ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/KH-UBND | Phú Yên, ngày 29 tháng 01 năm 2022 |
Thực hiện Quyết định số 2026/QĐ-TTg ngày 02/12/2021 của Thủ Tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình số hóa Di sản văn hóa Việt Nam giai đoạn 2021-2030; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình số hóa Di sản văn hóa Việt Nam giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh, với các nội dung cụ thể như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI THỰC HIỆN
Di sản văn hóa vật thể, phi vật thể, bảo tàng và di sản tư liệu của các dân tộc Việt Nam trên địa bàn tỉnh bao gồm:
- Hồ sơ, tư liệu bảo vật quốc gia, hiện vật bảo tàng và di tích;
- Hồ sơ, tư liệu di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia, di tích cấp tỉnh, di tích trong Danh mục kiểm kê; di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới (nếu có);
- Hồ sơ, tư liệu di sản văn hóa phi vật thể được đưa vào Danh mục Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia và Danh mục kiểm kê; thực hành di sản văn hóa phi vật thể quốc gia và di sản phi vật thể, di sản tư liệu được UNESCO ghi danh (nếu có).
1. Mục tiêu chung
a) Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về di sản văn hóa trên nền tảng công nghệ số thống nhất, phục vụ công tác lưu trữ, quản lý, nghiên cứu, bảo tồn, khai thác, quảng bá di sản, thúc đẩy phát triển du lịch bền vững; bảo đảm tích hợp được vào khung kiến trúc Chính phủ điện tử và Hệ tri thức Việt số hóa.
b) Đẩy mạnh chuyển đổi số, thực hiện liên thông dữ liệu số quốc gia về di sản văn hóa, bảo đảm đáp ứng hiệu quả dịch vụ cho xã hội, cộng đồng ở mọi lúc, mọi nơi.
2. Mục tiêu cụ thể
- 100% di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh; di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới được UNESCO công nhận (nếu có) được số hóa và ứng dụng trên các nền tảng số.
- 100% di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia, di tích cấp tỉnh được số hóa và ứng dụng trên các nền tảng số.
- 100% các di vật, bảo vật quốc gia, các di sản trong Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia được số hóa và ứng dụng trên các nền tảng số.
- 100% người làm công tác chuyên môn trong ngành di sản văn hóa được tham gia các lớp đào tạo, đào tạo lại, cập nhật các kiến thức, kỹ năng chuyển đổi số.
1. Trang bị các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các đơn vị thực hiện số hóa di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh, nhằm bảo đảm sự tương đồng về hạ tầng kỹ thuật trong toàn hệ thống.
2. Xây dựng, tạo lập dữ liệu số về di sản văn hóa
a) Rà soát, thu thập, bổ sung để hoàn thiện hồ sơ tư liệu về các di tích, hiện vật, di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh đã được xếp hạng, ghi danh và công nhận theo quy định để xây dựng danh sách ưu tiên các hạng mục cần số hóa.
b) Xây dựng kế hoạch số hóa, xây dựng cơ sở dữ liệu số về di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh theo tiêu chuẩn, kỹ thuật chung do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành, hướng dẫn.
c) Cập nhật dữ liệu, tích hợp, kết nối, liên thông, chia sẻ cơ sở dữ liệu, trao đổi tài nguyên thông tin di sản văn hóa số trong nước; tăng cường hợp tác trong việc bổ sung, chia sẻ, dùng chung cơ sở dữ liệu hoặc quyền truy cập tài nguyên thông tin số về di sản văn hóa.
d) Thực hiện số hóa di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh trên cơ sở tích hợp cơ sở dữ liệu số sẵn có theo hướng mở với sự tham gia của cộng đồng, trong đó:
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Ưu tiên số hóa và ứng dụng trên các nền tảng số các hồ sơ tư liệu về di tích, di sản văn hóa phi vật thể được xếp hạng hoặc đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia, danh mục kiểm kê cấp tỉnh.
- Bảo tàng tỉnh, Ban Quản lý di tích tỉnh: Ưu tiên số hóa và ứng dụng trên các nền tảng số các hồ sơ, tư liệu các hiện vật, nhóm hiện vật, cổ vật quý hiếm có giá trị tiêu biểu tại bảo tàng và di tích.
- Tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong việc số hóa các di sản văn hóa. Đánh giá và tích hợp các hạng mục đã được cộng đồng số hóa, tạo cơ chế liên tục tích hợp các sản phẩm số hóa theo hướng mở và có sự tham gia tích cực của cộng đồng.
đ) Xây dựng chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về công tác kiểm kê, sưu tầm, bảo quản, trưng bày, tuyên truyền di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh.
e) Đa dạng hóa các dịch vụ bảo tàng sử dụng tài nguyên số, sản phẩm thông tin số trên nền tảng ứng dụng trí tuệ nhân tạo. Khuyến khích các bảo tàng ngoài công lập có phục vụ cộng đồng, các tổ chức, cá nhân cùng tham gia số hóa di sản văn hóa mà họ đang quản lý, nắm giữ tiến tới xây dựng cơ sở dữ liệu chung quốc gia về di sản văn hóa.
3. Quản lý, vận hành và khai thác kho cơ sở dữ liệu số quốc gia về di sản văn hóa
a) Tích hợp cơ sở dữ liệu về di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh theo tiêu chuẩn khung kiến trúc Chính phủ điện tử do cơ quan quản lý nhà nước về thông tin và truyền thông ban hành, nhằm mở dữ liệu và cung cấp dữ liệu mở, phục vụ, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân khai thác, tham gia phát triển, sáng tạo các dịch vụ mới.
b) Thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu theo quy định của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
4. Bảo đảm an toàn, an ninh mạng
a) Triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh mạng; quản lý và giám sát an toàn thông tin; bảo mật dữ liệu, bảo đảm cơ chế sao lưu, phục hồi máy chủ, máy trạm, các thiết bị đầu cuối liên quan đến việc số hóa di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh.
b) Tổ chức lực lượng ứng cứu sự cố an toàn, an ninh mạng.
5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
a) Cử cán bộ quản lý và người làm công tác di sản văn hóa tham gia các lớp bồi dưỡng, đào tạo lại; tập huấn nâng cao nhận thức, trình độ, kỹ năng về chuyển đổi số do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức.
b) Huy động sự tham gia về nhân lực của các doanh nghiệp, tổ chức vào tiến trình chuyển đổi số ngành di sản văn hóa.
1. Ngân sách nhà nước
2. Huy động xã hội hóa và các nguồn hợp pháp khác.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, xây dựng và triển khai Kế hoạch số hóa, cập nhật dữ liệu về di sản văn hóa hàng năm theo kế hoạch, tiêu chuẩn kỹ thuật chung do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành, hướng dẫn.
- Tổ chức sử dụng và khai thác các phần mềm dùng chung đảm bảo đồng bộ, thống nhất và khả năng cập nhật dữ liệu thuận lợi trên cơ sở dữ liệu tập trung của Trung ương.
- Phối hợp với Báo Phú Yên, Đài Phát thanh và Truyền hình Phú Yên tuyên truyền về công tác kiểm kê, sưu tầm, bảo quản, trưng bày, tuyên truyền di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh.
- Kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh theo đúng nội dung Chương trình đã được phê duyệt và các quy định hiện hành của pháp luật.
- Hàng năm, xây dựng dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch, gửi Sở Tài chính để tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện.
- Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch cho UBND tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
- Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của xã hội về chuyển đổi số di sản văn hóa.
- Hướng dẫn tích hợp cơ sở dữ liệu về di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh theo tiêu chuẩn, tuân thủ khung kiến trúc Chính phủ điện tử do cơ quan quản lý nhà nước về thông tin và truyền thông ban hành.
- Chủ trì xây dựng các biện pháp đảm bảo an toàn, an ninh mạng thực hiện Chương trình.
3. Sở Tài chính
Trên cơ sở đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, căn cứ Kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt và khả năng cân đối ngân sách, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn và kiểm tra việc tích hợp nền tảng cơ sở dữ liệu số quốc gia về di sản văn hóa vào Hệ tri thức Việt số hóa.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng kế hoạch tích hợp các nội dung di sản văn hóa được số hóa vào nội dung giáo dục địa phương để phát huy giá trị di sản.
6. UBND các huyện, thị xã, thành phố
Xây dựng Kế hoạch số hóa, cập nhật dữ liệu về di sản văn hóa trên địa bàn quản lý theo hướng dẫn của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng đồng trong việc tham gia số hóa di sản văn hóa.
7. Báo Phú Yên, Đài phát thanh và Truyền hình Phú Yên
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về công tác kiểm kê, sưu tầm, bảo quản, trưng bày, tuyên truyền di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh.
Trên cơ sở kế hoạch, các sở, ngành triển khai thực hiện, định kỳ hằng năm (trước ngày 15/12) báo cáo kết quả thực hiện (qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1 Kế hoạch 39/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 2026/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình số hóa Di sản văn hóa giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 2 Kế hoạch 179/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình số hóa di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2022-2030
- 3 Kế hoạch 125/KH-UBND năm 2022 triển khai Chương trình bảo tồn, phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa và Số hóa di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2030