ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 348/KH-UBND | Hà Nam, ngày 21 tháng 02 năm 2017 |
THỰC HIỆN CÔNG TÁC CHĂM SÓC, GIÚP ĐỠ NGƯỜI KHUYẾT TẬT VÀ TRẺ EM MỒ CÔI GIAI ĐOẠN ĐẾN 2020
Thực hiện Văn bản số 392-CV/TU ngày 19 tháng 01 năm 2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tiếp tục thực hiện Thông tri số 12-TT/TU ngày 20 tháng 8 năm 2012 về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với công tác chăm sóc, giúp đỡ người khuyết tật và trẻ em mồ côi, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện công tác chăm sóc, giúp đỡ người khuyết tật và trẻ em mồ côi giai đoạn đến 2020 với các nội dung chủ yếu như sau:
Nâng cao nhận thức, xác định trách nhiệm của cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể, cán bộ, đảng viên và nhân dân trong việc triển khai thực hiện công tác chăm sóc, giúp đỡ người khuyết tật và trẻ em mồ côi;
Tổ chức có hiệu quả các hoạt động chăm sóc, giúp đỡ người khuyết tật và trẻ em mồ côi trên địa bàn tỉnh.
Huy động, vận động, khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư, tài trợ, giúp đỡ về tài chính, cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật...; chăm sóc, giáo dục, đào tạo, dạy nghề, tạo việc làm, cung cấp dịch vụ trợ giúp người khuyết tật, trẻ mồ côi vươn lên trong cuộc sống.
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về người khuyết tật và trẻ em mồ côi: Luật người khuyết tật, Luật bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em và các văn bản hướng dẫn thi hành; quán triệt Thông tri số 12-TT/TU ngày 20 tháng 8 năm 2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với công tác chăm sóc, giúp đỡ người khuyết tật và trẻ em mồ côi; Văn bản số 392-CV/TU ngày 19 tháng 01 năm 2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, các Văn bản liên quan đến công tác bảo vệ, chăm sóc giúp đỡ người khuyết tật và trẻ em mồ côi, đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân trong tỉnh. Biểu dương những tập thể, cá nhân tiêu biểu trong việc chăm sóc, giúp đỡ người khuyết tật và trẻ em mồ côi, nhân rộng mô hình, điển hình tiên tiến trong hoạt động trợ giúp; phê phán những hành vi phân biệt đối xử, kỳ thị với các đối tượng thuộc nhóm người yếu thế trong xã hội.
2. Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1019/QĐ-TTg ngày 05 tháng 08 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020; Kế hoạch số 259/KH-UBND ngày 08 tháng 3 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí giai đoạn 2012 - 2020 tỉnh Hà Nam; Kế hoạch số 224/KH-UBND ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Quyết định số 2361/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016 - 2020...
3. Thực hiện đúng, đủ, kịp thời các chế độ bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật và trẻ em mồ côi;
Vận động, khuyến khích các tổ chức, cá nhân, các nhà hảo tâm... tham gia ủng hộ Quỹ Bảo trợ người khuyết tật và trẻ mồ côi.
4. Xây dựng kế hoạch tổ chức Đại hội Hội Bảo trợ người khuyết tật và trẻ mồ côi các cấp nhiệm kỳ 2017-2021
- Cấp huyện hoàn thành trong quý I/2017
- Cấp tỉnh hoàn thành trong quý II/2017
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, đoàn thể triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1019/QĐ-TTg ngày 05 tháng 08 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020; Kế hoạch số 259/KH-UBND ngày 08 tháng 3 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí giai đoạn 2012 - 2020 của tỉnh; Kế hoạch số 224/KH-UBND ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Quyết định số 2361/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016 - 2020...
- Tuyên truyền, cung cấp thông tin tuyên truyền cho các cơ quan thông tấn báo chí tuyên truyền về chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước, các hoạt động xã hội, trợ giúp người khuyết tật, trẻ em mồ côi.
- Tổ chức thực hiện đúng, đủ, kịp thời chế độ bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật, trẻ em mồ côi theo quy định của nhà nước, của tỉnh; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, nâng cấp các cơ sở Bảo trợ xã hội chăm lo cho các đối tượng yếu thế trong xã hội, tạo môi trường thuận lợi cho người khuyết tật và trẻ mồ côi khắc phục khó khăn, vươn lên hòa nhập với cộng đồng; theo dõi, cập nhật đầy đủ, chính xác biến động về người khuyết tật và trẻ em mồ côi, để thực hiện chính sách hỗ trợ kịp thời.
- Chủ trì phối hợp các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các chính sách chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật và trẻ em mồ côi.
- Hướng dẫn Hội Bảo trợ người khuyết tật, trẻ em mồ côi tỉnh đối với các hoạt động xã hội, trợ giúp người khuyết tật, trẻ em mồ côi; vận động các tổ chức, cá nhân, các nhà hảo tâm tham gia ủng hộ Quỹ Bảo trợ người khuyết tật và trẻ em mồ côi.
2. Sở Nội vụ:
Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh củng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ Hội Bảo trợ người khuyết tật từ tỉnh đến cơ sở; chỉ đạo, hướng dẫn Đại hội Hội Bảo trợ người khuyết tật và trẻ mồ côi các cấp: cấp huyện hoàn thành trong quý I/2017; cấp tỉnh hoàn thành trong quý II/2017.
3. Sở Y tế:
Thực hiện hoạt động phát hiện sớm, can thiệp sớm, phẫu thuật chỉnh hình và cung cấp dụng cụ trợ giúp cho người khuyết tật;
Khai thác các dự án phẫu thuật, phẫu thuật chỉnh hình cho người khuyết tật do các tổ chức trong và ngoài nước giúp đỡ.
Tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động chăm sóc sức khỏe người khuyết tật và trẻ em mồ côi; hướng dẫn hoạt động Hội Bảo trợ người khuyết tật, trẻ em mồ côi về chăm sóc sức khỏe, phẫu thuật chỉnh hình cho người khuyết tật, theo quy định.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Trợ giúp người khuyết tật tiếp cận giáo dục; có chính sách hỗ trợ, khuyến khích đối với học sinh, sinh viên khuyết tật, mồ côi.
Tuyên truyền, giáo dục cho học sinh, sinh viên lòng nhân ái, bao dung, không phân biệt đối xử, chia sẻ, giúp đỡ học sinh, sinh viên khuyết tật, mồ côi trong trường học; có chế độ bồi dưỡng, hỗ trợ cho cán bộ giáo viên tham gia công tác giáo dục cho người khuyết tật, trẻ em mồ côi.
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền phòng tránh tai nạn thương tích trong các nhà trường...
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Tuyên truyền, tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, hướng dẫn, trợ giúp hỗ trợ người khuyết tật, trẻ mồ côi tham gia.
6. Sở Thông tin và Truyền thông:
Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy định hướng thông tin cho các cơ quan báo chí tuyên truyền về các nội dung liên quan đến người khuyết tật và trẻ em mồ côi; Tuyên truyền sự lãnh đạo của tỉnh về công tác trợ giúp người khuyết tật và trẻ em mồ côi trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh; Phối hợp tổ chức hoạt động hỗ trợ người khuyết tật, trẻ mồ côi tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin.
7. Các Sở: Xây dựng, Giao thông vận tải:
Theo chức năng nhiệm vụ tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp người khuyết tật tiếp cận và sử dụng các công trình xây dựng và tham gia giao thông.
8. Sở Tài chính:
Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện, kỹ thuật để Hội Bảo trợ người khuyết tật, trẻ em mồ côi tỉnh, phát huy vai trò thực hiện hoạt động chăm sóc, giúp đỡ người khuyết tật và trẻ mồ côi; hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí theo đúng quy định hiện hành.
9. Các cơ quan thông tấn báo chí (Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hà Nam...):
Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, phóng sự tuyên truyền chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước đối với người khuyết tật và trẻ em mồ côi; biểu dương các gương người khuyết tật, trẻ em mồ côi vượt khó vươn lên hòa nhập cộng đồng, những gương điển hình tiêu biểu trong công tác chăm sóc, giúp đỡ người khuyết tật và trẻ em mồ côi, phê phán những hành vi phân biệt đối xử, kỳ thị với các đối tượng thuộc nhóm người yếu thế trong xã hội; tổ chức tọa đàm...; hướng dẫn cách phòng tránh tai nạn thương tích.
10. Các Sở, ban, ngành khác của tỉnh: theo chức năng nhiệm vụ phối hợp thực hiện tốt công tác trợ giúp người khuyết tật và trẻ em mồ côi.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp: phối hợp với Hội người khuyết tật và trẻ em mồ côi các cấp tổ chức các hoạt động thiết thực chăm sóc, giúp đỡ người khuyết tật và trẻ em mồ côi; vận động ủng hộ Quỹ Bảo trợ người khuyết tật và trẻ em mồ côi.
12. Hội Bảo trợ người khuyết tật và trẻ mồ côi tỉnh:
- Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động nâng cao chất lượng hoạt động công tác của Hội; thực hiện tốt công tác tham mưu đề xuất với cấp ủy, chính quyền quan tâm lãnh đạo chỉ đạo giải quyết tốt công tác chăm sóc giúp đỡ người khuyết tật. Vận động tham gia trợ giúp người khuyết tật và trẻ mồ côi hòa nhập vào cộng đồng - xã hội; khuyến khích các tổ chức, cá nhân, các nhà hảo tâm tham gia ủng hộ Quỹ Bảo trợ người khuyết tật và trẻ em mồ côi, phấn đấu hằng năm có từ 1.000 - 1.500 người khuyết tật và trẻ mồ côi được hưởng lợi từ Quỹ.
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức Đại hội Hội Bảo trợ người khuyết tật và trẻ mồ côi các cấp nhiệm kỳ 2017-2021: cấp huyện hoàn thành trong quý I/2017, cấp tỉnh hoàn thành trong quý II/2017.
- Phối hợp với các ngành, đoàn thể có liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá các hoạt động chăm sóc trợ giúp người khuyết tật và trẻ mồ côi; hướng dẫn công tác rà soát người khuyết tật và trẻ mồ côi cần được trợ giúp; tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện công tác chăm sóc, giúp đỡ người khuyết tật và trẻ mồ côi theo quy định.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Xây dựng kế hoạch từng giai đoạn, từng năm, chỉ đạo thực hiện kế hoạch chăm sóc, giúp đỡ người khuyết tật, trẻ em mồ côi trên địa bàn.
- Chỉ đạo Đại hội Hội Bảo trợ người khuyết tật và trẻ mồ côi huyện, thành phố theo kế hoạch của tỉnh.
- Chỉ đạo thực hiện đúng, đủ, kịp thời chế độ bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật, trẻ em mồ côi theo quy định; hỗ trợ, vận động ủng hộ trợ giúp người khuyết tật và trẻ mồ côi, Quỹ Bảo trợ người khuyết tật và trẻ em mồ côi.
- Tạo điều kiện về kinh phí, cơ sở vật chất đảm bảo cho hoạt động Hội Bảo trợ người khuyết tật, trẻ em mồ côi cùng cấp.
- Hàng năm sơ, tổng kết, giám sát đánh giá kết quả việc chăm sóc, giúp đỡ người khuyết tật và trẻ mồ côi trên địa bàn.
Giám đốc các Sở, Ngành, Hội, Đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan phối hợp triển khai thực hiện Kế hoạch. Định kỳ 6 tháng, hằng năm báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động, Thương binh và Xã hội).
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
- 1 Kế hoạch 06/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chỉ thị 39-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 2 Kế hoạch 3035/KH-UBND năm 2018 về Chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng cho người khuyết tật đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 3 Kế hoạch 1711/KH-UBND năm 2018 về chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng cho người khuyết tật tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2018-2020
- 4 Kế hoạch 90/KH-UBND năm 2017 thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về Quyền của người khuyết tật thành phố Hà Nội
- 5 Kế hoạch 224/KH-UBND nawm 2016 thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 6 Kế hoạch 177/KH-UBND năm 2014 về chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, bị bỏ rơi, bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS, là nạn nhân của chất độc hóa học, khuyết tật nặng và bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2014-2020 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 7 Quyết định 5444/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt dự án Bổ sung dinh dưỡng, hỗ trợ giáo dục và phát triển đời sống tâm sinh lý xã hội cho trẻ em mồ côi bị nhiễm HIV và trẻ mồ côi khuyết tật trong độ tuổi 3 đến 15 tuổi hiện đang sinh sống tại cơ sở bảo trợ xã hội của Sở Lao động Thương binh Xã hội do tổ chức Pearl S.Buck International - Mỹ tài trợ của thành phố Hà Nội ban hành
- 8 Quyết định 2166/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2014 - 2020
- 9 Quyết định 1019/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Luật người khuyết tật 2010
- 11 Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 2004
- 1 Quyết định 2166/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2014 - 2020
- 2 Quyết định 5444/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt dự án Bổ sung dinh dưỡng, hỗ trợ giáo dục và phát triển đời sống tâm sinh lý xã hội cho trẻ em mồ côi bị nhiễm HIV và trẻ mồ côi khuyết tật trong độ tuổi 3 đến 15 tuổi hiện đang sinh sống tại cơ sở bảo trợ xã hội của Sở Lao động Thương binh Xã hội do tổ chức Pearl S.Buck International - Mỹ tài trợ của thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Kế hoạch 177/KH-UBND năm 2014 về chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, bị bỏ rơi, bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS, là nạn nhân của chất độc hóa học, khuyết tật nặng và bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2014-2020 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 4 Kế hoạch 90/KH-UBND năm 2017 thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về Quyền của người khuyết tật thành phố Hà Nội
- 5 Kế hoạch 3035/KH-UBND năm 2018 về Chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng cho người khuyết tật đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 6 Kế hoạch 1711/KH-UBND năm 2018 về chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng cho người khuyết tật tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2018-2020
- 7 Kế hoạch 06/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chỉ thị 39-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 8 Công văn 3556/UBND-KGVX năm 2021 triển khai kịp thời các biện pháp chăm sóc trẻ em mồ côi do đại dịch COVID-19 do thành phố Hà Nội ban hành