ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 35/KH-UBND | Ninh Bình, ngày 20 tháng 3 năm 2020 |
KẾ HOẠCH
TỔNG KẾT THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM ĐẾN NĂM 2020
Thực hiện Kế hoạch số 39/KH-BCĐ138/CP ngày 13/02/2020 của Ban Chỉ đạo 138/CP về việc tổng kết thực hiện Chương trình phòng, chống tội phạm đến năm 2020, UBND tỉnh xây dựng kế hoạch với nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Đánh giá đúng thực trạng tình hình, kết quả triển khai thực hiện Chương trình phòng, chống tội phạm đến năm 2020, những kết quả đã làm được, chưa làm được, những tồn tại, khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm;
kịp thời biểu dương, khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc.
2. Thông qua việc tổng kết rút ra những vấn đề lý luận và thực tiễn làm cơ sở phục vụ nghiên cứu, xây dựng Chương trình phòng, chống tội phạm giai đoạn 2021 - 2025, đề xuất điều chỉnh bổ sung Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm cho phù hợp thực tiễn hiện nay.
3. Việc tổ chức tổng kết được tiến hành từ cơ sở, bám sát thực tiễn tình hình, đảm bảo thiết thực, hiệu quả, đúng thời gian quy định.
II. NỘI DUNG TỔNG KẾT
Căn cứ nội dung Chương trình phòng, chống tội phạm đến năm 2020 và Kế hoạch số 208/KH-BCĐ ngày 11/7/2017 của Ban Chỉ đạo 138/CP Chính phủ, Kế hoạch số 78/KH-UBND ngày 07/7/2017 của UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả triển khai thực hiện Chương trình, trong đó tập trung vào những nội dung sau:
1. Đánh giá khái quát, toàn diện việc tổ chức thực hiện Chương trình phòng, chống tội phạm từ khi triển khai đến nay, cụ thể:
1.1. Bối cảnh tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương và thực trạng tình hình tội phạm tác động, ảnh hưởng đến việc thực hiện Chương trình phòng, chống tội phạm đến năm 2020.
1.2. Công tác chỉ đạo điều hành thực hiện Chương trình. Việc tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện; vai trò của người đứng đầu, thủ trưởng cơ quan đơn vị, vai trò tham mưu, nòng cốt của lực lượng Công an trong thực hiện Chương trình. Công tác kiểm tra, giám sát, hướng dẫn, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện Chương trình.
1.3. Kết quả công tác phòng ngừa tội phạm: Tập trung kiểm điểm, đánh giá kết quả công tác tuyên truyền phòng, chống tội phạm; sự tham gia của các cấp, các ngành trong phòng, chống tội phạm; kết quả thực hiện các Chương trình hành động, Quy chế phối hợp trong phòng, chống tội phạm; công tác quản lý, giáo dục đối tượng tại địa bàn cơ sở; đánh giá những cách làm hay, hiệu quả trong công tác phòng ngừa tội phạm.
1.4. Kết quả công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự góp phần phòng ngừa tội phạm: Công tác quản lý cư trú, quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, quản lý ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự, quản lý người nước ngoài; việc áp dụng các biện pháp đưa người đi cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng.
1.5. Công tác nghiên cứu, kiến nghị sửa đổi hoàn thiện hệ thống pháp luật về phòng, chống tội phạm tạo hành lang pháp lý, giải quyết vướng mắc về pháp luật trong phòng, chống tội phạm.
1.6. Công tác tấn công trấn áp tội phạm: Tập trung đánh giá cụ thể kết quả phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử các loại tội phạm (hình sự, kinh tế, ma túy, môi trường, tội phạm có tổ chức, tội phạm sử dụng công nghệ cao), công tác bắt, vận động truy nã.
1.7. Các đơn vị được giao chủ trì thực hiện các đề án của Chương trình tổ chức đánh giá, kiểm điểm kết quả thực hiện các đề án, những mục tiêu đã đạt được, chưa đạt được, nguyên nhân, kiến nghị điều chỉnh mục tiêu, nội dung của đề án trong thời gian tới, cụ thể:
Đề án 1: “Phát động phong trào toàn dân tham gia phòng ngừa, phát hiện, tố giác tội phạm; cảm hóa giáo dục, cải tạo người phạm tội tại gia đình và cộng đồng dân cư” (Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì);
Đề án 2: “Phòng, chống các loại tội phạm có tổ chức, tội phạm xuyên quốc gia” (Bộ Công an chủ trì);
Đề án 3: “Chuyển hóa địa bàn trọng điểm, phức tạp về trật tự, an toàn xã hội đến năm 2020” (Bộ Công an chủ trì);
Đề án 4 “Tăng cường hiện đại hóa, nâng cao năng lực cho các lực lượng làm công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án hình sự và lực lượng trinh sát giai đoạn 2019 - 2025” (Bộ Công an chủ trì);
Đề án 5: “Xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật về phòng, chống tội phạm” (Bộ Công an chủ trì);
Đề án 6: “Tăng cường hiệu quả công tác phối hợp phòng, chống tội phạm ở khu vực biên giới, trên biển” (Bộ Quốc phòng chủ trì);
Đề án 7: “Phòng, chống vi phạm pháp luật và phối hợp phòng, chống tội phạm trong các lĩnh vực tài chính, chứng khoán, xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, hành vi chuyển giá, trốn thuế của các doanh nghiệp” (Bộ Tài chính chủ trì);
Đề án 8: “Phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tại các địa bàn, lĩnh vực trọng điểm” (Bộ Công thương chủ trì);
Đề án 9: “Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong lĩnh vực xây dựng cơ bản” (Bộ Xây dựng chủ trì);
Đề án 10: “Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong huy động, sử dụng các nguồn vốn thuộc lĩnh vực giao thông vận tải” (Bộ Giao thông Vận tải chủ trì);
Đề án 11: “Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong học sinh, sinh viên” (Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì);
Đề án 12: “Tăng cường hiệu quả công tác phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng internet” (Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì);
Đề án 13 “Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng và vấn đề sở hữu chéo” (Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì);
Đề án 14: “Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch” (Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì);
Đề án 15: “Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật tại các cơ sở y tế” (Bộ Y tế chủ trì);
Riêng đối với Đề án 4 và Đề án 13 mới phê duyệt trong năm 2019, đề nghị đánh giá kết quả thực hiện từ khi phê duyệt triển khai đến hết năm 2020.
(Các đơn vị chủ trì triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh ngoài báo cáo chung về tình hình, kết quả thực hiện Chương trình phòng, chống tội phạm đến năm 2020, chủ động xây dựng báo cáo chuyên đề về kết quả thực hiện Đề án và đề xuất các nhiệm vụ thực hiện trong giai đoạn tiếp theo và gửi về Công an tỉnh - Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo 138/NB).
1.8. Việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình (kể cả nguồn kinh phí Trung ương cấp và kinh phí địa phương hỗ trợ thực hiện).
1.9. Công tác hợp tác quốc tế về phòng, chống tội phạm (nếu có).
2. Những tồn tại, vướng mắc, khó khăn, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm, kiến nghị, đề xuất.
3. Tổ chức nghiên cứu, đề xuất các mục tiêu, nội dung, giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tội phạm cho giai đoạn tiếp theo (2021 - 2025).
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và nội dung Kế hoạch này chỉ đạo tổ chức tổng kết đánh giá kết quả triển khai thực hiện. Mốc thời gian báo cáo và số liệu thống kê tính từ năm 2016 đến ngày 14/6/2020. Báo cáo tổng kết của các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND huyện, thành phố gửi về Công an tỉnh (qua Phòng Tham mưu, SĐT 069.2860.490) trước ngày 01/9/2020 để tổng hợp xây dựng báo cáo chung của UBND tỉnh.
2. Giao Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này; xây dựng báo cáo chung của UBND tỉnh gửi Ban Chỉ đạo 138/CP Chính phủ theo quy định; đồng thời lựa chọn những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện Chương trình phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 - 2020 đề nghị UBND tỉnh khen thưởng./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Kế hoạch 72/KH-UBND năm 2020 về tổng kết thực hiện Chương trình phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016-2020 do thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Kế hoạch 45/KH-UBND về thực hiện công tác phòng, chống tội phạm năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3 Kế hoạch 48/KH-UBND về thực hiện công tác phòng, chống tội phạm năm 2020 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 4 Kế hoạch 13/UBND-NC về công tác phòng, chống tội phạm năm 2020 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 5 Quyết định 42/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 11/2016/QĐ-UBND về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Nam Định
- 6 Quyết định 42/2019/QĐ-UBND về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm của tỉnh Hải Dương
- 7 Kế hoạch 78/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016-2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành
- 1 Quyết định 42/2019/QĐ-UBND về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm của tỉnh Hải Dương
- 2 Quyết định 42/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 11/2016/QĐ-UBND về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Nam Định
- 3 Kế hoạch 45/KH-UBND về thực hiện công tác phòng, chống tội phạm năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 4 Kế hoạch 72/KH-UBND năm 2020 về tổng kết thực hiện Chương trình phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016-2020 do thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Kế hoạch 13/UBND-NC về công tác phòng, chống tội phạm năm 2020 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 6 Kế hoạch 48/KH-UBND về thực hiện công tác phòng, chống tội phạm năm 2020 do tỉnh Nghệ An ban hành