UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3528/KH-UBND | Vĩnh yên, ngày 28 tháng 8 năm 2009 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 03/2009/NQ-HĐND CỦA HĐND TỈNH VĨNH PHÚC KHÓA XIV KỲ HỌP THỨ 15 VỀ CHƯƠNG TRÌNH DÂN SỐ- KHHGĐ TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2009-2015
Thực hiện Nghị quyết số 03/2009/NQ-HĐND ngày 28/7/2009 của HĐND tỉnh khóa XIV về chương trình Dân số- KHHGĐ tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2009-2015. UBND tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH- YÊU CẦU:
1. Mục đích:
Nâng cao nhận thức trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội và các tầng lớp nhân dân đối với công tác Dân số và kế hoạch hóa gia đình (Dân số- KHHGĐ). Tạo điều kiện tốt nhất để thực hiện mô hình gia đình ít con no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững. Thực hiện có hiệu quả các mục tiêu Dân số- KHHGĐ giai đoạn 2009-2015.
2. Yêu cầu:
- Tăng cường quản lý Nhà nước về Dân số- KHHGĐ; các ngành, các địa phương xây dựng kế hoạch thực hiện các mục tiêu Chương trình Dân số- KHHGĐ với nhiệm vụ của ngành và mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội của địa phương.
- Đẩy mạnh phong trào toàn dân thực hiện công tác Dân số- KHHGĐ.
- Đầu tư nguồn lực và sử dụng có hiệu quả kinh phí để thực hiện các mục tiêu chương trình Dân số- KHHGĐ.
II. NỘI DUNG CỦA KẾ HOẠCH:
1. Mục tiêu chung:
Thực hiện mô hình gia đình ít con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững, giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên, duy trì vững chắc mức sinh thay thế (trung bình mỗi phụ nữ có 2 con); giảm thiểu sự mất cân bằng giới tính khi sinh. Từng bước nâng cao chất lượng dân số, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng đáp ứng nhu cầu phát triển của tỉnh và đất nước.
2. Mục tiêu cụ thể:
Số TT | Mục tiêu | Đơn vị tính | Mục tiêu hàng năm | |||||
2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | |||
1 | Mức giảm sinh hàng năm | %o | 0,25 | 0,25 | 0,25 | 0,25 | 0,25 | 0,25 |
2 | Tỷ lệ tăng tự nhiên | % | 1,08 | 1,055 | 1,035 | 1,005 | 0,975 | 0,95 |
3 | Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên | % | 9,0 | 8,6 | 8,2 | 7,8 | 7,4 | <7 |
4 | Tỷ lệ nam nữ thanh niên trước khi kết hôn được kiểm tra sức khoẻ, được tư vấn kiến thức về chăm sóc SKSS/KHHGĐ | % | 30 | 40 | 50 | 60 | 80 | 100 |
5 | Tỷ số giới tính khi sinh | Nam/nữ | 115/ 100 | 114/ 100 | 113/ 100 | 112/ 100 | 111/ 100 | <110/100 |
6 | Tỷ lệ phụ nữ có thai được sàng lọc trước sinh để phát hiện bệnh di truyền, các dị tật, khuyết tật của thai nhi. | % | 20 | 30 | 40 | 50 | 60 | 80 |
7 | Tỷ lệ trẻ sơ sinh được sàng lọc phát hiện bệnh lý bất thường. | % | 15 | 25 | 35 | 45 | 60 | 80 |
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Trách nhiệm của các ngành:
a) Sở Y tế:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, MTTQ, các đoàn thể và UBND các huyện, thành phố, thị xã, tổ chức triển khai thực hiện chương trình Dân số- KHHGĐ tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2009-2015 trên địa bàn toàn tỉnh; điều phối các hoạt động của chương trình Dân số- KHHGĐ; hướng dẫn thanh tra, kiểm tra, giám sát và tổng hợp tình hình thực hiện. Định kỳ báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
b) Sở Nội vụ:
Chủ trì, phối hợp với sở Y tế và UBND các huyện, thành phố, thị xã có biện pháp nhanh chóng củng cố, kiện toàn tổ chức, xây dựng chế độ chính sách cho bộ máy làm công tác Dân số- KHHGĐ từ tỉnh đến cơ sở. Đưa tiêu chí thực hiện tốt công tác Dân số- KHHGĐ là một căn cứ để bình xét công tác thi đua khen thưởng trong hướng dẫn công tác thi đua khen thưởng của tỉnh.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành có liên quan đưa các mục tiêu về Dân số- KHHGĐ vào kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội hàng năm của tỉnh. Phối hợp với Sở Tài chính cân đối nguồn ngân sách đảm bảo chi cho các nội dung hoạt động của chương trình Dân số- KHHGĐ.
d) Sở Tài chính:
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y tế và các cơ quan liên quan, các địa phương xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm bao gồm cả khả năng huy động các nguồn lực ngoài ngân sách Nhà nước để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của chương trình. Ngoài nguồn kinh phí từ chương trình mục tiêu quốc gia và chi thường xuyên, hàng năm trích ngân sách tỉnh chi cho chương trình Dân số- KHHGĐ:
+ Kinh phí để hỗ trợ thù lao cho cộng tác viên dân số mỗi người 50.000đ/tháng.
+ Kinh phí đảm bảo chi cho các hoạt động của chương trình nhằm đạt mục tiêu đề ra là 4.000đ/người dân/năm (khoảng 4 tỷ VNĐ/năm).
Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí thực hiện công tác Dân số- KHHGĐ theo đúng quy định.
e) Sở Tư pháp:
Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về Dân số- KHHGĐ trong nhân dân; phối hợp với cơ quan có liên quan chỉ đạo đăng ký dân số và nâng cao chất lượng dân số. Hướng dẫn xây dựng hương ước, quy ước về chính sách Dân số- KHHGĐ ở các địa phương.
g) Sở Văn hoá- Thể thao và Du lịch:
Có trách nhiệm phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan thông tin đại chúng tuyên truyền phổ biến những chủ trương chính sách về Dân số- KHHGĐ. Đưa nội dung chính sách Dân số- KHHGĐ là một tiêu chí đánh giá thôn, làng, khu dân cư, đơn vị và gia đình văn hoá.
h) Sở Thông tin và Truyền thông:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Y tế và các sở, ban, ngành liên quan; các cơ quan thông tin đại chúng tổ chức tuyên truyền giáo dục về chính sách Dân số- KHHGĐ; giáo dục về phong tục tập quán, truyền thống tốt đẹp của Dân tộc; kịp thời nêu gương người tốt việc tốt và phê phán những tập thể, cá nhân vi phạm chính sách Dân số- KHHGĐ trên các phương tiện thông tin đại chúng.
i) Sở Giáo dục -Đào tạo:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan lồng ghép các nội dung giáo dục về dân số, chăm sóc sức khoẻ sinh sản vị thành niên và thanh niên trong chương trình giáo dục trong và ngoài nhà trường.
k) Sở Lao động- Thương binh và Xã hội:
Phối hợp với các sở, ngành chỉ đạo thực hiện có hiệu quả chương trình giảm nghèo và việc làm; các chế độ, chính sách đối với những gia đình thực hiện tốt công tác Dân số- KHHGĐ. Thực hiện tốt công tác bình đẳng giới.
l) Cục Thống kê tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo việc thu thập, cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các số liệu về Dân số- KHHGĐ vào quý IV hàng năm nhằm phục vụ việc chỉ đạo, quản lý chương trình Dân số- KHHGĐ và làm cơ sở cho việc xây dựng chính sách phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh.
m) Ban Dân tộc:
Phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể liên quan xây dựng chính sách, chế độ đặc thù cho người dân tộc ít người thực hiện chính sách Dân số- KHHGĐ; tăng cường tuyên truyền phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước về Dân số- KHHGĐ.
n) Đề nghị Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên, các tổ chức xã hội nghề nghiệp:
Phối hợp với các ngành, các cấp tăng cường các hoạt động truyên truyền, vận động cán bộ, hội viên, đoàn viên và nhân dân nhằm thực hiện tốt chính sách Dân số- KHHGĐ. Tham gia giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về Dân số- KHHGĐ; xây dựng quy chế, quy định của tổ chức và hương ước, quy ước của cộng đồng. Kịp thời biểu dương những gương người tốt, việc tốt, những tập thể, cá nhân thực hiện tốt chính sách này.
p) Báo Vĩnh Phúc, Đài Phát thanh - Truyền hình Vĩnh Phúc:
Nâng cao chất lượng các chương trình truyền thông, kịp thời thông tin các hoạt động về Dân số- KHHGĐ ở các địa phương và trên địa bàn toàn tỉnh. Tăng cường tuyên truyền các chương trình, kế hoạch của UBND tỉnh, chủ trương đường lối của Đảng, chính sách Pháp luật của Nhà nước và các nội dung có liên quan đến công tác Dân số- KHHGĐ. Kịp thời phản ánh những gương điển hình tiêu biểu trong việc thực hiện chương trình này, đồng thời phê phán những hành vi vi phạm chính sách, pháp luật về Dân số- KHHGĐ.
2. Trách nhiệm của UBND các huyện, thành phố, thị xã; UBND xã, phường, thị trấn:
a) UBND các huyện, thành phố, thị xã:
Căn cứ chương trình, kế hoạch của tỉnh, chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện của địa phương. Chỉ đạo và kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác Dân số- KHHGĐ trên địa bàn huyện, thành phố, thị xã. Khen thưởng và biểu dương kịp thời những tập thể và cá nhân thực tốt công tác Dân số- KHHGĐ và xử lý những trường hợp vi phạm. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về kết quả thực hiện công tác Dân số- KHHGĐ của địa phương.
b) UBND các xã, phường, thị trấn:
Căn cứ vào chương trình Dân số- KHHGĐ của tỉnh, của huyện và điều kiện thực tế của địa phương, có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, đưa thành nghị quyết của cấp ủy, giao mục tiêu chương trình Dân số- KHHGĐ cho từng thôn, khu dân cư để tổ chức triển khai thực hiện đạt hiệu quả.
3. Chế độ thông tin, báo cáo:
Các sở, ngành; các huyện, thành phố, thị xã và các xã, phường, thị trấn phải thực hiện chế độ báo cáo quý, 6 tháng và 1 năm, báo cáo đột xuất, báo cáo những vấn đề bất thường về tình hình Dân số- KHHGĐ và kết quả thực hiện các mục tiêu chương trình Dân số- KHHGĐ qua hệ thống Dân số- KHHGĐ; Chi cục Dân số- KHHGĐ Sở Y tế có trách nhiệm tổng hợp kết quả, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
4. Chế độ khen thưởng và xử lý vi phạm:
Thực hiện chế độ khen thưởng và xử lý vi phạm theo quy định tại mục 3.5 Điều 1 Nghị quyết số 03/2009/NQ-HĐND ngày 28/7/2009 của HĐND tỉnh về Chương trình Dân số- KHHGĐ giai đoạn 2009-2015 và theo quy định của pháp luật.
5. Giao Sở Y tế có trách nhiệm triển khai thực hiện kế hoạch này; kiểm tra, đôn đốc các cấp, các ngành tổ chức thực hiện; tổng hợp, thường xuyên báo cáo UBND tỉnh kết quả tổ chức, thực hiện của các cấp, các ngành về công tác Dân số- KHHGĐ trên địa bàn tỉnh.
UBND tỉnh yêu cầu các cấp, các ngành chỉ đạo thực hiện tốt các nội dung Nghị quyết 03/2009/NQQ-HĐND của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc khóa XIV kỳ họp thứ 15 về Chương trình Dân số - KHHGĐ tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2009-2015./.
| T.M ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1 Quyết định 1871/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Đề án Xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản giai đoạn 2020-2025 và đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 2 Nghị quyết 205/2015/NQ-HĐND về hỗ trợ kinh phí thực hiện chương trình dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 - 2020
- 3 Nghị quyết 03/2009/NQ-HĐND về Chương trình dân số kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2009 -2015 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 4 Quyết định 871/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt Chương trình dân số, gia đình và trẻ em giai đoạn 2006 - 2010, định hướng đến năm 2015 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 1 Quyết định 871/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt Chương trình dân số, gia đình và trẻ em giai đoạn 2006 - 2010, định hướng đến năm 2015 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 2 Nghị quyết 205/2015/NQ-HĐND về hỗ trợ kinh phí thực hiện chương trình dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 - 2020
- 3 Quyết định 1871/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Đề án Xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản giai đoạn 2020-2025 và đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Cà Mau