ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 37/KH-UBND | Bắc Kạn, ngày 21 tháng 01 năm 2022 |
Tiếp tục thực hiện các mục tiêu Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XII về công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm giai đoạn 2021-2025; Chỉ thị số 08-CT/TU ngày 27/7/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày 12/8/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025.
Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp theo Nghị quyết số 96/NQ-HĐND ngày 07/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch phát triển giáo dục nghề nghiệp tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025.
Định hướng cho các địa phương, các ngành, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp (GDNN) trên địa bàn tỉnh về nguồn nhân lực, công tác tuyển sinh, đào tạo trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2025. Có kế hoạch đầu tư về nguồn lực và các điều kiện để đảm bảo đáp ứng yêu cầu số lượng, cơ cấu ngành nghề theo hướng đào tạo đa ngành nghề, đa lĩnh vực và đào tạo nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị trường lao động trong tình hình mới.
Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền, cán bộ, đảng viên và nhân dân về vai trò và tầm quan trọng của việc đào tạo, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng, kỹ năng nghề đáp ứng yêu cầu thị trường lao động thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0; góp phần nâng cao năng suất lao động, phát triển kinh tế - xã hội địa phương và nâng cao năng lực cạnh tranh trong tình hình mới.
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển giáo dục nghề nghiệp với quy mô, mạng lưới tinh gọn, phù hợp; nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo đảm bảo người lao động có năng lực hành nghề tương ứng trình độ đào tạo, nâng cao năng suất, chất lượng lao động, có khả năng sáng tạo, thích ứng với môi trường làm việc để đáp ứng nhu cầu về lực lượng lao động phục vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương và nhu cầu của thị trường lao động.
2. Mục tiêu cụ thể
a. Phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp
Phát triển mạng lưới các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập của tỉnh theo hướng tinh gọn, hiệu quả trên cơ sở rà soát, sắp xếp các cơ sở giáo dục nghề nghiệp hiện có.
Xây dựng Trường Cao đẳng Bắc Kạn là cơ sở đào tạo, liên kết đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực nhằm đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao tại địa phương và đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động.
b. Công tác tuyển sinh và đào tạo
Giai đoạn 2021-2025 đào tạo nghề cho 30.000 người trở lên; hằng năm, tuyển mới và đào tạo 6.000 người trở lên, trong đó trình độ cao đẳng và trung cấp 13%, trình độ sơ cấp và dưới 3 tháng 87%. Có 30% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở tiếp tục học tập tại các Cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp; 35% học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ cao đẳng.
c. Phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý
Phấn đấu 100% đội ngũ nhà giáo trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt chuẩn theo quy định. Đội ngũ nhà giáo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có trình độ từ đại học trở lên đạt 100%; riêng Trường Cao đẳng Bắc Kạn phấn đấu 70% giảng viên đạt trình độ sau đại học.
3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
a. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, tuyên truyền, triển khai công tác giáo dục nghề nghiệp.
Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, truyền thông giáo dục nghề nghiệp, chú trọng tuyên truyền về hướng nghiệp, phân luồng học sinh sau trung học cơ sở bằng nhiều hình thức như ngày hội tư vấn tuyển sinh giáo dục nghề nghiệp, nêu gương người lao động có việc làm sau học nghề,...
Thực hiện tốt công tác xây dựng kế hoạch giai đoạn, kế hoạch hằng năm, tổ chức thực hiện, đánh giá sơ kết tổng kết; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát để ngăn chặn, xử lý nghiêm những tiêu cực trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
Đảm bảo có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành trong tham mưu đề xuất các giải pháp để tổ chức thực hiện; gắn việc thực hiện các hoạt động giáo dục nghề nghiệp với các chương trình khác của địa phương.
Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung các chính sách về công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm phù hợp với điều kiện của tỉnh; huy động mọi nguồn lực tập trung đầu tư về cơ sở vật chất cho công tác giáo dục nghề nghiệp; đẩy mạnh cải cách hành chính tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia công tác đào tạo nghề; mở rộng và hoàn thiện chuyển đổi số, số hóa trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
b. Sắp xếp mạng lưới, cơ sở vật chất, trang thiết bị các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
- Tiến hành rà soát, sắp xếp, cơ cấu lại các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động. Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo nghề có trọng tâm, trọng điểm gắn với nhu cầu đào tạo thực tế của tỉnh, phù hợp với thị trường lao động.
Rà soát, sắp xếp dồn 02 cơ sở của trường Cao đẳng Bắc Kạn tập trung về cơ sở 1 và mở rộng để thuận lợi trong công tác quản lý đào tạo, phát triển nhà trường. Tiếp tục rà soát ngành nghề đào tạo, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học cho nhà trường đáp ứng nguồn nhân lực chất lượng cao cho địa phương và đáp ứng nhu cầu thị trường lao động.
- Khuyến khích thành lập các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục.
c. Công tác tuyển sinh, đào tạo nghề
Thực hiện tốt công tác khảo sát nhu cầu đào tạo, lực lượng lao động, nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh để xác định mục tiêu của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp với nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp; chú trọng tư vấn phát triển các nhóm ngành nghề phù hợp với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại địa phương và xu hướng phát triển chung của khu vực và trong nước.
Rà soát, nắm bắt, tư vấn các ngành nghề đào tạo đáp ứng nhu cầu thị trường lao động.
Phối hợp với các đơn vị, doanh nghiệp, các hợp tác xã, các tổ hợp tác để tuyển sinh gắn với đầu ra sau đào tạo nghề.
Thực hiện tốt công tác giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025; huy động nguồn lực xã hội tham gia giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh phổ thông.
Nâng cao chất lượng hiệu quả đào tạo nghề nghiệp, mở rộng thực hiện đào tạo theo cơ chế đấu thầu, đặt hàng hoặc hợp đồng giữa doanh nghiệp với cơ sở giáo dục nghề nghiệp; tổ chức triển khai hiệu quả các chương trình hợp tác với các doanh nghiệp trong việc tiếp nhận và sử dụng lao động sau khi hoàn thành khóa học, huy động các doanh nghiệp tham gia đào tạo.
Quản lý, xây dựng và phát triển chương trình, giáo trình theo hướng thiết thực, phù hợp với từng đối tượng học nghề, và đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp; thường xuyên cập nhật, đổi mới chương trình, giáo trình đào tạo theo hướng tăng thực hành, giảm lý thuyết; ưu tiên phát triển các chương trình, giáo trình của ngành, nghề trọng điểm phù hợp với kế hoạch phát triển của tỉnh, tiếp cận chuẩn đầu ra, có sự tham gia của doanh nghiệp hướng tới đào tạo theo địa chỉ.
Tăng cường đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đào tạo thường xuyên và đào tạo lại cho người lao động, quan tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý giáo dục, quản trị nhà trường.
Nâng cao chất lượng đầu ra, tăng cường hợp tác giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp, gắn đào tạo với nhu cầu của thị trường lao động, đáp ứng yêu cầu của phát triển kinh tế - xã hội.
d. Xây dựng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý
Đối với các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện thực hiện xem xét, rà soát sắp xếp lại đội ngũ nhà giáo cho phù hợp với thực tế hoạt động của đơn vị.
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định hiện hành, từng bước đáp ứng theo hướng hiện đại. Tổ chức các hội giảng, hội thi các cấp và tham gia các cuộc thi toàn quốc để nâng cao chất lượng đội ngũ.
Thực hiện nghiêm túc có hiệu quả công tác đánh giá cán bộ quản lý, giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp; đánh giá xếp loại cán bộ, công chức, viên chức hằng năm; gắn kết quả xếp loại với việc phân công, bố trí, sắp xếp, đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ. Thực hiện bình xét thi đua, khen thưởng chính xác, không chạy theo thành tích.
4. Kinh phí thực hiện
Nguồn ngân sách Nhà nước và các nguồn hợp pháp khác (có biểu kèm theo).
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a. Tham mưu xây dựng kế hoạch hằng năm; tổ chức đánh giá, tổng kết, sơ kết kế hoạch, chương trình theo năm và giai đoạn. Định hướng các ngành nghề, lĩnh vực đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, chú trọng các ngành nghề phù hợp với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương và xu hướng phát triển chung trong nước và khu vực.
b. Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Giáo dục - Đào tạo, Sở Tài chính và UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch rà soát, sắp xếp, cơ cấu lại các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động; phối hợp xây dựng kế hoạch rà soát, sắp xếp dồn cơ sở 2 của Trường Cao đẳng Bắc Kạn tập trung về cơ sở 1 và mở rộng để thuận lợi cho công tác đào tạo, phát triển nhà trường.
c. Tham mưu xây dựng, triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ đội ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo, học sinh, sinh viên khối giáo dục nghề nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật. Chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định hiện hành, từng bước đáp ứng theo hướng hiện đại.
d. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, truyền thông chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước về giáo dục nghề nghiệp bằng nhiều hình thức. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
đ. Tăng cường chỉ đạo công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đào tạo thường xuyên và đào tạo lại cho người lao động, quan tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
e. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nâng cao chất lượng đào tạo nghề nghiệp các cấp trình độ; tăng cường công tác tuyển sinh, tư vấn, giới thiệu việc làm cho người học sau khi tốt nghiệp. Gắn kết chặt chẽ mối quan hệ giữa 3 “Nhà” (Nhà nước - Nhà trường - Nhà doanh nghiệp); mở rộng đào tạo theo cơ chế đấu thầu, đặt hàng, huy động các doanh nghiệp tham gia đào tạo.
g. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch tổ chức định kỳ các cuộc thi, Hội thi các cấp cho nhà giáo và học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
h. Chủ trì, phối hợp với các địa phương, đơn vị liên quan tổ chức hướng dẫn và kiểm tra tình hình triển khai thực hiện kế hoạch này, tổng hợp đánh giá kết quả báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND tỉnh theo quy định.
2. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu cho UBND tỉnh rà soát, sắp xếp, cơ cấu lại các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh; thực hiện các thủ tục sắp xếp lại, kiện toàn bộ máy và tinh giản biên chế theo quy định.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
a. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội rà soát, sắp xếp, cơ cấu lại các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động.
b. Chủ trì thực hiện tốt công tác giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh giáo dục phổ thông giai đoạn 2021-2025; huy động các nguồn lực tham gia hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh.
4. Sở Tài chính
a. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Trường Cao đẳng Bắc Kạn tham mưu cho UBND tỉnh sắp xếp dồn cơ sở 2 của Trường cao đẳng Bắc Kạn về cơ sở 1.
b. Hằng năm, căn cứ dự toán của các đơn vị xây dựng và khả năng cân đối ngân sách, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch theo quy định hiện hành về phân cấp ngân sách.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a. Tham mưu cho UBND tỉnh bố trí nguồn vốn cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo theo quy định hiện hành nhằm tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo; phối hợp với Sở Tài chính chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục nghề nghiệp được đầu tư nghề trọng điểm thực hiện xây dựng kế hoạch, dự án đầu tư cho các ngành, nghề trọng điểm đến năm 2025 trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương lồng ghép các nội dung thu hút đầu tư vào lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, phát triển nguồn nhân lực khi tham mưu UBND tỉnh xây dựng các chương trình, kế hoạch thu hút đầu tư của doanh nghiệp và các chương trình khác của địa phương.
c. Chủ trì tổ chức đào tạo đội ngũ cán bộ tư vấn, hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo (theo Quyết định số 2344/QĐ-UBND ngày 24/12/2020 của UBND tỉnh Bắc Kạn).
6. Ban Dân tộc tỉnh
a. Chủ trì, phối hợp với các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội phân bổ ngân sách thực hiện Chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 và các chương trình đào tạo nghề cho đồng bào dân tộc thiểu số miền núi khác.
b. Phối hợp triển khai các chương trình đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a. Chủ trì, phối hợp với các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội phân bổ ngân sách thực hiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Chương trình MTQG xây dựng Nông thôn mới.
b. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn, triển khai thực hiện tốt các chương trình, dự án về đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.
c. Đề xuất các giải pháp nâng cao số lượng, chất lượng lao động ở nông thôn qua đào tạo giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh. Xác định ngành nghề đào tạo, nhu cầu học nghề của lao động nông thôn đáp ứng yêu cầu lao động trong nhóm ngành nghề nông - lâm nghiệp phù hợp với chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động trong nông nghiệp, nông thôn.
8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì rà soát, thống kê nhu cầu nguồn nhân lực du lịch; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ du lịch cho nguồn nhân lực du lịch đảm bảo thực hiện đạt chỉ tiêu theo Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày 12/8/2021 của Tỉnh ủy về phát triển du lịch tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
9. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức các hoạt động kết nối cố vấn, huấn luyện viên khởi nghiệp - doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; tư vấn hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp về các chuyên đề khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; giới thiệu các dự án của học sinh, sinh viên có tiềm năng với các tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; tổ chức các sự kiện kết nối cộng đồng khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; tìm kiếm, giới thiệu và kết nối đối tác kinh doanh, nhà đầu tư cho dự án, doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
10. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với các cơ quan liên quan đẩy mạnh thông tin và truyền thông về các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước về giáo dục nghề nghiệp, gương người lao động có việc làm sau học nghề, thông tin về thị trường lao động, nhu cầu tuyển dụng... nhằm huy động sự tham gia của toàn xã hội đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, góp phần hoàn thành các chỉ tiêu đề ra trong kế hoạch; hỗ trợ các đơn vị, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện chuyển đổi số trong công tác đào tạo nghề, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ quản lý và giáo viên giáo dục nghề nghiệp.
11. Các sở, ban, ngành liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ chủ động, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện các hoạt động liên quan đến công tác giáo dục nghề nghiệp.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Tỉnh đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh và Liên đoàn Lao động tỉnh
a. Phối hợp, hướng dẫn các cấp hội, đoàn thể cấp cơ sở thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên tích cực tham gia công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm, phong trào toàn dân đoàn kết chung tay xây dựng nông thôn mới; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát công tác đào tạo nghề cho lao động tại các địa phương.
b. Lồng ghép các Chương trình, dự án có liên quan của các tổ chức, đoàn thể với công tác đào tạo nghề cho Hội viên, đoàn viên đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát để bảo đảm thực hiện các chương trình, dự án thiết thực, hiệu quả.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a. Xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục nghề nghiệp hằng năm và theo giai đoạn. Quan tâm, bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách cấp huyện để đảm bảo thực hiện công tác đào tạo nghề cho lao động của địa phương. Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các hoạt động giáo dục nghề nghiệp gắn với giải quyết việc làm cho lao động góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp tại địa phương.
đổi nghề đáp ứng nhu cầu thị trường lao động và đề xuất các ngành nghề đào tạo phù hợp với chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động tại địa phương.
c. Chỉ đạo các phòng, ban liên quan, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phối hợp với các đơn vị, doanh nghiệp, các hợp tác xã, tổ hợp tác tuyên truyền tuyển sinh gắn với đầu ra sau đào tạo nghề; đảm bảo các điều kiện về ngân sách, biên chế cán bộ quản lý, nhà giáo, cơ sở vật chất cho các Trung tâm GDNN-GDTX để đảm bảo thực hiện tốt công tác GDNN theo kế hoạch đề ra.
d. Triển khai các chính sách, chương trình kế hoạch về đào tạo nghề cho lao động nông thôn; đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo và số lượng lao động nông thôn qua đào tạo trên địa bàn huyện, thành phố; quan tâm chỉ đạo quyết liệt công tác phân luồng học sinh phổ thông trên địa bàn.
đ. Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn tổ chức tuyên truyền, phổ biến đến nhân dân địa phương các chế độ, chính sách liên quan đến công tác giáo dục nghề nghiệp, thông tin về thị trường lao động; tích cực phối hợp với các cơ quan chức năng, các đơn vị trong công tác giáo dục nghề nghiệp theo quy định.
14. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
a. Thực hiện tốt công tác giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng cho học sinh phổ thông giai đoạn 2021-2025.
b. Tích cực tuyên truyền tuyển sinh, tư vấn học nghề cho người học thông qua nhiều kênh thông tin, hình thức đa dạng để đạt chỉ tiêu được giao hằng năm. Rà soát nắm bắt, tư vấn các ngành nghề đào tạo phù hợp với thị trường lao động và phù hợp với chuyển đổi cơ cấu kinh tế của địa phương; phối hợp thực hiện tốt các chương trình, kế hoạch về đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
c. Tăng cường công tác quản lý xây dựng chương trình đào tạo các cấp trình độ. Đa dạng hình thức đào tạo theo hướng mở, đào tạo theo hợp đồng, đào tạo theo nhu cầu.
d. Tích cực kết nối với các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh; triển khai có hiệu quả các chương trình hợp tác với doanh nghiệp trong tiếp nhận và sử dụng lao động sau khi hoàn thành khóa học; hợp tác với các doanh nghiệp trong đào tạo, xây dựng chương trình, đánh giá kỹ năng nghề cho học sinh, sinh viên trong nhà trường nhằm từng bước nâng cao chất lượng đào tạo, đạt chuẩn đầu ra đáp ứng yêu cầu của nhà tuyển dụng.
đ. Chủ động, tích cực thực hiện các nội dung, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, chất lượng đội ngũ nhà giáo giáo dục nghề nghiệp.
e. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản trị nhà trường. Gắn mục tiêu đào tạo với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
g. Trường Cao đẳng Bắc Kạn:
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất; bổ sung, phát triển các ngành nghề trọng điểm phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, yêu cầu của thị trường lao động và nhu cầu người học. Xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao giai đoạn 2021-2025.
- Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan tham mưu, đề xuất phương án dồn cơ sở 2 về cơ sở 1.
Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố, các đơn vị liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao báo cáo định kỳ hằng năm (trước ngày 05/12) về UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) tổng hợp báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
UBND tỉnh yêu cầu các đơn vị, địa phương, các tổ chức, cá nhân liên quan triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này đảm bảo phù hợp, tiết kiệm, hiệu quả. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
BIỂU KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 96/NQ-HĐND NGÀY 07/12/2021 CỦA HĐND TỈNH
(Kèm theo Kế hoạch số 37/KH-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2022 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
TT | NỘI DUNG CÔNG VIỆC | MỤC TIÊU | ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ | ĐƠN VỊ PHỐI HỢP | THỜI GIAN, KINH PHÍ NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG (triệu đồng) | KINH PHÍ CÁC CHƯƠNG TRÌNH MTQG | KINH PHÍ CÁC NGUỒN HỢP PHÁP KHÁC | ||||
Năm 2022 | Năm 2023 | Năm 2024 | Năm 2025 | TỔNG KINH PHÍ GIAI ĐOẠN 2021-2025 | |||||||
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, tuyên truyền, triển khai công tác giáo dục nghề nghiệp |
|
|
|
| 1.200 |
|
| ||||
1 | Tuyên truyền, truyền thông GDNN | 20-30 sản phẩm/năm | Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Lao động-TB&XH | Sở KHCN; Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các cơ sở GDNN | 150 | 150 | 150 | 150 | 600 |
|
|
2 | Hội nghị tư vấn học nghề, việc làm, phân luồng | 20 hội nghị/năm | Sở Lao động - TB&XH; Sở Giáo dục và Đào tạo | UBND các huyện, thành phố, Các cơ sở GDNN, doanh nghiệp | 100 | 100 | 100 | 100 | 400 |
|
|
3 | Kiểm tra, đánh giá chất lượng sau đào tạo | 5 cuộc/năm | Sở Lao động- TB&XH | Các cơ sở GDNN; Các Sở, ngành liên quan | 50 | 50 | 50 | 50 | 200 |
|
|
4 | Rà soát, đề nghị xây dựng, điều chỉnh chính sách về giáo dục nghề nghiệp |
| Sở Lao động - TB&XH | Các sở ban ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố, các cơ sở GDNN | x | x | x | x |
|
|
|
|
|
|
| - |
|
| |||||
1 | Rà soát, mua sắm trang thiết bị đào tạo nghề cho các cơ sở GDNN | Các cơ sở GDNN công lập |
|
| x | x | x | x |
| KP từ nguồn các CTMTQG |
|
2 | Sửa chữa cải tạo cơ sở 1 Trường Cao đẳng Bắc Kạn | Trường Cao đẳng Bắc Kạn | Sở Lao động - TB&XH, Trường Cao đẳng Bắc Kạn | Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Giáo dục và Đào tạo | x | x | x | x |
| KP từ nguồn các CTMTQG |
|
3 | Dồn cơ sở 2 Trường CĐBK về cơ sở 1 | Trường Cao đẳng Bắc Kạn | Trường Cao đẳng Bắc Kạn | Sở Lao động - TB&XH; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư | - | - | - | x |
| KP từ nguồn các CTMTQG |
|
4 | Rà soát, sắp xếp cơ cấu lại bộ máy tổ chức các cơ sở GDNN | Các cơ sở GDNN công lập | Sở Nội Vụ | Sở Lao động - TB&XH; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Kế hoạch và Đầu tư | - | x | - | x |
| KP từ nguồn các CTMTQG |
|
5 | Xây dựng kế hoạch đầu tư các ngành nghề trọng điểm | 05 nghề | Sở Lao động - TB&XH; Trường Cao đẳng Bắc Kạn | Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Giáo dục và Đào tạo | x | x | x | x |
| KP đầu tư nghề trọng điểm thuộc chương trình MTQG giảm nghèo |
|
|
|
|
| 2.170 |
|
| |||||
1 | Rà soát, đánh giá cập nhật tỷ lệ lao động qua đào tạo, nhu cầu học nghề các cấp trình độ (LĐNT) | 01 cuộc/năm/cơ sở GDNN | Sở Lao động - TB&XH | UBND các huyện, TP; các cơ sở GDNN; các đơn vị liên quan | 0 | 500 | 0 | 0 | 500 |
|
|
2 | Các hoạt động hợp tác, liên kết với các doanh nghiệp trong tuyển sinh, đào tạo | 5 doanh nghiệp trở lên | Sở Lao động - TB&XH, Trường Cao đẳng Bắc Kạn | Các doanh nghiệp, Các CSGDNN, Sở Kế hoạch và Đầu tư | 50 | - | - | - | 50 |
|
|
3 | Tổ chức các hội thi kỹ năng nghề, thiết bị đào tạo các cấp |
| Sở Lao động - TB&XH | Các cơ sở GDNN | 100 | 100 | 100 | 100 | 400 |
|
|
4 | Triển khai kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo chương trình mục tiêu quốc gia | theo chỉ tiêu được giao hằng năm | Sở Lao động- TB&XH | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Nông nghiệp- PTNT; Ban Dân tộc; Sở Tài chính; các cơ sở GDNN | x | x | x | x |
| KP từ nguồn các CTMTQG |
|
5 | Tổ chức hội thảo về xây dựng, điều chỉnh chương trình đào tạo các ngành nghề trọng điểm | 01 hội thảo/năm | Sở Lao động - TB&XH | Các cơ sở GDNN; Các sở ngành liên quan, các doanh nghiệp | 20 | - | - |
| 20 |
|
|
6 | Biên soạn, thẩm định chương trình, giáo trình các ngành/nghề | các ngành sơ cấp | Sở Lao động - TB&XH; Trường Cao đẳng Bắc Kạn | Các cơ sở GDNN; Các doanh nghiệp | 200 | 200 | 200 | 200 | 800 |
|
|
7 | Các hoạt động chuyển đổi số trong đào tạo và quản trị cơ sở GDNN (Tập huấn, mua sắm thiết bị) |
| Sở Lao động - TB&XH | Sở Thông tin và Truyền thông; Các cơ sở GDNN | x | x | x | x |
| KP từ nguồn các CTMTQG |
|
8 | Xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật các nghề sơ cấp |
| Sở Lao động - TB&XH |
| 100 | 100 | 100 | 100 | 400 |
|
|
|
|
|
|
| 1600 |
|
| ||||
1 | Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo giáo dục nghề nghiệp | 1 lần/năm | Sở Lao động- TB&XH; | Sở Giáo dục và Đào tạo; UBND các huyện, thành phố; Các cơ sở GDNN | 100 | 100 | 100 | 100 | 400 |
|
|
2 | Tổ chức các hội nghị tập huấn, nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác quản lý nhà nước lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp | 4 lớp/năm | Sở Lao động - TB&XH | UBND các huyện, thành phố; Các cơ sở GDNN | 200 | 200 | 200 | 200 | 800 |
|
|
3 | Tổ chức hội giảng nhà giáo GDNN cấp tỉnh, cấp quốc gia | 2 lần/cấp | Sở Lao động - TB&XH | Các cơ sở GDNN | - | 200 | - | 200 | 400 |
|
|
|
|
|
|
|
| 30 |
|
| |||
1 | Phân bổ ngân sách thực hiện kế hoạch |
| Sở Tài Chính; Sở Lao động - TB&XH | Sở Kế hoạch và Đầu tư | x | x | x | x | x |
|
|
3 | Hội nghị tổng kết kế hoạch | 01 hội nghị | Sở Lao động - TB&XH | Các đơn vị liên quan | - | - | - | 30 | 30 |
|
|
| TỔNG KINH PHÍ |
|
|
|
|
|
| 5.000 |
|
|
(Tổng kinh phí thực hiện kế hoạch: Năm tỷ đồng chẵn)
- 1 Kế hoạch 232/KH-UBND năm 2022 về giải quyết việc làm cho người lao động và phát triển giáo dục nghề nghiệp tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2022-2025
- 2 Kế hoạch 36/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 3 Kế hoạch 1040/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng