ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 336/KH-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 27 tháng 10 năm 2021 |
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP GIAI ĐOẠN 2021-2030”
Căn cứ Quyết định số 1373/QĐ-TTg ngày 30 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030”;
Căn cứ Công văn số 3320/BGDĐT-GDTX ngày 06 tháng 8 năm 2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc triển khai Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030”,
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030” với các nội dung sau:
Tạo chuyển biến cơ bản trong xây dựng xã hội học tập đảm bảo đến năm 2030, tất cả mọi người dân đều có cơ hội bình đẳng trong việc tiếp cận hệ thống giáo dục mở, đa dạng, linh hoạt, liên thông, hiện đại với nhiều mô hình, phương thức và trình độ đào tạo, góp phần đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế.
a) Mục tiêu đến năm 2025
- Xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tại các huyện, thị xã và thành phố Huế (sau đây gọi chung là địa phương)
100% các địa phương duy trì đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2. Trong đó, tỉ lệ người trong độ tuổi 15-60 biết chữ mức độ 1 đạt 99% trở lên (riêng huyện Nam Đông và huyện A Lưới đạt 97% trở lên), biết chữ mức độ 2 đạt 97% trở lên (riêng huyện Nam Đông và huyện A Lưới đạt 95% trở lên).
100% các địa phương đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo.
100% các địa phương duy trì đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3.
100% các địa phương duy trì đạt chuẩn đạt phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2, trong đó có ít nhất 80% số đơn vị cấp xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3.
- Về năng lực cơ bản và trình độ của người dân
50% số người trong độ tuổi lao động được trang bị năng lực công nghệ thông tin.
60% số người trong độ tuổi lao động được trang bị kỹ năng sống.
Khoảng 23% dân số từ 15 tuổi trở lên được đào tạo trình độ chuyên môn kỹ thuật, trong đó 12% dân số có trình độ đại học trở lên.
- Về hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục
70% các trường đại học, cao đẳng có triển khai đại học số và xây dựng học liệu số.
60% các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục khác triển khai hoạt động quản lý, giảng dạy và học tập trên môi trường số.
80% các trung tâm học tập cộng đồng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức hoạt động giáo dục.
- Xây dựng các mô hình học tập trong xã hội
40% công dân đạt danh hiệu công dân học tập theo tiêu chí do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
33,3% các địa phương được công nhận danh hiệu huyện/thị xã/thành phố học tập theo tiêu chí do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
b) Mục tiêu đến năm 2030
- Xóa mù chữ và phổ cập giáo dục:
100% các địa phương duy trì đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2. Trong đó, tỉ lệ người trong độ tuổi 15-60 biết chữ mức độ 1 đạt 99.8% trở lên (riêng huyện Nam Đông và huyện A Lưới đạt 99% trở lên), biết chữ mức độ 2 đạt 99% trở lên (riêng huyện Nam Đông và huyện A Lưới đạt 98% trở lên).
100% các địa phương duy trì đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo.
100% các địa phương duy trì đạt chuẩn đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3.
100% các địa phương đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3.
- Về năng lực cơ bản và trình độ của người dân
70% số người trong độ tuổi lao động được trang bị năng lực công nghệ thông tin.
80% số người trong độ tuổi lao động được trang bị kỹ năng sống.
Khoảng 30% dân số từ 15 tuổi trở lên được đào tạo trình độ chuyên môn kỹ thuật, trong đó 15% dân số có trình độ đại học trở lên.
- Về hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục
90% các trường đại học có triển khai đại học số và xây dựng học liệu số.
80% các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục khác triển khai hoạt động quản lý, giảng dạy và học tập trên môi trường số.
90% các trung tâm học tập cộng đồng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức hoạt động giáo dục.
- Xây dựng các mô hình học tập trong xã hội
60% công dân đạt danh hiệu công dân học tập theo tiêu chí do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
66,6% các huyện được công nhận danh hiệu huyện học tập theo tiêu chí do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
1. Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về xây dựng xã hội học tập
a) Tăng cường tuyên truyền, phổ biến để nâng cao nhận thức cho người dân và toàn xã hội về học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập trong nền kinh tế số, xã hội số thông qua sinh hoạt của các tổ chức trong hệ thống chính trị; qua các phương tiện thông tin đại chúng, truyền thông xã hội, hệ thống thông tin cơ sở, các cơ sở giáo dục và các phương thức khác.
b) Tổ chức hiệu quả Tuần lễ hưởng ứng học tập suốt đời, Ngày Sách và Văn hóa đọc Việt Nam hằng năm.
c) Biểu dương, tôn vinh, khen thưởng các gương điển hình tiên tiến, nhân rộng mô hình tốt, cách làm hay, sáng kiến có giá trị trong phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.
2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách về xây dựng xã hội học tập
a) Nghiên cứu, tham gia góp ý để hoàn thiện dự án Luật Học tập suốt đời.
b) Tham gia góp ý để xây dựng, hoàn thiện các bộ tiêu chí đánh giá việc thực hiện xây dựng xã hội học tập, nhân rộng các mô hình học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng của các địa phương; tiêu chí công dân học tập; tiêu chí công nhận huyện học tập, tỉnh học tập; Khung năng lực thông tin phục vụ học tập suốt đời cho công dân.
c) Rà soát, đề xuất để hoàn thiện quy chế kiểm tra, đánh giá, công nhận kết quả học tập giáo dục thường xuyên; các quy định liên thông giữa giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên, liên thông giữa các cấp học và trình độ đào tạo.
d) Rà soát, đề xuất các cơ chế, chính sách hỗ trợ nhằm củng cố tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng, nhất là các trung tâm học tập cộng đồng ở các xã biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
đ) Tham gia xây dựng, hoàn thiện các cơ chế, chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho công nhân, người lao động được đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp; chính sách hỗ trợ những người hết tuổi lao động, người nội trợ, người khuyết tật có điều kiện thuận lợi để học tập suốt đời.
a) Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, công nghệ số nhằm nâng cao năng lực hoạt động của các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục thường xuyên, các thiết chế văn hóa:
- Phối hợp với các cơ sở giáo dục đại học: Tiếp tục đẩy mạnh phát triển đào tạo từ xa, trong đó tập trung phát triển áp dụng các công nghệ đào tạo từ xa tiên tiến; nâng cao chất lượng đào tạo từ xa, chú trọng công tác kiểm định chương trình đào tạo từ xa cấp văn bằng. Tăng cường xây dựng, khai thác, tích hợp, chia sẻ nguồn tài nguyên giáo dục mở, học liệu mở với các cơ sở giáo dục, các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước; tham gia Đề án Hệ tri thức Việt số hóa, Việt hóa các nguồn tài nguyên giáo dục mở quốc tế.
- Cơ sở giáo dục nghề nghiệp: Mở rộng và hoàn thiện các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn. Đa dạng phương thức đào tạo dựa theo mô hình giáo dục mở, đa dạng, linh hoạt gắn với Khung trình độ quốc gia Việt Nam và thị trường lao động, đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Đẩy mạnh các hình thức đào tạo vừa làm vừa học, đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn để giúp người lao động, đặc biệt là lao động nông thôn, người khuyết tật, người nội trợ, người cao tuổi dễ dàng tiếp cận với giáo dục nghề nghiệp để nâng cao kỹ năng nghề nghiệp. Đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho công nhân, người lao động.
- Cơ sở giáo dục thường xuyên: Đa dạng nội dung giáo dục, đào tạo, đổi mới mạnh mẽ các phương thức giảng dạy và học tập kết hợp với việc ứng dụng công nghệ hiện đại, công nghệ thông tin, mạng xã hội và khai thác nguồn tài nguyên giáo dục mở để mở rộng tiếp cận và nâng cao chất lượng học tập cho mọi người dân.
- Các thiết chế văn hóa: Đổi mới phương thức, mô hình hoạt động và cung ứng sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ học tập trên nền tảng công nghệ số; tăng cường hợp tác trong tạo lập và chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa các thiết chế văn hóa và các cơ sở giáo dục, cơ quan, tổ chức hỗ trợ người dân học tập suốt đời.
b) Tổ chức các chương trình giáo dục trên kênh phát thanh, truyền hình, các trang mạng báo điện tử, các ứng dụng truyền hình của các đài phát thanh, truyền hình trung ương và địa phương; đăng tải trên nền tảng công nghệ số của các mạng xã hội có nhiều người dùng tại Việt Nam.
c) Xây dựng kho học liệu mở phục vụ việc tự học và học tập suốt đời trên các kênh truyền hình giáo dục theo Đề án được duyệt.
d) Tăng cường năng lực cho các cơ sở giáo dục đại học để làm nhiệm vụ là trung tâm xây dựng và nghiên cứu phát triển công nghệ đào tạo mở và từ xa; phát triển học liệu mở và đào tạo, bồi dưỡng giáo viên phục vụ học tập suốt đời.
4. Đẩy mạnh hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng
a) Tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ sở giáo dục với Hội Khuyến học, liên kết giữa các ngành, tổ chức, đơn vị, cơ sở giáo dục, cơ sở văn hóa thể thao để tổ chức các chương trình đào tạo, bồi dưỡng thiết thực, hiệu quả gắn với phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương.
b) Tăng cường tổ chức các lớp phổ biến kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ và xóa mù chữ gắn với dạy nghề truyền thống, dạy nghề ngắn hạn và phát triển cộng đồng.
c) Huy động có hiệu quả các nguồn lực từ ngân sách, từ cộng đồng và các tổ chức kinh tế - xã hội cho các hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng phù hợp với điều kiện của địa phương và các quy định của pháp luật.
d) Nghiên cứu đổi mới mô hình trung tâm học tập cộng đồng hoạt động hiệu quả và tổ chức thí điểm để triển khai nhân rộng.
5. Tổ chức các phong trào, cuộc vận động để thúc đẩy học tập suốt đời
a) Tăng cường vận động, khuyến khích mọi tầng lớp nhân dân xây dựng, duy trì thói quen tự học, ý thức học tập suốt đời phù hợp với điều kiện cụ thể của mỗi cá nhân.
b) Phát động các cuộc vận động, phong trào thi đua về công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập sâu rộng trong toàn tỉnh, gắn kết chặt chẽ và hiệu quả với các cuộc vận động, phong trào thi đua khác nhằm thúc đẩy việc học tập trong mọi gia đình, dòng họ, cộng đồng dân cư.
c) Huy động sự tham gia, phối hợp của các doanh nghiệp để triển khai hiệu quả các phong trào, hoạt động thúc đẩy tự học, học thường xuyên, tham gia học tập trên môi trường công nghệ cho công nhân, người lao động; hỗ trợ người lao động có điều kiện thuận lợi để học tập suốt đời.
d) Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng và xây dựng mô hình công dân học tập theo Đề án được duyệt.
a) Thúc đẩy hợp tác quốc tế về giáo dục người lớn, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập, các chương trình hợp tác với UNESCO.
b) Nghiên cứu, triển khai các chương trình hợp tác quốc tế về công nghệ đào tạo mở và từ xa trên nền tảng cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
c) Đẩy mạnh vận động, khuyến khích đội ngũ trí thức tài năng là người Việt Nam ở nước ngoài nói chung, người dân tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng đang ở ngoại tỉnh hoặc nước ngoài tham gia đóng góp các hoạt động khuyến học, khuyến tài và xây dựng xã hội học tập.
d) Chủ động, tích cực tham gia mạng lưới “Thành phố học tập toàn cầu” do Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) điều hành.
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Hằng năm, căn cứ vào nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch, các sở, ban, ngành và các huyện xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Huy động từ các nguồn tài trợ, đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp và các nguồn tài trợ hợp pháp khác.
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, Ủy ban nhân dân các địa phương triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Đề án.
b) Triển khai tiêu chí đánh giá việc thực hiện xây dựng xã hội học tập; khung năng lực thông tin phục vụ học tập suốt đời cho công dân; tiêu chí công nhận huyện/thị xã/ thành phố học tập, tỉnh học tập. Xây dựng quy chế phối hợp liên ngành giữa Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở, ban, ngành liên quan; triển khai quy chế kiểm tra, công nhận kết quả học tập giáo dục thường xuyên.
c) Tổ chức các hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực học tập suốt đời.
d) Tham mưu xét tặng, ghi nhận những tấm gương tiêu biểu về tự học thành tài, các tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp cho công tác xây dựng xã hội học tập hằng năm.
đ) Tổ chức kiểm tra, giám sát và đánh giá, tổng hợp hằng năm; tổ chức sơ kết vào năm 2025, tổng kết vào năm 2030 và đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thủ tướng Chính phủ khen thưởng đối với tập thể, cá nhân tiêu biểu.
a) Chủ trì lồng ghép các hoạt động tuyên truyền về Đề án xây dựng xã hội học tập thông qua hệ thống Hội Khuyến học các cấp.
b) Phát huy vai trò nòng cốt thực hiện có hiệu quả Đề án do Ủy ban nhân dân tỉnh giao về “Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh” theo hướng nâng cao chất lượng các mô hình học tập; tham gia góp ý kiến hoàn thiện bộ tiêu chí, quy trình bầu chọn, tham mưu xây dựng và triển khai kế hoạch nhân rộng mô hình “Công dân học tập” theo chỉ đạo của Trung ương và của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo kiểm tra, giám sát việc thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030”, quan tâm củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng.
d) Củng cố, phát triển tổ chức hội khuyến học rộng khắp. Đa dạng hóa phương thức huy động các nguồn lực phục vụ công tác khuyến học, khuyến tài và xây dựng xã hội học tập; chú ý động viên, thúc đẩy việc học tập của người lớn tuổi.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan liên quan triển khai các chương trình đào tạo bổ sung, đào tạo kỹ năng nghề nghiệp mới cho người lao động; hỗ trợ học tập cho người bị thiệt thòi, yếu thế trong xã hội.
b) Nhân rộng các mô hình đào tạo, đào tạo lại nghề nghiệp cho người lao động trong các doanh nghiệp; đào tạo nghề gắn với ngành nghề truyền thống, gắn với sản xuất, kinh doanh ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; phối hợp và tạo điều kiện cho các cơ sở giáo dục thường xuyên, trong đó có các trung tâm học tập cộng đồng tham gia chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
c) Xây dựng và triển khai các chương trình, dự án, đề án hỗ trợ đào tạo, đào tạo lại cho các đối tượng đặc thù: lao động nông thôn, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, phụ nữ, người hết tuổi lao động.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan liên quan xây dựng và triển khai kế hoạch truyền thông về xây dựng xã hội học tập. Chỉ đạo, định hướng, cung cấp thông tin cho các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở thông tin, tuyên truyền về quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Đề án.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành mở rộng danh mục, đối tượng được hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2030.
c) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Hội Khuyến học tỉnh trong việc thực hiện chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin về triển khai xây dựng và cung ứng sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ học tập trên nền tảng công nghệ số theo yêu cầu của cơ quan liên quan trên địa bàn tỉnh.
a) Nhân rộng các mô hình học tập suốt đời trong thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ.
b) Đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là, cán bộ phụ trách, quản lí các thiết chế văn hóa - thể thao tại các cơ sở để phục vụ nhu cầu học tập suốt đời của người dân đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số.
Tổng hợp nhu cầu của các cơ quan đơn vị có liên quan, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí kinh phí trong dự toán chi ngân sách hàng năm để triển khai thực hiện Kế hoạch.
a) Chỉ đạo lực lượng bộ đội biên phòng phối hợp với các huyện có liên quan đẩy mạnh tuyên truyền về học tập suốt đời, triển khai kế hoạch xây dựng xã hội học tập cho người dân ở khu vực biên giới, biển đảo; vận động học sinh bỏ học trở lại trường; tổ chức các hoạt động tăng cường tiếng Việt cho trẻ em dân tộc thiểu số trước khi vào lớp 1; tổ chức các lớp phổ cập giáo dục cho học sinh dân tộc thiểu số; vận động người chưa biết chữ tham gia các lớp xóa mù chữ và tham gia dạy xóa mù chữ.
b) Có kế hoạch nâng cao trình độ, năng lực ngoại ngữ và tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ quân đội, đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục và học viên các nhà trường quân đội.
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức các lớp học xóa mù chữ, phổ cập giáo dục, đào tạo nghề cho trại viên, phạm nhân và học viên trong các trại giam, trại tạm giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng.
Tham mưu, đề xuất các cấp ban hành các chương trình, dự án hỗ trợ giáo dục, đào tạo cho người dân tộc thiểu số và miền núi, tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho trẻ em, người lớn vùng dân tộc thiểu số và miền núi được tham gia học tập.
10. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh
Xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai Kế hoạch; lồng ghép việc thực hiện Kế hoạch với quá trình triển khai thực hiện các chương trình, đề án khác liên quan của đơn vị mình. Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Kế hoạch và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm cung ứng các chương trình học tập cho mọi tầng lớp nhân dân về các lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ của từng sở, ban, ngành.
11. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ban Dân vận Tỉnh ủy
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở, cơ quan liên quan trong việc triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án, nhất là trong việc tuyên truyền, định hướng phát triển, gắn với các chương trình, đề án khác liên quan. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo kiểm tra, giám sát việc thực hiện Đề án.
a) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên phát động các cuộc vận động, phong trào thi đua về công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập sâu rộng, gắn kết chặt chẽ và hiệu quả với các cuộc vận động, phong trào thi đua khác. Phối hợp với với các sở, cơ quan liên quan tham gia giám sát, phản biện xã hội việc triển khai thực hiện Đề án.
b) Liên đoàn Lao động tỉnh
- Triển khai có hiệu quả Chương trình của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về “Nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp của đoàn viên và người lao động”. Phối hợp với các sở, cơ quan liên quan đẩy mạnh các hoạt động phát triển nghề nghiệp cho người lao động; tuyên truyền, vận động, động viên, khuyến khích công nhân, người lao động trong doanh nghiệp học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.
- Chỉ đạo Công đoàn cơ sở vận động cơ quan, đơn vị đưa nội dung học tập, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp của người lao động vào nội dung nghị quyết hội nghị người lao động, là một tiêu chí bình xét thi đua hàng năm. Vận động doanh nghiệp đã thành lập Công đoàn đưa nội dung học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp của người lao động vào Thoả ước lao động tập thể. Vận động các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp đã thành lập Công đoàn xây dựng quỹ khuyến học hỗ trợ công nhân lao động nghèo hiếu học và con em công nhân lao động nghèo hiếu học; phát hiện, biểu dương công dân lao động hiếu học, những doanh nghiệp tích cực tạo điều kiện cho công nhân tham gia học tập, những mô hình hay, cách làm tốt công tác tuyên truyền, vận động công nhân lao động tích cực tham gia học tập,...
c) Tỉnh Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
Chủ trì, tổ chức lồng ghép các hoạt động tuyên truyền về học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập thông qua các phong trào hành động cách mạng của thanh niên, các phong trào thi đua học tập, nghiên cứu khoa học, lao động sáng tạo trong thanh niên; vận động gây quỹ hỗ trợ thanh niên có hoàn cảnh khó khăn tham gia học tập.
d) Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tham gia tuyên truyền Đề án, lồng ghép các hoạt động tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập trong phong trào “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc”; vận động, tuyên truyền phụ nữ và trẻ em gái ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi chưa biết chữ ra học các lớp xóa mù chữ.
đ) Hội Cựu chiến binh tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Người cao tuổi tỉnh, Hội Cựu giáo chức tỉnh,...: hướng dẫn các cấp hội phối hợp tổ chức các hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập theo tinh thần xã hội hoá giáo dục; huy động hội viên tham gia chuyển giao công nghệ, hỗ trợ hoạt động khởi nghiệp, phổ biến kiến thức cho người dân.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án hàng năm và từng giai đoạn phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương; kiện toàn bộ phận chỉ đạo xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030 các cấp ở địa phương; xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cấp, các ngành, các tổ chức, doanh nghiệp trong quá trình xây dựng xã hội học tập.
b) Cân đối, bố trí ngân sách và huy động các nguồn kinh phí hợp pháp khác để đảm bảo cho việc triển khai thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ trong Đề án.
c) Xây dựng và phát triển các mô hình học tập, ngành nghề đào tạo, các nghề đặc thù cần học tập suốt đời đáp ứng nhu cầu xã hội và phù hợp quy hoạch của từng địa phương đến năm 2030.
d) Kiểm tra, giám sát và định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hằng năm gửi báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Đề án về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030”; các đơn vị, địa phương căn cứ nội dung được phê duyệt để triển khai, thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Giáo dục và Đào tạo) tổng hợp, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |