ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3659/KH-UBND | Quảng Ninh, ngày 01 tháng 08 năm 2012 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI GIAI ĐOẠN 2011-2015 TỈNH QUẢNG NINH
Thực hiện Quyết định số 1241/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2015; Hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại Công văn số 1275/LĐTBXH-BĐG ngày 25/4/2012 V/v thực hiện Chương trình quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2015 trong năm 2012, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2015 tỉnh Quảng Ninh với những nội dung chủ yếu sau đây:
I. MỤC TIÊU CHUNG
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, thúc đẩy việc thực hiện bình đẳng giới ở các cấp, các ngành và nhân dân trên địa bàn tỉnh; nâng vị thế của phụ nữ trong một số lĩnh vực còn tồn tại bất bình đẳng giới, nhất là khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, từng bước thu hẹp khoảng cách giới. Nâng cao năng lực quản lý Nhà nước về bình đẳng giới, góp phần thực hiện thành công Kế hoạch hành động về bình đẳng giới tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011 - 2015 và Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Dự án truyền thông nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về bình đẳng giới (Dự án 1)
- Mục tiêu Dự án: 85% cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ, người hưởng lương trong lực lượng vũ trang và sinh viên, học sinh các cấp học, các cụm dân cư được tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bình đẳng giới.
- Phạm vi thực hiện Dự án: Toàn tỉnh.
- Nội dung của Dự án:
+ Nội dung 1 (Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng): Tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao nhận thức về giới và kỹ năng tuyên truyền về bình đẳng giới cho đội ngũ cộng tác viên, phóng viên, biên tập viên Báo Quảng Ninh, Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh và địa phương, Báo Quảng Ninh điện tử, Công thông tin điện tử tỉnh; xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, tin, bài, hình ảnh về bình đẳng giới trên các phương tiện thông tin đại chúng.
+ Nội dung 2 (Tổ chức các hoạt động, chiến dịch truyền thông nâng cao nhận thức về bình đẳng giới): Tuyên truyền trực tiếp phù hợp với đặc thù từng nhóm đối tượng, địa bàn dân cư; xuất bản các ấn phẩm, tài liệu tuyên truyền về bình đẳng giới; lồng ghép với cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư"; đưa tiêu chí bình đẳng giới trong đời sống gia đình để xét công nhận "Gia đình văn hóa"; triển khai các cuộc khảo sát nhận thức của xã hội về bình đẳng giới.
- Cơ quan thực hiện Dự án:
+) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì thực hiện Nội dung 1 của Dự án.
+) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì thực hiện Nội dung 2 của Dự án.
2. Dự án nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về bình đẳng giới (Dự án 2)
- Mục tiêu của Dự án: 100% cán bộ làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ, cán bộ làm công tác pháp chế ở các sở, ngành, các địa phương và đội ngũ cộng tác viên công tác xã hội ở thôn, bản, khu phố được tập huấn kiến thức, kỹ năng hoạt động bình đẳng giới; xây dựng và sử dụng cơ sở dữ liệu về bình đẳng giới và bộ chỉ số giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Luật Bình đẳng giới.
- Phạm vi thực hiện Dự án: Toàn tỉnh.
- Nội dung của Dự án:
+ Tiểu dự án 1: Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, cộng tác viên làm công tác bình đẳng giới, cán bộ tham mưu hoạch định chính sách và xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, cán bộ làm công tác pháp chế; xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu tập huấn về nghiệp vụ hoạt động bình đẳng giới; tổ chức đào tạo ngắn hạn; tập huấn bồi dưỡng nâng cao năng lực, kỹ năng lồng ghép vấn đề bình đẳng giới; tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm cho đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ làm công tác bình đẳng giới.
+ Tiểu dự án 2: Hỗ trợ thí điểm việc thực hiện đầy đủ quy trình lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về một lĩnh vực của tỉnh.
+ Tiểu dự án 3: Xây dựng và sử dụng cơ sở dữ liệu về bình đẳng giới và bộ chỉ số giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Luật Bình đẳng giới.
- Cơ quan thực hiện Dự án: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Dự án nâng cao năng lực cho đội ngũ Nữ đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2011-2016; Nữ cán bộ quản lý, lãnh đạo các cấp; Nữ ứng cử đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016-2020; Nữ cán bộ thuộc diện quy hoạch (Dự án 3).
- Mục tiêu của Dự án: Hỗ trợ Nữ giới nâng cao năng lực tham gia vào các vị trí quản lý, lãnh đạo trong các cơ quan quản lý Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp từ tỉnh đến cơ sở; từng bước tạo nguồn cán bộ Nữ tham gia các vị trí quản lý, lãnh đạo trong các cơ quan Đảng, cơ quan dân cử, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp giai đoạn đến năm 2020 để đạt được chỉ tiêu của Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020.
- Phạm vi thực hiện Dự án: Toàn tỉnh.
- Nội dung của Dự án:
+ Đánh giá tác động của hệ thống thể chế, chính sách đối với cán bộ Nữ (Nội dung 1).
+ Hỗ trợ ban đầu việc thực hiện công tác quy hoạch Nữ cán bộ quản lý, lãnh đạo (Nội dung 2): Tổ chức khảo sát, đánh giá thực trạng tình hình đội ngũ Nữ cán bộ quản lý, Nữ lãnh đạo các cấp từ tỉnh đến huyện, xã. Kiến nghị các biện pháp, chính sách có liên quan đến công tác tạo nguồn, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm cán bộ Nữ, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan trong việc sắp xếp, bổ nhiệm cán bộ Nữ chủ chốt các cơ quan từ tỉnh đến huyện, xã; công tác chuẩn bị nhân sự cho các kỳ bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
+ Hỗ trợ xây dựng, nâng cao năng lực cho các cơ quan cấp tỉnh, huyện, xã trong công tác xây dựng, tổ chức triển khai các chính sách tác động trực tiếp đến công tác cán bộ Nữ (Nội dung 3).
+ Tổ chức các hoạt động nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, lãnh đạo các cấp và năng lực của đội ngũ cán bộ trong diện quy hoạch vào các chức danh quản lý, lãnh đạo trong các cơ quan quản lý Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp; tạo nguồn tham gia các cấp ủy Đảng, các cơ quan dân cử và tổ chức chính trị - xã hội (Nội dung 4).
+ Tổ chức các hoạt động nâng cao năng lực về hoạt động bình đẳng giới cho đội ngũ Nữ đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2011-2016; nâng cao năng lực cho Nữ ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2020 (Nội dung 5).
+ Xây dựng các diễn đàn hoặc tổ chức các buổi tọa đàm, hội thảo nhằm trao đổi kinh nghiệm giữa các Nữ đại biểu Hội đồng nhân dân, Nữ lãnh đạo và Nữ cán bộ diện quy hoạch các cấp (Nội dung 6).
- Cơ quan thực hiện dự án:
+) Sở Nội vụ chủ trì thực hiện các nội dung 1, 2, 3 và 4 của Dự án.
+) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì thực hiện nội dung 5, 6 của Dự án.
4. Dự án hỗ trợ thực hiện bình đẳng giới ở lĩnh vực, vùng, địa phương có bất bình đẳng giới hoặc có nguy cơ cao bất bình đẳng giới (Dự án 4).
- Mục tiêu của Dự án: Xây dựng và thí điểm thực hiện các mô hình nhằm can thiệp giảm thiểu tình trạng bất bình đẳng giới.
- Phạm vi thực hiện Dự án: Các địa phương, đơn vị được lựa chọn.
- Nội dung của Dự án: Lựa chọn thực hiện mô hình 3 và 4 của Chương trình quốc gia về bình đẳng giới.
+) Mô hình 3 (Ngăn ngừa, giảm thiểu tác hại của bạo lực trên cơ sở giới):
Xây dựng và triển khai hoạt động của các Câu lạc bộ ngăn ngừa, giảm thiểu tác hại của bạo lực trên cơ sở giới. Tư vấn, phục hồi tâm lý cho người bị bạo lực trên cơ sở giới. Phát triển, hỗ trợ kỹ thuật và tài chính cho hoạt động của một số đường dây nóng và "nhà tạm lánh" hoặc "địa chỉ tin cậy" cho nạn nhân bạo lực trên cơ sở giới đang hoạt động tốt tại địa phương. Hỗ trợ người bị bạo lực tiếp cận với dịch vụ phòng, chống bạo lực, dịch vụ y tế, vui chơi giải trí và phúc lợi xã hội khác để hòa nhập cộng đồng. Tuyên truyền, tập huấn nâng cao nhận thức người dân, trong đó có đối tượng thanh niên về bình đẳng giới và bạo lực trên cơ sở giới.
Lựa chọn phường Nam Hòa, thị xã Quảng Yên là địa phương thực hiện thí điểm Mô hình 3 từ nguồn kinh phí hỗ trợ của Trung ương. Căn cứ kết quả thực hiện thí điểm mô hình, ngân sách Trung ương hỗ trợ và khả năng ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét nhân rộng mô hình.
+) Mô hình 4 (Hỗ trợ các xã xây dựng, sửa đổi quy ước, hương ước đảm bảo nguyên tắc bình đẳng giới):
Hỗ trợ kỹ thuật và tài chính giúp việc rà soát, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung, xây dựng hương ước, quy ước của cộng đồng nhằm đảm bảo nguyên tắc bình đẳng giới, trong đó lưu ý các nội dung nhằm thay đổi quan niệm thích sinh con trai hơn con gái và phân biệt đối xử với con gái trong chia tài sản thừa kế. Tổ chức tập huấn, tuyên truyền cho trưởng thôn, trưởng bản, người có uy tín và người dân về bình đẳng giới. Tổ chức các hoạt động tham quan, học tập kinh nghiệm, hội nghị, hội thảo, tọa đàm rút kinh nghiệm triển khai và nhân rộng mô hình ở các xã.
Lựa chọn 5 xã, thị trấn: Xã Tân Việt, thị trấn Mạo Khê (huyện Đông Triều), xã Hiệp Hòa (thị xã Quảng Yên), xã Quảng La (huyện Hoành Bồ), xã Hải Đông (thành phố Móng Cái) để thực hiện Mô hình 4 do Trung ương hỗ trợ kinh phí.
- Cơ quan thực hiện Dự án:
+) Sở Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì thực hiện Mô hình 3.
+) Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch chủ trì thực hiện Mô hình 4.
5. Hoạt động kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch
Hằng năm, các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì thực hiện Dự án, Mô hình, Nội dung hoạt động có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, đánh giá và thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu. Tổ chức đánh giá giữa kỳ vào năm 2013; đánh giá hiệu quả, tác động của từng Dự án và Kế hoạch khi kết thúc vào năm 2015.
IV. LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
1. Giai đoạn 2012-2013.
- Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về bình đẳng giới.
- Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức về bình đẳng giới.
- Xây dựng thí điểm mô hình về ngăn ngừa, giảm thiểu các tác hại của bạo lực trên cơ sở giới và mô hình hỗ trợ xây dựng, sửa đổi quy ước, hương ước đảm bảo nguyên tắc bình đẳng giới.
- Sơ kết, đánh giá giữa kỳ tình hình thực hiện Kế hoạch này.
2. Giai đoạn 2014-2015.
- Trên cơ sở kết quả sơ kết, đánh giá giữa kỳ tình hình thực hiện kế hoạch giai đoạn 2012-2013, điều chỉnh các giải pháp cho phù hợp để thực hiện thành công Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về bình đẳng giới.
- Tiếp tục tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về bình đẳng giới; nâng cao năng lực cho Nữ ứng cử đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016-2020.
- Nhân rộng mô hình, tiếp tục thực hiện các mô hình mới về bình đẳng giới.
- Chia sẻ thông tin, bài học kinh nghiệm, các sáng kiến hay, mô hình có hiệu quả về bình đẳng giới.
- Tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về bình đẳng giới.
V. GIẢI PHÁP, KINH PHÍ, TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giải pháp thực hiện
1.1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ. Đưa các mục tiêu bình đẳng giới vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm và giai đoạn ở cấp tỉnh và cơ sở.
Tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu bình đẳng giới hằng năm, giữa kỳ và cuối kỳ theo kế hoạch 5 năm của các cấp, các ngành. Xây dựng quy chế báo cáo thông tin thường xuyên đến lãnh đạo các cấp về công tác bình đẳng giới.
1.2. Nghiên cứu, đề xuất, tham mưu trong công tác quy hoạch đào tạo, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ Nữ, đào tạo cán bộ Nữ chủ chốt để tạo điều kiện cho Nữ giới có thể cống hiến năng lực và trí tuệ cho sự phát triển của Tỉnh, của đất nước. Thực hiện công tác quy hoạch dài hạn cán bộ quản lý, lãnh đạo Nữ gắn với các chỉ tiêu cụ thể và giải pháp thực hiện.
1.3. Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ, người hưởng lương trong lực lượng vũ trang và nhân dân. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra các hoạt động và sản phẩm văn hóa, thông tin từ góc độ giới.
1.4. Phát triển các hệ thống dịch vụ có chất lượng nhằm hỗ trợ Nữ giới và Nam giới bình đẳng về cơ hội, tham gia thụ hưởng trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Tăng cường xã hội hóa và phối hợp liên ngành trong việc tổ chức các hoạt động bình đẳng giới.
1.5. Tăng cường công tác kiểm tra, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thanh tra chuyên ngành trong việc thực hiện hoạt động bình đẳng giới.
1.6. Đa dạng hóa việc huy động nguồn lực từ Nhà nước, cộng đồng để thực hiện kế hoạch; chi ngân sách Nhà nước cho công tác bình đẳng giới theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành; ưu tiên kinh phí nguồn lực cho những ngành, địa phương có bất bình đẳng giới hoặc có nguy cơ cao về bất bình đẳng giới, vùng nông thôn, vùng có nhiều hộ nghèo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
2. Nguồn Kinh phí
Nguồn Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được bố trí từ: Ngân sách trung ương, ngân sách địa phương; viện trợ quốc tế và các nguồn hợp pháp khác.
Trong năm 2012, kinh phí thực hiện Kế hoạch này là 500 triệu đồng (trong đó: ngân sách Trung ương hỗ trợ 430 triệu đồng, ngân sách tỉnh 70 triệu đồng). Các năm tiếp theo, căn cứ hiệu quả của các Dự án, Mô hình và Nội dung hoạt động; căn cứ nguồn kinh phí hỗ trợ của Trung ương và khả năng ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét cân đối kinh phí phù hợp từ nguồn ngân sách địa phương để thực hiện Kế hoạch này.
3. Tổ chức thực hiện
3.1. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
- Chủ trì quản lý và tổ chức thực hiện các Dự án, Mô hình và Nội dung hoạt động đã được phân công trong Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn việc xây dựng và tổ chức hoạt động của Trung tâm Công tác xã hội cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới tại một số huyện, thị xã, thành phố; nghiên cứu bố trí đủ cán bộ làm công tác bình đẳng giới.
- Hướng dẫn, đôn đốc các Sở, ngành và địa phương xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch đảm bảo phù hợp với mục tiêu, nội dung, giải pháp của Chương trình quốc gia về bình đẳng giới.
- Chủ trì công tác kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này; thực hiện các báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
- Hàng năm, trên cơ sở đề xuất của các cơ quan chủ trì thực hiện Dự án, Mô hình, Nội dung hoạt động của Kế hoạch này, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổng hợp kế hoạch hoạt động, kế hoạch kinh phí chung về công tác bình đẳng giới để phối hợp với Sở Tài chính báo cáo, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo trình tự, thủ tục quy định.
3.2. Sở Thông tin và Truyền thông
Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan thông tấn báo chí đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động truyền thông, giáo dục về chủ trương, chính sách, pháp luật về bình đẳng giới; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các hoạt động thông tin báo chí, xuất bản có nội dung định kiến giới. Quản lý và tổ chức thực hiện các Dự án, Mô hình, Nội dung hoạt động đã được phân công trong Kế hoạch này.
3.3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và quản lý chặt chẽ các sản phẩm văn hóa, hoạt động giải trí đảm bảo không mang định kiến giới. Nghiên cứu, đề xuất việc xây dựng và phát triển hệ thống dịch vụ phòng, chống bạo lực gia đình trên cơ sở giới; xây dựng và triển khai các hoạt động can thiệp phòng, chống bạo lực gia đình; lồng ghép các nội dung về bình đẳng giới hướng tới mục tiêu gia đình ít con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững. Quản lý, tổ chức thực hiện các Dự án, Mô hình và Nội dung hoạt động đã được phân công trong Kế hoạch này.
3.4. Sở Tư pháp
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện đánh giá việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật được xác định có nội dung liên quan đến bình đẳng giới hoặc có vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới trong phạm vi điều chỉnh của văn bản.
3.5. Sở Nội vụ
Hướng dẫn các Sở, ngành, địa phương xác định và bố trí đủ biên chế công chức làm công tác bình đẳng giới theo quy định tại Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020. Quản lý, tổ chức thực hiện các Dự án, Mô hình và Nội dung hoạt động đã được phân công trong Kế hoạch này.
3.6. Ban Dân tộc tỉnh
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, vận động thực hiện chính sách pháp luật về bình đẳng giới cho đồng bào dân tộc thiểu số nhằm nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ xã, các già làng, trưởng bản và người có uy tín ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa.
3.7. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
- Thực hiện lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Hướng dẫn xây dựng dự toán kinh phí thực hiện; kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí đảm bảo đúng quy định.
- Hằng năm, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tham mưu việc bố trí nguồn kinh phí để đảm bảo các hoạt động của Kế hoạch;
3.8. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ninh tăng cường thời lượng, số lần phát sóng, số lượng bài viết và nâng cao chất lượng tuyên truyền về bình đẳng giới trong các chương trình, chuyên trang, chuyên mục.
3.9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động hằng năm về bình đẳng giới phù hợp với Kế hoạch này và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này với các chương trình khác có liên quan trên địa bàn; đẩy mạnh phối hợp liên ngành trong việc thực hiện hoạt động bình đẳng giới; bố trí ngân sách địa phương, nhân lực để thực hiện Kế hoạch tại địa phương; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương; thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất về công tác bình đẳng giới theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
3.10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Tỉnh đoàn TNCS HCM phối hợp với các cơ quan chức năng trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới trong tổ chức mình; nghiên cứu, đề xuất các chính sách về bình đẳng giới cho đoàn viên, hội viên; quan tâm tạo điều kiện cho cán bộ Nữ ở tổ chức mình được bồi dưỡng, đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ lý luận chính trị, đưa cán bộ Nữ vào quy hoạch các vị trí lãnh đạo, quản lý. Tạo điều kiện cho 100% Nữ giới thuộc hộ nghèo được vay vốn ưu đãi tư các chương trình việc làm, giảm nghèo do tổ chức mình bảo lãnh, tín chấp; tham gia giám sát việc thực hiện Kế hoạch này.
3.11. Các Sở, ngành, đơn vị được giao chủ trì thực hiện Dự án, Mô hình và Nội dung hoạt động của Kế hoạch này có trách nhiệm hằng năm xây dựng kế hoạch động, dự toán kinh phí thực hiện gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan để triển khai thực hiện Dự án, Mô hình và Nội dung hoạt động; báo cáo định kỳ, đột xuất đối với những nội dung, công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp chung trên toàn tỉnh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, các đơn vị chủ động báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Phụ lục số 1
BIỂU DỰ KIẾN KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
(Kèm theo Kế hoạch số 3659/KH-UBND ngày 01/8/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
TT | Nội dung hoạt động | Năm 2012 | Năm 2013 | Năm 2014 | Năm 2015 | Cả giai đoạn 2012-2015 | Đơn vị chủ trì thực hiện | ||||||||||
Ngân sách địa phương | NS TW hỗ trợ có mục tiêu | NS viện trợ, huy động từ nguồn khác | Ngân sách địa phương | NS TW hỗ trợ có mục tiêu | NS viện trợ, huy động từ nguồn khác | Ngân sách địa phương | NS TW hỗ trợ có mục tiêu | NS viện trợ, huy động từ nguồn khác | Ngân sách địa phương | NS TW hỗ trợ có mục tiêu | NS viện trợ, huy động từ nguồn khác | Ngân sách địa phương | NS TW hỗ trợ có mục tiêu | NS viện trợ, huy động từ nguồn khác | |||
I | Dự án 1 |
| 90 |
| 300 | 350 | 100 | 300 | 350 | 100 | 250 | 250 | 100 | 850 | 1.040 | 300 |
|
1 | Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng |
|
|
| 100 | 150 |
| 100 | 150 |
| 150 | 150 |
| 350 | 450 |
| Sở Thông tin Truyền thông |
2 | Tổ chức các hoạt động, chiến dịch truyền thông |
| 90 |
| 200 | 200 | 100 | 200 | 200 | 100 | 100 | 100 | 100 | 500 | 590 | 300 | Sở Lao động TB&XH |
II | Dự án 2 | 70 | 200 |
| 630 | 330 | 120 | 640 | 340 | 120 | 700 | 400 | 130 | 2.040 | 1.270 | 370 |
|
1 | Tiểu dự án 1 | 70 | 200 |
| 550 | 250 | 100 | 550 | 250 | 100 | 550 | 250 | 100 | 1.720 | 950 | 300 | Sở Lao động TB&XH |
2 | Tiểu dự án 2 |
|
|
| 30 | 30 | 20 | 40 | 40 | 20 | 50 | 50 | 30 | 120 | 120 | 70 | Sở Tư pháp |
3 | Tiểu dự án 3 |
|
|
| 50 | 50 |
| 50 | 50 |
| 100 | 100 |
| 200 | 200 |
| Sở Lao động TB&XH |
III | Dự án 3 |
| 120 |
| 450 | 300 | 50 | 450 | 300 | 50 | 450 | 300 | 50 | 1.350 | 1.020 | 150 |
|
1 | Nội dung 1, 2, 3, 4 |
|
|
| 300 | 150 | 50 | 300 | 150 | 50 | 300 | 150 | 50 | 900 | 450 | 150 | Sở Nội vụ |
2 | Nội dung 5, 6 |
| 120 |
| 150 | 150 |
| 150 | 150 |
| 150 | 150 |
| 450 | 570 |
| Sở Lao động TB&XH |
IV | Dự án 4 |
| 20 |
| 300 | 130 | 70 | 360 | 130 | 80 | 360 | 130 | 80 | 1.020 | 410 | 230 |
|
1 | Mô hình 3 |
| 20 |
| 200 | 30 | 20 | 260 | 30 | 20 | 260 | 30 | 20 | 720 | 110 | 60 | Sở Lao động TB&XH |
2 | Mô hình 4 |
|
|
| 100 | 100 | 50 | 100 | 100 | 60 | 100 | 100 | 60 | 300 | 300 | 170 | Sở Văn hóa TT&DL |
V | Hoạt động kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch |
|
|
| 20 |
|
| 20 |
|
| 50 |
|
| 90 |
|
| Sở Lao động TB&XH |
| Cộng | 70 | 430 |
| 1.680 | 1.110 | 340 | 1.750 | 1.120 | 350 | 1.760 | 1.080 | 360 | 5.260 | 3.740 | 1.050 |
|
| Tổng cộng | 500 | 3.130 | 3.220 | 3.200 | 10.050 |
|
- 1 Kế hoạch 46/KH-UBND thực hiện công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ Hà Nội năm 2014
- 2 Kế hoạch 12/KH-HĐND năm 2013 về Giám sát tình hình thực hiện Luật bình đẳng giới và kết quả thực hiện chương trình quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2015 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 3 Kế hoạch 96/KH-UBND năm 2012 thực hiện Chương trình quốc gia về bình đẳng giới đến năm 2015 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 4 Quyết định 829/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Vĩnh Long năm 2012
- 5 Công văn 1275/LĐTBXH-BĐG thực hiện Chương trình quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2015 trong năm 2012 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 6 Quyết định 684/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 7 Quyết định 1241/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chương trình quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Luật Bình đẳng giới 2006
- 1 Kế hoạch 46/KH-UBND thực hiện công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ Hà Nội năm 2014
- 2 Kế hoạch 12/KH-HĐND năm 2013 về Giám sát tình hình thực hiện Luật bình đẳng giới và kết quả thực hiện chương trình quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2015 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 3 Kế hoạch 96/KH-UBND năm 2012 thực hiện Chương trình quốc gia về bình đẳng giới đến năm 2015 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 4 Quyết định 829/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Vĩnh Long năm 2012
- 5 Quyết định 684/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành