ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3251/KH-UBND | Kon Tum, ngày 13 tháng 9 năm 2021 |
Thực hiện Quyết định số 2282/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình “Tăng cường sự tham gia bình đẳng của phụ nữ trong các vị trí lãnh đạo và quản lý ở các cấp hoạch định chính sách giai đoạn 2021 - 2030” (sau đây viết tắt là Chương trình), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
1. Mục đích
Đảm bảo sự tham gia bình đẳng của cán bộ, công chức, viên chức nữ vào các vị trí lãnh đạo và quản lý ở cấp tỉnh, huyện nhằm phát huy tiềm năng, sức sáng tạo của phụ nữ, hướng tới thực hiện cam kết đạt mục tiêu phát triển bền vững về bình đẳng giới và trao quyền cho phụ nữ; từng bước nâng cao tỷ lệ nữ cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt trong các cơ quan nhà nước, chính quyền địa phương; phát huy vai trò phụ nữ trong hoạch định chính sách và tăng cường hiệu quả công tác bình đẳng giới ở các ngành, các cấp trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
Thực hiện tốt các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước về bình đẳng giới; chú trọng công tác tạo nguồn, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chế độ, chính sách đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức; tạo điều kiện thuận lợi để nữ cán bộ, công chức, viên chức phát huy tiềm năng, sức sáng tạo của phụ nữ, hướng tới thực hiện cam kết đạt mục tiêu phát triển bền vững về bình đẳng giới và trao quyền cho phụ nữ.
1. Đến năm 2025 đạt 60% và đến năm 2030 đạt 75%, các cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền địa phương các cấp có lãnh đạo chủ chốt là nữ; đối với một số ngành, lĩnh vực đặc thù có tỷ lệ nữ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thấp dưới 30% có thể điều chỉnh mục tiêu cho phù hợp với thực tiễn cơ quan, đơn vị.
2. Cán bộ nữ trong diện quy hoạch các chức danh lãnh đạo, quản lý các cấp đạt ít nhất 40% vào năm 2025 và đạt 50% vào năm 2030.
3. Tỷ lệ cán bộ nữ được quy hoạch các chức danh lãnh đạo, quản lý các cấp được đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực đạt 75% vào năm 2025 và đạt 90% vào năm 2030.
4. Ở những địa bàn có đồng bào dân tộc thiểu số, phải có cán bộ lãnh đạo, quản lý là người dân tộc thiểu số phù hợp với cơ cấu dân cư.
1. Nhiệm vụ
a) Hoàn thiện chính sách, pháp luật và nâng cao hiệu quả tổ chức thi hành chính sách, pháp luật về cán bộ nữ và công tác cán bộ nữ.
b) Đổi mới, tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ nữ gắn với quy hoạch tạo nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý ở các cơ quan hoạch định chính sách các cấp.
c) Truyền thông, nâng cao nhận thức về bình đẳng giới và vai trò, vị trí, tiềm năng của phụ nữ trong thời kỳ mới.
d) Tăng cường sự tham gia của phụ nữ trong các vị trí lãnh đạo, quản lý thông qua trao đổi, học tập kinh nghiệm; huy động nguồn viện trợ tài chính hợp pháp để thực hiện Chương trình.
đ) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát định kỳ hằng năm hoặc đột xuất tại cơ quan và địa phương đối với việc thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới và các chính sách về công tác cán bộ nữ; thực hiện thống kê theo cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức.
e) Tổ chức báo cáo đánh giá sơ kết 5 năm và tổng kết 10 năm đối với kết quả thực hiện chỉ tiêu Kế hoạch này.
2. Giải pháp
a) Chỉ tiêu 1: Các cơ quan nhà nước, chính quyền địa phương các cấp có lãnh đạo chủ chốt là nữ, đạt chỉ tiêu 60% vào năm 2025 và 75% vào năm 2030.
- Tiếp tục tổ chức rà soát, thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp từng giai đoạn, đảm bảo thực hiện quy định về cơ cấu nữ lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan Nhà nước các cấp; nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong thực hiện chỉ tiêu bình đẳng giới đối với công tác cán bộ nữ.
- Thực hiện việc bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý chủ chốt ở cơ quan, địa phương phải rà soát tiêu chí bình đẳng giới theo quy định.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức nữ các chỉ tiêu về bình đẳng giới đối với công tác bố trí, bổ nhiệm cán bộ nữ của các cơ quan, địa phương.
b) Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ cán bộ nữ trong diện quy hoạch chức danh lãnh đạo, quản lý các cấp ít nhất 40% vào năm 2025 và đạt 50% vào năm 2030.
- Tổ chức đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nữ để xây dựng chính sách đào tạo, bồi dưỡng và quy hoạch phù hợp.
- Hằng năm rà soát chỉ tiêu về bình đẳng giới và có phương án bổ sung quy hoạch đối với cán bộ nữ phù hợp với chỉ tiêu quy hoạch theo kế hoạch này.
c) Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ cán bộ nữ được quy hoạch các chức danh lãnh đạo, quản lý các cấp được đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực đạt 75% vào năm 2025 và đạt 90% vào năm 2030.
- Tổ chức đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nữ để xây dựng chính sách đào tạo, bồi dưỡng và quy hoạch phù hợp.
- Hằng năm, rà soát chỉ tiêu cán bộ nữ được quy hoạch để cử tham gia các khóa đào tạo theo tiêu chuẩn vị trí chức danh và chuyên môn, nghiệp vụ.
- Hằng năm tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ nữ cán bộ, công chức, viên chức theo tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ.
d) Chỉ tiêu 4: Ở những địa bàn có đồng bào dân tộc thiểu số, phải có cán bộ lãnh đạo là người dân tộc thiểu số phù hợp với cơ cấu dân cư.
- Các địa phương nơi có đông đồng bào dân tộc thiểu số xây dựng kế hoạch tạo nguồn nữ cán bộ đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với cơ cấu dân cư trên địa bàn.
- Tăng cường truyền thông về trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương trong việc thực hiện chính sách bình đẳng giới đối với nữ đồng bào dân tộc thiểu số và thực hiện công tác quy hoạch phù hợp với cơ cấu dân cư.
- Kinh phí thực hiện được cân đối, sử dụng trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của các cơ quan, đơn vị và địa phương; kết hợp các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, đề án liên quan khác để thực hiện hoạt động và giải pháp của Chương trình theo phân cấp của pháp luật về ngân sách nhà nước.
- Đóng góp, hỗ trợ của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
1. Các sở, ngành, các đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Kon Tum
- Xây dựng kế hoạch để triển khai thực hiện Kế hoạch này phù hợp với tình hình thực tế, điều kiện cụ thể của từng cơ quan, đơn vị, địa phương hoàn thành trong tháng 10 năm 2021. Đồng thời phổ biến, triển khai quán triệt các nội dung của Chương trình đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
- Định kỳ hằng năm (trước ngày 10 tháng 12) tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) kết quả thực hiện để tổng hợp, báo cáo Bộ Nội vụ và các bộ, ngành liên quan theo quy định.
- Kịp thời báo cáo các khó khăn, vướng mắc phát sinh (nếu có) trong quá trình triển khai thực hiện về Sở Nội vụ để được hướng dẫn hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền chỉ đạo xử lý kịp thời, đúng quy định.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Nghiên cứu đề xuất triển khai các chính sách về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ. Hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện các quy định của pháp luật; triển khai các hoạt động truyền thông, nâng cao năng lực về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ.
3. Sở Tư pháp
Phối hợp cùng cơ quan liên quan xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật thực hiện chính sách đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn.
4. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Nội vụ rà soát, tổng hợp dự toán kinh phí tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch phù hợp với khả năng ngân sách, đảm bảo tiết kiệm hiệu quả.
5. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của kế hoạch.
- Hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, địa phương xây dựng kế hoạch; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của kế hoạch.
- Tổng hợp nhu cầu đào tạo của các cơ quan, địa phương, phối hợp với Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch hàng năm và đảm bảo kinh phí để thực hiện đúng tiến độ, hoàn thành các mục tiêu đã đề ra.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng và đề xuất cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch của các cơ quan, đơn vị, địa phương. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ và các Bộ, ngành liên quan về kết quả thực hiện Chương trình trước ngày 20 tháng 12 hằng năm; đồng thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tiến hành sơ kết, tổng kết việc triển khai thực hiện Chương trình theo quy định.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội
- Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ đạo và lồng ghép việc thực hiện các chỉ tiêu bình đẳng giới vào chương trình, kế hoạch thực hiện hàng năm và giai đoạn.
- Thực hiện phản biện xã hội đối với dự thảo chính sách, pháp luật và tăng cường giám sát việc xây dựng chính sách liên quan đến công tác cán bộ nữ trên địa bàn tỉnh.
7. Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
Phối hợp các cơ quan, địa phương có liên quan xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai Chương trình cho Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp; thực hiện công tác giám sát, phản biện xã hội đối với việc thực hiện chính sách đối với công tác cán bộ nữ trên địa bàn.
8. Đề nghị các Huyện ủy, Thành ủy:
Quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể phối hợp tổ chức triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch nhằm đảm bảo sự tham gia bình đẳng của cán bộ, công chức, viên chức nữ vào các vị trí lãnh đạo và quản lý ở cấp huyện nhằm phát huy tiềm năng, sức sáng tạo của phụ nữ, hướng tới thực hiện cam kết đạt mục tiêu phát triển bền vững về bình đẳng giới và trao quyền cho phụ nữ; từng bước nâng cao tỷ lệ nữ cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt trong các cơ quan nhà nước, chính quyền địa phương; phát huy vai trò phụ nữ trong hoạch định chính sách và tăng cường hiệu quả công tác bình đẳng giới ở các ngành, các cấp trên địa bàn.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, địa phương phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ tham mưu) để xem xét, điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch cho phù hợp./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Kế hoạch 5658/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình “Tăng cường sự tham gia bình đẳng của phụ nữ trong các vị trí lãnh đạo và quản lý ở các cấp hoạch định chính sách giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 2 Kế hoạch 75/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình “Tăng cường sự tham gia bình đẳng của phụ nữ trong các vị trí lãnh đạo và quản lý ở các cấp hoạch định chính sách giai đoạn 2021-2030" trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 3 Kế hoạch 198/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 2282/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình “Tăng cường sự tham gia bình đẳng của phụ nữ trong các vị trí lãnh đạo và quản lý ở các cấp hoạch định chính sách, giai đoạn 2021-2030” do thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Kế hoạch 05/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình "Tăng cường sự tham gia bình đẳng của phụ nữ trong các vị trí lãnh đạo và quản lý ở các cấp hoạch định chính sách giai đoạn 2021-2030", phê duyệt tại Quyết định 2282/QĐ-TTg do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 5 Kế hoạch 6927/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình Tăng cường sự tham gia bình đẳng của phụ nữ trong các vị trí lãnh đạo và quản lý ở các cấp hoạch định chính sách giai đoạn 2021-2030 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 6 Kế hoạch 180/KH-UBND năm 2021 triển khai Chương trình Tăng cường sự tham gia bình đẳng của phụ nữ trong các vị trí lãnh đạo và quản lý ở các cấp hoạch định chính sách giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 7 Kế hoạch 3191/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình Tăng cường sự tham gia bình đẳng của phụ nữ trong các vị trí lãnh đạo và quản lý ở các cấp hoạch định chính sách giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng