng kiểm tra công vụ.
II. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA
1. Đối tượng
- Các sở, cơ quan tương đương sở trực thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã; đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh, các Sở và UBND cấp huyện; doanh nghiệp Nhà nước thuộc UBND tỉnh liên quan đến nhiệm vụ giải quyết thủ tục hành chính được UBND tỉnh giao;
- Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong các cơ quan, đơn vị nêu trên.
2. Nội dung
- Việc tổ chức thực hiện các nội dung công việc, nhiệm vụ được Tỉnh ủy, UBND Tỉnh giao;
- Việc triển khai, kết quả thực hiện Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp;
- Việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong thực thi nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức;
- Việc thực hiện các quy định về tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công đối với cá nhân và tổ chức, trong đó tập trung kiểm tra việc giải quyết hồ sơ hành chính của cá nhân, tổ chức theo cơ chế "một cửa, một cửa liên thông" (đặc biệt là trong lĩnh vực đất đai);
- Việc tuân thủ nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị; việc thực hiện các quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức theo Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26/02/2007 của Bộ Nội vụ.
3. Phương pháp tiến hành kiểm tra
- Kiểm tra đột xuất: mỗi tháng kiểm tra 04 đơn vị hoặc kiểm tra lưu động (không thông báo trước thời gian, địa điểm kiểm tra);
- Kiểm tra theo chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND Tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ hoặc theo thông tin phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức.
III. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện từ nguồn kinh phí được UBND tỉnh giao cho Sở Nội vụ tại Quyết định số 3839/QĐ-UBND ngày 22/12/2020 về việc giao chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và dự toán thu chi ngân sách nhà nước năm 2021. Các thành viên Đoàn kiểm tra được hỗ trợ tiền ăn tập trung theo Đoàn với số tiền 100.000 đồng/người/ ngày (áp dụng mức chi quy định tại Nghị quyết số 59/2018/NQ-HĐND ngày 09/12/2017 của Hội đồng nhân dân Tỉnh ban hành quy định chế độ công tác phí trong nước, chế độ chi hội nghị trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu).
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nội vụ
Là cơ quan thường trực của Đoàn Kiểm tra công vụ Tỉnh có trách nhiệm:
- Dự thảo trình Chủ tịch UBND Tỉnh ban hành Quyết định thành lập Đoàn kiểm tra công vụ Tỉnh để tiến hành hoạt động kiểm tra công vụ;
- Tổng hợp báo cáo UBND Tỉnh kết quả kiểm tra công vụ của các cơ quan, đơn vị thuộc Tỉnh.
2. Đoàn Kiểm tra công vụ Tỉnh
2.1. Thành phần:
- Đoàn Kiểm tra công vụ Tỉnh do Chủ tịch UBND Tỉnh quyết định thành lập.
- Cơ cấu, thành phần Đoàn bao gồm: Trưởng đoàn là Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Nội vụ; Phó Trưởng Đoàn là Lãnh đạo Thanh tra Sở Nội vụ; thành viên Đoàn là cán bộ, công chức công tác trong cơ quan khối Đảng, đoàn thể (mời tham gia); công chức của Sở Nội vụ và công chức của các sở, ngành có liên quan; cơ quan Báo, Đài (để đưa tin, tuyên truyền).
2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Nhiệm vụ:
- Triển khai các hoạt động kiểm tra theo nội dung nêu trong Kế hoạch này;
- Thực hiện chế độ báo cáo đột xuất theo chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh về việc thực hiện nhiệm vụ được giao; báo cáo định kỳ 06 tháng và cả năm về kết quả kiểm tra công vụ;
- Nhiệm vụ cụ thể của các thành viên Đoàn kiểm tra do Trưởng Đoàn kiểm tra phân công.
b. Quyền hạn:
- Yêu cầu các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân là đối tượng kiểm tra:
Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra (trừ những thông tin, tài liệu quản lý theo chế độ mật) và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp;
Báo cáo, giải trình về nội dung kiểm tra;
Thực hiện kiến nghị, yêu cầu, kết luận của Đoàn Kiểm tra hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Ban hành thông báo kết quả kiểm tra hoặc Kết luận kiểm tra; kiến nghị, yêu cầu cơ quan có thẩm quyền đề ra các biện pháp khắc phục thiếu sót; xử lý nghiêm những trường hợp cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có hành vi vi phạm;
- Đôn đốc, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện kiến nghị của Đoàn Kiểm tra công vụ hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Được sử dụng các phương tiện ghi âm, máy ảnh, máy quay phim và các thiết bị thu phát thông tin để phục vụ hoạt động kiểm tra.
3. Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng và triển khai kế hoạch kiểm tra công vụ; quyết định thành lập Đoàn Kiểm tra công vụ để kiểm tra công vụ tại cơ quan, đơn vị mình và cấp dưới trực thuộc, Trưởng đoàn là lãnh đạo cơ quan, đơn vị;
- Phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho Đoàn kiểm tra công vụ Tỉnh thực hiện nhiệm vụ tại địa phương, cơ quan, đơn vị;
- Tổ chức thực hiện kiến nghị, yêu cầu, kết luận của Đoàn kiểm tra công vụ Tỉnh; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về kết quả kiểm tra công vụ tại địa phương, cơ quan, đơn vị mình với UBND Tỉnh (thông qua Sở Nội vụ để tổng hợp).
Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương cần báo cáo kịp thời về UBND Tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch cho phù hợp./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Kế hoạch 07/KH-UBND về kiểm tra công vụ năm 2021 do thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Kế hoạch 67/KH-UBND về kiểm tra công vụ năm 2021 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 3 Kế hoạch 47/KH-UBND về Kiểm tra công vụ năm 2021 do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 4 Kế hoạch 04/KH-UBND về kiểm tra công vụ năm 2022 do Thành phố Hà Nội ban hành