ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3595/KH-UBND | Ninh Thuận, ngày 06 tháng 9 năm 2016 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN KIỂM SOÁT MẤT CÂN BẰNG GIỚI TÍNH KHI SINH TỈNH NINH THUẬN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Căn cứ Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 23/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016 - 2025;
Căn cứ Chỉ thị số 04/CT-BYT ngày 15/3/2016 của Bộ Y tế về việc tăng cường giải quyết tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh;
Căn cứ Quyết định số 1472/QĐ-BYT ngày 20/4/2016 của Bộ Y tế ban hành Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016 - 2025;
Căn cứ Công văn số 4111/BYT-TCDS ngày 05/7/2016 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 23/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Kế hoạch số 2960/KH-UBND ngày 26/7/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Triển khai thực hiện Kết luận số 119-KL/TW ngày 04/01/2016 của Ban Bí thư về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa IX về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, giai đoạn 2016 - 2020 (giai đoạn I) như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ của Đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 23/03/2016.
- Nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của mỗi cá nhân, gia đình và cộng đồng trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về nghiêm cấm việc cung cấp dịch vụ liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi.
- Tạo sự đồng thuận trong toàn xã hội trong việc thực thi các quy định của pháp luật về nghiêm cấm việc cung cấp dịch vụ liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi.
2. Yêu cầu
- Các hoạt động thực hiện nội dung, nhiệm vụ của Đề án phải bám sát chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước về lựa chọn giới tính khi sinh.
- Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, cung cấp thông tin, phổ biến pháp luật, truyền thông, vận động, tư vấn, can thiệp, hỗ trợ... nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi.
- Các hoạt động truyền thông, cung cấp thông tin, phổ biến pháp luật... phải lồng ghép trong các hoạt động phối hợp với các cơ quan, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội có liên quan để đảm bảo tính hiệu quả, tránh chồng chéo, lãng phí.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung: Khống chế có hiệu quả tốc độ gia tăng tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh, tiến tới đưa tỷ số giới tính khi sinh trở lại mức cân bằng tự nhiên góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2020, tỷ số giới tính khi sinh xuống dưới mức 115 bé trai/100 bé gái;
- Đưa tỷ số giới tính khi sinh đạt khoảng 107 bé trai/100 bé gái sau năm 2025, đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên.
III. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi: Triển khai tại 65 xã, phường, thị trấn thuộc 7 huyện, thành phố.
2. Đối tượng
- Người dân trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Cấp ủy, chính quyền, ban ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội các cấp và những người có uy tín trong cộng đồng.
- Các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ, vị thành niên và thanh thiếu niên.
- Người cung cấp dịch vụ chuyên khoa Phụ sản - Kế hoạch hóa gia đình, Siêu âm; những người có liên quan đến cung cấp dịch vụ hướng dẫn sinh con theo ý muốn, chẩn đoán, lựa chọn giới tính thai nhi.
3. Thời gian thực hiện Đề án giai đoạn I: Từ năm 2016 đến năm 2020.
IV. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Các nội dung hoạt động
1.1. Khảo sát, đánh giá
- Khảo sát, đánh giá đầu vào thực trạng về mất cân bằng giới tính khi sinh.
- Khảo sát thu thập thông tin hàng năm về mất cân bằng giới tính khi sinh.
- Đánh giá kết quả thực hiện Đề án giai đoạn 2016 - 2020.
1.2. Tổ chức các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi đối với công tác kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh
- Cung cấp thông tin cho các ban Đảng, Chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể, các cơ quan thông tấn, báo chí các cấp.
- Tổ chức các cuộc nói chuyện chuyên đề về mất cân bằng giới tính khi sinh và phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về nghiêm cấm tuyên truyền, phổ biến, chẩn đoán, lựa chọn giới tính thai nhi tại cộng đồng.
- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả tuyên truyền vận động trực tiếp về mất cân bằng giới tính khi sinh đến các đối tượng tại cộng đồng, địa bàn cư trú thông qua mạng lưới cộng tác viên Dân số - KHHGĐ, nhân viên y tế thôn bản và tuyên truyền viên của các ngành đoàn thể ở cơ sở.
- Tổ chức tuyên truyền, tư vấn trực tiếp cho nam/nữ thanh niên chuẩn bị kết hôn, người cung cấp dịch vụ liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi.
- Lồng ghép các nội dung truyền thông về mất cân bằng giới tính khi sinh vào các hoạt động văn hóa xã hội khác.
- Sản xuất và phát sóng, đăng tải các chương trình về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi; hệ lụy của mất cân bằng giới tính khi sinh đối với gia đình và xã hội... trên các phương tiện thông tin đại chúng.
1.3. Nhân bản và cung cấp thông tin, tài liệu, sản phẩm truyền thông về mất cân bằng giới tính khi sinh
- Nhân bản và cung cấp bản tin, tài liệu và các sản phẩm truyền thông cho các đối tượng.
- Xây dựng các cụm pano, áp phích tuyên truyền tại cấp thôn xã, nơi tập trung dân cư, cơ sở cung cấp dịch vụ có liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi.
1.4. Đưa nội dung về mất cân bằng giới tính khi sinh vào các trường chính trị và trường Y: Lồng ghép nội dung về giới, bình đẳng giới, mất cân bằng giới tính khi sinh vào các trường chính trị và các trường Y.
1.5. Các hoạt động hội nghị, hội thảo về mất cân bằng giới tính khi sinh
- Tổ chức Hội thảo, hội nghị triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án, Hội nghị sơ kết 5 năm triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án vào năm 2020.
- Tổ chức hội nghị, hội thảo chuyên đề về mất cân bằng giới tính khi sinh.
1.6. Chính sách khuyến khích, hỗ trợ
Chính sách cho các cặp vợ chồng sinh con một bề gái thuộc hộ nghèo, cận nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số vùng khó khán, đặc biệt khó khăn, người dân đang sống tại các xã đảo, huyện đảo; cho cha mẹ sinh con một bề là gái khi hết tuổi lao động nhưng không có lương hưu.
1.7. Nâng cao hiệu lực thực thi pháp luật về nghiêm cấm các hình thức lựa chọn giới tính thai nhi
- Tổ chức hướng dẫn phổ biến, giáo dục pháp luật của Nhà nước và quy chế, quy định của tổ chức về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi cho nhân viên y tế, thành viên các tổ chức xã hội nghề nghiệp có liên quan.
- Tổ chức cho các đơn vị, cá nhân cung cấp dịch vụ có liên quan cam kết không lựa chọn giới tính thai nhi và tham gia tuyên truyền, về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh.
1.8. Các hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm các quy định về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát định kỳ và đột xuất các cơ sở cung cấp dịch vụ liên quan đến chẩn đoán giới tính thai nhi, phá thai thực hiện các quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi.
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát các cơ sở sản xuất, kinh doanh, phát hành các loại sách báo, văn hóa phẩm thực hiện các quy định về giới và giới tính khi sinh của pháp luật.
1.9. Các hoạt động đào tạo, tập huấn về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh
- Đào tạo tập huấn về nội dung, phương pháp, kỹ năng truyền thông về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh cho cán bộ chuyên trách; cộng tác viên dân số.
- Tập huấn bắt buộc về các quy định nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi, quy trình, quy phạm chuyên môn kỹ thuật cho nhân viên y tế tại các cơ sở cung cấp dịch vụ liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi.
1.10. Các hoạt động quản lý, giám sát
- Định kỳ giám sát kiểm tra tiến độ, kết quả triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án theo quý, năm.
- Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các địa phương triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Đề án.
2. Phương thức thực hiện: Sở Y tế chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện.
3. Thời gian thực hiện: Năm 2016 - 2020.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Hàng năm, Sở Y tế tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí thực hiện nhiệm vụ phù hợp khả năng cân đối ngân sách của tỉnh.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo thực hiện Kế hoạch; xây dựng Kế hoạch hoạt động hàng năm trên cơ sở Kế hoạch giai đoạn 2016-2020 đã được UBND tỉnh phê duyệt.
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ban ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện các nội dung theo Kế hoạch.
- Chỉ đạo các cơ sở cung cấp dịch vụ liên quan đến chẩn đoán giới tính thai nhi, phá thai, thực hiện đúng các quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổ chức sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện Kế hoạch hàng năm.
2. Sở Tài chính: Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch giai đoạn 2016 - 2020 và kinh phí thực hiện kế hoạch hàng năm trong dự toán thu - chi ngân sách tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
3. Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp với Sở Y tế, các Sở, ban ngành và địa phương thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh các loại sách, báo, văn hóa phẩm trong việc thực hiện các quy định nghiêm cấm tuyên truyền, phổ biến phương pháp lựa chọn giới tính thai nhi.
4. Sở Tư pháp: Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan, đơn vị liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật như: Luật Bình đẳng giới; Luật Phòng chống bạo lực gia đình; Luật Hôn nhân và gia đình và các văn bản liên quan đến lĩnh vực Dân số - KHHGĐ; xây dựng và đưa các hương ước, quy ước vào các thôn, xóm, bản, làng.
5. Các Sở, ban ngành liên quan: Trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ có kế hoạch lồng ghép các nội dung về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh vào các hoạt động của ngành để phối hợp triển khai thực hiện Kế hoạch.
6. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố: Chỉ đạo các ban, ngành, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn phối hợp với ngành y tế triển khai các hoạt động liên quan góp phần thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của Kế hoạch.
7. Đề nghị Ban Tuyên giáo tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Tỉnh đoàn TNCS Hồ Chí Minh: Phối hợp với ngành Y tế thực hiện tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh; giám sát việc triển khai thực hiện Kế hoạch.
Căn cứ Kế hoạch này, các Sở, ban, ngành, đoàn thể và địa phương có trách nhiệm triển khai thực hiện theo nhiệm vụ được phân công, gửi báo cáo kết quả về Sở Y tế để tổng hợp. Giao Sở Y tế hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện nội dung Kế hoạch này, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế theo quy định./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 1972/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2016-2020
- 2 Kế hoạch 249/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016-2025 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 3 Kế hoạch 161/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án kiểm soát tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 4 Công văn 4111/BYT-TCDS năm 2016 hướng dẫn thực hiện Quyết định 468/QĐ-TTg do Bộ Y tế ban hành
- 5 Quyết định 468/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh, giai đoạn 2016-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Chỉ thị 04/CT-BYT năm 2016 về tăng cường giải quyết tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh do Bộ Y tế ban hành
- 7 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
- 8 Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007
- 9 Luật Bình đẳng giới 2006
- 10 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Quyết định 1972/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2016-2020
- 2 Kế hoạch 249/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016-2025 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 3 Kế hoạch 161/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án kiểm soát tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Thanh Hóa ban hành