- 1 Nghị định 151/2007/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác
- 2 Luật hợp tác xã 2012
- 3 Nghị định 193/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật hợp tác xã
- 4 Luật Doanh nghiệp 2014
- 5 Quyết định 2261/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Chỉ thị 19/CT-TTg năm 2015 về đẩy mạnh triển khai thi hành Luật Hợp tác xã do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Công văn 8883/BTC-TCDN năm 2016 hướng dẫn thực hiện hỗ trợ phát triển hợp tác xã theo Quyết định 2261/QĐ-TTg do Bộ Tài chính ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3760/KH-UBND | Bình Dương, ngày 10 tháng 10 năm 2016 |
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2017 CỦA TỈNH BÌNH DƯƠNG
Căn cứ Công văn số 5281/BKHĐT-HTX ngày 07/7/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể năm 2017. Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể (KTTT) năm 2017 như sau:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ 9 THÁNG NĂM 2016
1. Về số lượng, doanh thu của hợp tác xã và tổ hợp tác
1.1 Tổ hợp tác
Tổ hợp tác (THT) toàn tỉnh hiện còn lại 344 tổ hợp tác và tổ liên kết, với 5.744 thành viên, các THT hầu hết là do các hội đoàn thể tổ chức thành lập và hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực chăn nuôi, trồng trọt. Các THT đã tích cực, quan tâm phối hợp với các tổ chức tín dụng để tạo điều kiện hỗ trợ vay vốn cho các thành viên nhằm phát triển kinh tế hộ gia đình, giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo tại địa phương.
1.2 Hợp tác xã
Trong 9 tháng đầu năm đã tổ chức tuyên truyền vận động thành lập mới được 10/12 hợp tác xã (HTX) đạt 83% so với kế hoạch năm 2016, với 108 thành viên, vốn điều lệ 23,850 tỷ đồng; giải thể 13 HTX. Lũy kế đến nay toàn tỉnh có 114 HTX (trong đó có 97 HTX là thành viên đạt 85%) với 56.626 thành viên, vốn điều lệ 659 tỷ 696 triệu đồng. Trong đó, số HTX ở từng lĩnh vực như sau: Vận tải: 22 HTX, Nông nghiệp: 31 HTX, Tiểu thủ công nghiệp: 10 HTX, Xây dựng: 11 HTX, Thương mại - dịch vụ: 21 HTX, Môi trường: 9 và Quỹ tín dụng nhân dân (QTD): 10.
Về hoạt động sản xuất kinh doanh: trong thời gian qua, tình hình kinh tế cả nước chuyển biến theo chiều hướng thuận lợi, nên hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của HTX, QTD tăng so với cùng kỳ năm 2015; tổng doanh thu ước đạt 876 tỷ đồng, đạt 69,6% so kế hoạch năm 2016, tăng 7% so cùng kỳ 2015; có 75 HTX, QTD đã thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với số tiền 21 tỷ 029 triệu đồng.
2. Về thành viên lao động của Hợp tác xã và tổ hợp tác
Phát triển mới được 10 HTX với 108 thành viên đạt 83% so kế hoạch năm 2016, nâng tổng số thành viên tham gia vào HTX là 56.626 thành viên/114 HTX. Hợp tác xã và tổ hợp tác đã tạo việc làm thường xuyên cho hơn 19.472 lao động. Thu nhập bình quân cho người lao động từ 5,5 đến 6 triệu đồng/người/tháng.
3. Về trình độ cán bộ quản lý hợp tác xã.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý HTX được quan tâm. Từ đó trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ quản lý HTX, QTD (Chủ tịch HĐQT, Giám đốc, phó Giám đốc, Trưởng Ban Kiểm soát và Kế Toán trưởng) được nâng cao, hiện có 332 cán bộ quản lý HTX được đào tạo, trong đó: sơ cấp, trung cấp 215 người chiếm 64,75%; cao đẳng, đại học và sau đại học 117 người chiếm tỷ lệ 35,24%.
II. Kết quả hoạt động các HTX theo từng lĩnh vực như sau:
1. Về Nông nghiệp: Có 31 HTX, phát triển mới 06 HTX; giải thể 04 HTX; có 20/31 HTX đã thực hiện chuyển đổi và tổ chức hoạt động theo Luật HTX năm 2012, giá trị sản xuất kinh doanh ước đạt 131,4 tỷ đồng, hoạt động của các HTX hiện nay chuyển đổi sang dịch vụ phục vụ nông nghiệp như chuyển giao khoa học kỹ thuật và tiêu thụ sản phẩm, cung ứng cây con giống, vật tư, dịch vụ phục vụ nông nghiệp như HTX Cây ăn quả Tân Mỹ, HTX Nông nghiệp Bình Dương, Tân Long, Nhân Đức…. Tuy nhiên, lĩnh vực nông nghiệp còn nhiều khó khăn, nhất là bị tác động bởi giá cả thị trường, điều kiện tổ chức sản xuất và đầu ra cho sản phẩm. Thu nhập bình quân của người lao động thường xuyên từ 4,5 đến 05 triệu đồng/người/tháng.
2. Về Tiểu thủ Công nghiệp: hiện có 10 HTX, phát triển mới 01 HTX; giải thể 01 HTX, có 06/10 HTX đã thực hiện chuyển đổi và có tổ chức hoạt động theo Luật HTX năm 2012, doanh thu ước đạt 100,6 tỷ đồng. Các HTX mở rộng đầu tư, áp dụng các tiêu chuẩn tiên tiến vào trong hoạt động sản xuất mang lại hiệu quả cao như: HTX Phước Thành, HTX Thép Toàn Lực; một số HTX khai thác khoáng sản đã hoạt động trở lại như HTX Thuận Lợi (được tiếp tục cấp phép khai thác nguyên liệu). Thu nhập bình quân của người lao động thường xuyên từ 06 đến 6,5 triệu đồng/người/tháng.
3. Về vận tải: hiện có 22 HTX, phát triển mới 02 HTX; giải thể 04 HTX; có 17/22 HTX đã thực hiện chuyển đổi và có tổ chức hoạt động theo Luật HTX năm 2012. Trong đó có 11 HTX vận tải được cấp Giấy phép kinh doanh vận tải với các loại hình vận tải hàng hóa bằng công ten nơ, vận tải hàng hóa thông thường, vận chuyển hành khách theo hợp đồng và vận chuyển hành khách theo tuyến cố định với 1.216 phương tiện (xe tải: 213 chiếc, xe khách: 1.003 chiếc). Tổng doanh thu ước đạt 94,5 tỷ đồng. Đa số các HTX hoạt động tương đối ổn định theo mô hình dịch vụ, vận chuyển hàng hóa, hành khách, hợp đồng du lịch góp phần phục vụ nhu cầu đi lại của người dân, vận chuyển hàng hóa phục vụ cho các ngành kinh tế và đời sống dân sinh trong và ngoài tỉnh, tạo thêm việc làm và thu nhập cho thành viên, từ đó có nhiều HTX hoạt động hiệu quả như: HTX vận tải Bình Dương, HTX Minh Giang, HTX vận tải Bến Cát, HTX vận tải Phú Tân, HTX vận tải Tín Thành. Thu nhập bình quân của người lao động thường xuyên từ 06 đến 07 triệu đồng/người/tháng.
4. Về Thương mại - dịch vụ: hiện có 21 HTX, phát triển mới 01 HTX; giải thể 01 HTX, có 12/21 HTX đã thực hiện chuyển đổi và có tổ chức hoạt động theo Luật HTX năm 2012. Tổng doanh thu ước đạt 379 tỷ đồng. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của các hợp tác xã là thu mua, chế biến tiêu thụ sản phẩm và xuất khẩu mủ cao su; làm các dịch vụ, cung ứng các vật tư thiết yếu cho các hộ thành viên phân bón, cung cấp cây con giống... Thu nhập bình quân của người lao động thường xuyên 05 đến 5,5 triệu đồng/người/tháng.
5. Môi trường: hiện có 09 HTX, giải thể 02 HTX, có 06/09 HTX đã thực hiện chuyển đổi và có tổ chức hoạt động theo Luật HTX năm 2012, tổng doanh ước đạt 24,6 tỷ đồng. Các hợp tác xã thực hiện thu gom rác thải sinh hoạt, xử lý hệ thống thoát nước, chăm sóc cây cảnh, vệ sinh nhà cửa theo hợp đồng đối với những khu dân cư có nhu cầu… đây là những dịch vụ đã được các HTX như HTX dịch vụ - môi trường Đông Hòa, HTX môi trường Hiệp An, HTX môi trường Phước Vĩnh đi vào hoạt động có hiệu quả góp phần giải quyết việc làm và tạo thu nhập ổn định cho thành viên. Thu nhập bình quân của người lao động thường xuyên 05 triệu đến 5,5 đồng/người/tháng.
6. Xây dựng: hiện có 11 HTX, giải thể 01 HTX, có 05/11 HTX đã thực hiện chuyển đổi và có tổ chức hoạt động theo Luật HTX năm 2012. Tổng doanh thu ước đạt 63 tỷ đồng. Hoạt động của các HTX chủ yếu thi công xây dựng, sửa chữa nhỏ các công trình dân dụng như: nhà ở, cầu cống, kênh mương, đường giao thông nông thôn, những công trình không phải qua đấu thầu; một số HTX tổ chức liên kết với các doanh nghiệp nhằm giải quyết việc làm thường xuyên cho thành viên và người lao động. Các HTX khá trước đây tiếp tục duy trì hoạt động như HTX Thanh Long, Công Minh, HTX xây dựng Phước Thạnh... Thu nhập bình quân của người lao động thường xuyên từ 06 đến 07 triệu đồng/người/tháng.
7. Về Quỹ tín dụng nhân dân: hiện có 10 Quỹ Tín dụng nhân dân (10/10 Quỹ đã thực hiện chuyển đổi và có tổ chức hoạt động theo Luật HTX năm 2012); tổ chức Đại hội thường niên hàng năm 10/10 Quỹ. QTD hoạt động ổn định, số thành viên hiện tại là 53.554 thành viên, với tổng nguồn vốn hoạt động là 1.653 tỷ đồng (trong đó: vốn điều lệ: 47,800 tỷ đồng; vốn huy động: 1.514 tỷ 500 triệu đồng; vốn khác: 90 tỷ 700 triệu đồng), dư nợ cho vay hiện tại là 936 tỷ đồng. Tổng doanh thu ước đạt 83 tỷ đồng, đã giải quyết được 9.521 lượt vay vốn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ cá thể trong khu vực, hạn chế được tình trạng cho vay nặng lãi ở địa phương.
III. Kết quả thực hiện pháp luật và chính sách phát triển KTTT
1. Kết quả triển khai Luật và các văn bản hướng dẫn
Ủy ban nhân dân tỉnh đã phê duyệt và cấp kinh phí từ ngân sách địa phương cho Liên minh HTX tỉnh tổ chức tuyên truyền Luật Hợp tác xã năm 2012 và Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã và các văn bản liên quan, trong 09 tháng đầu năm đã tổ chức tuyên truyền được 04 đợt: thị xã Tân Uyên, huyện Bắc Tân Uyên, thị xã Dĩ An và huyện Bàu Bàng với 432 lượt người dự (gồm thành viên BCĐ Đổi mới và Phát triển KTTT (BCĐ ĐM&PT KTTT) xã, phường, thị trấn; Bí thư, Trưởng, phó khu phố, ấp; Trưởng, phó UBMTTQ và các Đoàn thể).
Tổ chức triển khai thực hiện cuộc thi tìm hiểu Luật HTX năm 2012; đã nhận được 1.794 bài dự thi (trong đó: BCĐ ĐM&PT KTTT thị xã Thuận An: 237 bài; Dầu Tiếng: 1.369 bài; Tân Uyên: 96 bài; Bến Cát: 53 bài và khối KTTT: 39 bài). Ban giám khảo cuộc thi đã tổ chức chấm bài dự thi; kết quả có 01 giải đặc biệt, 01 giải I, 03 giải II, 05 giải III, 05 giải khuyến khích và đề nghị khen thưởng BCĐ Đổi mới và Phát triển KTTT huyện Dầu Tiếng là đơn vị có bài tham gia dự thi nhiều nhất; tổ chức trao giải thưởng cho các cá nhân và đơn vị đạt thành tích trong cuộc thi tìm hiểu Luật hợp tác xã năm 2012.
Tổ chức Hội thi tìm hiểu các loại mô hình HTX kiểu mới cấp tỉnh, có 9/9 đơn vị huyện, thị, thành phố Thủ Dầu Một tham gia. Tại hội thi Ban tổ chức đã chọn ra 01 đơn vị xuất sắc nhất (huyện Dầu Tiếng) để tiếp tục dự thi vòng cụm trong thời gian tới tổ chức tại thành phố Hồ Chí Minh.
Tổ chức 01 lớp bồi dưỡng cho cán bộ quản lý HTX có 30 người dự và 03 lớp quản lý THT với 290 người dự, thời gian 05 ngày/lớp. Nội dung bồi dưỡng gồm 06 chuyên đề như: một số vấn đề cơ bản về HTX; chuyên đề tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác theo Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10/10/2007 của Chính phủ; quản trị tài chính HTX; môi trường pháp luật trong kinh doanh HTX; những kiến thức cơ bản về quản trị HTX; kỹ năng lập kế hoạch kinh doanh của HTX và 01 lớp chuyên đề về thuế đối HTX có 40 người dự.
2. Công tác quản lý Nhà nước về KTTT
Sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 24/7/2015 về đẩy mạnh triển khai thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012; Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương đã ban hành:
- Công văn số 2613/UBND-KTTH ngày 05/8/2015 về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 19/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ với nội dung chính: chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh chủ trì, phối hợp cùng Liên minh hợp tác xã tỉnh và các sở, ngành triển khai thực hiện các nội dung chỉ đạo trong Chỉ thị.
- Công văn số 1125/UBND-KTTH ngày 15/4/2016 về việc thực hiện công tác quản lý nhà nước và hỗ trợ phát triển khu vực kinh tế tập thể theo các nội dung chỉ đạo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 2515/BKHĐT-HTX ngày 04/4/2016.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp cùng Liên minh HTX tỉnh tổ chức 01 đợt tập huấn về trình tự thủ tục đăng ký lại, tổ chức lại hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012 cho đối tượng là các HTX được thành lập trước ngày 01/7/2013.
Tập trung hướng dẫn tư vấn trình tự thủ tục cho các HTX đăng ký lại, tổ chức lại hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012. Liên minh HTX tỉnh đã ban hành các văn bản hướng dẫn chuyển đến BCĐ ĐM&PT KTTT cấp huyện, UBND cấp huyện và tất cả HTX trên địa bàn tỉnh (Công văn số 14/LMHTX-VP ngày 18/3/2015 về việc hướng dẫn nội dung trong công tác xây dựng, sửa đổi, bổ sung Điều lệ HTX theo Luật HTX năm 2012; Công văn số 62/LMHTX-VP ngày 24/9/2015 về việc sao lục tài liệu tham khảo về hướng dẫn trình tự chuyển tiếp, đăng ký lại HTX do Liên minh HTX Việt Nam lưu hành nội bộ).
Các thành viên Ban chỉ đạo KTTT tỉnh căn cứ chức năng của đơn vị mình và nhiệm vụ được phân công theo quy chế có trách nhiệm tăng cường hoạt động tiếp cận cơ sở để tham gia tuyên truyền, giúp đỡ, hướng dẫn các hoạt động của khu vực KTTT có hiệu quả; 6 tháng, năm có báo cáo về bộ phận chuyên trách của BCĐ KTTT tỉnh.
3. Vận dụng thực hiện chính sách đối với KTTT:
Thực hiện Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều của Luật HTX; Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển HTX giai đoạn 2015-2020. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Công văn số 2472/UBND-KTTH ngày 18/7/2016 tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển HTX theo tinh thần Công văn số 8883/BTC-TCDN ngày 29/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện hỗ trợ phát triển HTX theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
Trong 9 tháng qua, Quỹ Hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể đã xét cho vay 3,6 tỷ đồng, nâng tổng dư nợ cho vay hiện nay là 21 tỷ 194 triệu đồng; theo dõi, thu lãi, nợ gốc các dự án cho vay. Nhìn chung, các HTX được vay vốn từ Quỹ hỗ trợ sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả bảo đảm thực hiện hoàn trả vốn đúng quy định để góp phần cho HTX mở rộng sản xuất kinh doanh, giải quyết thêm lao động, tăng thu nhập nâng cao đời sống cho thành viên.
4. Kết quả đăng ký lại, chuyển đổi HTX
- Tổng số HTX toàn tỉnh là: 114 HTX.
- Số HTX thành lập trước ngày 01/7/2013 là: 92 HTX.
- Số HTX thành lập sau ngày 01/7/2013 là: 22 HTX.
- Số HTX đã đăng ký lại theo Luật HTX năm 2012 là: 76/114 HTX đạt 66,6%.
- Số HTX chưa đăng ký lại hoặc chuyển đổi sang loại hình khác là: 09 HTX.
- Số HTX ngưng hoạt động và chờ làm thủ tục giải thể là: 29 HTX.
Nhìn chung công tác triển khai đăng ký lại, chuyển đổi loại hình hoạt động theo Luật HTX năm 2012 ở hầu hết các huyện, thị xã, thành phố còn chậm, chưa quyết liệt, từ đó số HTX chưa thực hiện đăng ký lại còn nhiều.
5. Đánh giá chung:
5.1. Những kết quả đạt được
Trong 9 tháng đầu năm, các HTX tiếp tục được củng cố và chú trọng chấn chỉnh nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh doanh, từng bước khắc phục những tồn tại thiếu sót trong tổ chức và hoạt động, hoàn chỉnh phương án sản xuất kinh doanh, kết hợp dịch vụ với kinh doanh tổng hợp. Các HTX mới thành lập đảm bảo đầy đủ các quy định theo Luật HTX năm 2012, huy động được nguồn lực, đa dạng hóa ngành nghề, chủ động góp vốn đầu tư, đổi mới công nghệ, nhà xưởng thiết bị sản xuất, mở rộng quy mô tạo thêm sản phẩm mới, liên kết với các thành phần kinh tế, công ty, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh để phát triển sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả cho HTX, thành viên, giải quyết việc làm cho người lao động.
Ngay từ đầu năm, tập trung tuyên truyền phát triển HTX trên địa bàn các huyện, thị xã và thành phố Thủ Dầu Một. Tổ chức đi khảo sát thực tế các HTX nhằm kịp thời phát hiện những trường hợp yếu kém, tư vấn giúp đỡ củng cố HTX tiếp tục kinh doanh có hiệu quả; tổ chức làm việc với các Ban Chỉ đạo đổi mới và phát triển kinh tế tập thể của cấp huyện và cấp xã. Từ đó đã làm cho cấp ủy các cấp nhận thức mới về vai trò của KTTT đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội - quốc phòng an ninh ở địa phương và trách nhiệm của cấp ủy đối với khu vực KTTT.
5.2. Hạn chế
Mặc dù tình hình kinh tế cả nước có nhiều khởi sắc, khu vực kinh tế tập thể vẫn còn gặp nhiều khó khăn do một số HTX hoạt động với tính chất cầm chừng, số HTX ngưng hoạt động còn cao; công tác chuyển đổi tổ chức và hoạt động của HTX theo Luật HTX năm 2012 còn chậm; việc huy động nguồn vốn trong nội bộ thành viên còn hạn chế, những khó khăn về nội tại của HTX chậm được khắc phục.
5.3. Nguyên nhân hạn chế
- Công tác quản lý Nhà nước về KTTT tuy đã được sắp xếp, nhưng cán bộ làm tham mưu cho lãnh đạo sở, ngành và cấp ủy, chính quyền các cấp chủ yếu làm kiêm nhiệm, chắp vá nên khó phát huy hiệu quả. Mặt khác, các ngành các cấp chưa cụ thể hóa Nghị quyết về KTTT của Đảng bằng các đề án, Chương trình kế hoạch công tác của ngành và địa phương.
- Việc đăng ký hoạt động HTX còn nhiều thủ tục, chưa được đơn giản và không thuận lợi như đăng ký thành lập doanh nghiệp. Các hướng dẫn thực hiện công tác đăng ký, xử lý các tồn tại các HTX cũ chưa được đầy đủ.
- Các hướng dẫn thực hiện các chính sách của Chính phủ giao cho các Bộ ban hành đến nay chưa đầy đủ, quá chậm, làm cho địa phương bị động không ban hành được chính sách cụ thể ở địa phương.
- Còn một bộ phận cán bộ các ngành và địa phương nhất là cán bộ lãnh đạo cơ sở chưa thấy được vai trò, vị trí của kinh tế tập thể, nên chưa có sự quan tâm đúng mức.
- Nội lực các HTX về vốn, cơ sở vật chất, trình độ quản lý còn hạn chế, thiếu định hướng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
IV. Dự kiến khả năng thực hiện cả năm 2016
- Tiếp tục công tác tuyên truyền về KTTT cho 05 huyện, thị, thành phố còn lại để hoàn thành kế hoạch đề ra.
- Quỹ Hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể tạo mọi điều kiện cho các HTX, tổ hợp tác có nhu cầu vay vốn tiếp cận được nguồn vốn của Quỹ Hỗ trợ để phát triển sản xuất kinh doanh.
- Phối hợp với các sở ngành, UBND huyện, thị xã và thành phố tập trung kiểm tra, khảo sát tình hình hoạt động của các hợp tác xã được xác định là yếu kém, ngưng hoạt động, thành lập nhưng chưa đi vào hoạt động, mới thành lập hoặc chưa báo cáo…để có hướng củng cố đưa vào hoạt động đúng tính chất, nguyên tắc hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã năm 2012. Những trường hợp không thể củng cố được thì kiên quyết vận động giải thể tự nguyện, giải thể bắt buộc hoặc chuyển đổi sang hình thức tổ chức khác; phấn đấu đến cuối năm không còn hợp tác xã tồn tại trên danh nghĩa, đồng thời hướng dẫn các HTX chưa đăng ký lại tiếp tục đăng ký chuyển đổi mô hình hoạt động theo Luật HTX năm 2012.
- Các cấp ủy, các ngành các cấp và mặt trận, đoàn thể các cấp nâng cao vai trò, trách nhiệm trong việc củng cố, phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã; coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của ngành và địa phương để từ đó có kế hoạch tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, tuyên truyền, vận động phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã theo ngành và địa phương; phấn đấu đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra cho cả năm 2016 (phát triển 12 HTX).
- Hoàn thành công tác tuyên truyền, tập huấn, bồi dưỡng về KTTT theo kế hoạch đề ra.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền Luật HTX năm 2012, vận động thành lập các hình thức kinh tế tập thể, trong đó quan tâm phát triển hợp tác xã ở những địa phương đang thực hiện xây dựng nông thôn mới, phấn đấu thực hiện đạt chỉ tiêu phát triển hợp tác xã theo kế hoạch đề ra. Các nội dung tuyên truyền, vận động cần tập trung là: các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế tập thể của Trung ương, Chính phủ và địa phương; giới thiệu các mô hình tiên tiến; hướng dẫn xây dựng các HTX điển hình tiên tiến hoạt động theo mô hình tiêu chí HTX kiểu mới hoạt động có hiệu quả.
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2017
I. Một số yêu cầu xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể năm 2017
- Phát triển kinh tế tập thể năm 2017 phải gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, mục tiêu quốc gia giảm nghèo và việc làm và mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
- Phát triển kinh tế tập thể phải xuất phát từ nhu cầu thực tế, phải theo đúng các giá trị và các nguyên tắc cơ bản của HTX, mang tính phổ biến và phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương, góp phần vào sự nghiệp “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
- Phát triển kinh tế tập thể phải đặc biệt chú trọng đến các chỉ tiêu xã hội của khu vực như hiệu quả cung ứng dịch vụ của HTX đối với thành viên và kinh tế hộ thành viên, mức độ cạnh tranh sản phẩm của các HTX, tạo việc làm mới, thu nhập và mức sống, dịch vụ của HTX phục vụ đời sống cho thành viên và cộng đồng dân cư.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2017
1. Dự báo những thuận lợi, khó khăn
1.1. Những thuận lợi
- Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XII và Nghị quyết của tỉnh Đảng bộ Bình Dương lần thứ X sẽ là động lực thúc đẩy khu vực kinh tế tập thể phát triển trong thời gian tới, Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã và đang sửa đổi bổ sung để phù hợp với các chính sách hiện hành; Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình hỗ trợ phát triển HTX giai đoạn 2015-2020 sẽ tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể.
- Các chính sách khuyến khích phát triển KTTT theo Nghị định của Chính phủ sẽ được các Bộ, ngành thể chế hóa và hướng dẫn thực hiện; đồng thời Nhà nước ban hành một số chính sách mới sẽ là cơ sở pháp lý, là động lực tạo điều kiện cho KTTT phát triển.
- Việc triển khai quán triệt và tổ chức chỉ đạo thực hiện Nghị quyết của Đảng, Chương trình hành động của Tỉnh ủy và nhất là việc ban hành một số chính sách hỗ trợ của Ủy ban nhân dân tỉnh trong thời gian tới sẽ đem lại hiệu quả thiết thực đối với HTX.
- Vai trò, vị trí của KTTT ngày càng được khẳng định thông qua việc đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội địa phương; thúc đẩy kinh tế hộ phát triển; giải quyết việc làm và thu nhập cho người lao động, đặc biệt là trong nông nghiệp, nông thôn.
- Quỹ Hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể của tỉnh sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ hợp tác, thành viên HTX và HTX tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi để phát triển quy mô sản xuất, tạo ra nhiều sản phẩm góp phần phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
1.2. Những khó khăn
- Mặc dù Chính phủ đã ban hành Quyết định phê duyệt chương trình hỗ trợ phát triển HTX giai đoạn 2015-2020. Nhưng đến nay các Bộ ngành chưa có hướng dẫn cụ thể về cơ chế tài chính, quản lý và sử dụng kinh phí của chương trình, từ đó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến phát triển khu vực KTTT.
- Việc đăng ký hoạt động HTX còn nhiều thủ tục, chưa được đơn giản và không thuận lợi như đăng ký thành lập doanh nghiệp.
- Hợp tác xã còn yếu về nhiều mặt: quy mô nhỏ, cơ sở vật chất kỹ thuật nghèo nàn, trình độ công nghệ lạc hậu, thiếu vốn, thiếu thông tin thị trường, trình độ quản lý còn yếu kém…cùng với giá cả thị trường biến động khó lường đã ảnh hưởng đến sự phát triển sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã. Công tác chuyển đổi tổ chức và hoạt động của HTX theo Luật HTX năm 2012 còn chậm; việc huy động nguồn vốn trong nội bộ thành viên còn hạn chế, những khó khăn về nội tại của HTX chậm được khắc phục.
2. Định hướng chung về phát triển KTTT năm 2017
- Nghiên cứu vận dụng Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ và các Thông tư hướng dẫn để Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể của địa phương, khuyến khích mọi người tham gia vào mô hình kinh tế hợp tác.
- Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động KTTT, phát triển kinh tế tập thể gắn với tiến trình xây dựng nông thôn mới và các chương trình kinh tế xã hội của tỉnh.
- Phát triển tổ hợp tác trong tất cả các ngành lĩnh vực kinh tế, nhất là lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn với nhiều hình thức phù hợp với nhu cầu và sự tự nguyện của nông dân; hướng dẫn tổ hợp tác hoạt động theo Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10/10/2007 của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Mở rộng liên doanh, liên kết, phát triển các mô hình kinh tế hợp tác HTX, quy mô khác nhau theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo định hướng chung của tỉnh.
- Phát triển và nhân rộng các mô hình HTX điển hình tiên tiến trong các ngành, lĩnh vực theo Luật Hợp tác xã năm 2012, đặc biệt là những ngành, lĩnh vực như: hợp tác xã quản lý kinh doanh chợ, hợp tác xã vệ sinh môi trường, hợp tác xã ngành nghề nông thôn, hợp tác xã chế biến tiêu thụ nông sản, hợp tác xã trang trại… tiến tới xóa trắng xã không có hợp tác xã.
- Tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của hợp tác xã hiện có, thu hút thêm xã viên, vận động xã viên góp thêm vốn; đầu tư đổi mới, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, mở rộng quy mô, lĩnh vực hoạt động; tăng cường công tác xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa; vận động các hợp tác xã xây dựng các tổ chức chính trị - xã hội trong hợp tác xã; kiên quyết xử lý các hợp tác xã đã ngưng hoạt động, không đăng ký lại hoạt động theo Luật HTX năm 2012 hoặc vi phạm Luật và Điều lệ hợp tác xã.
3. Mục tiêu tổng quát
Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của KTTT là phát triển tổ hợp tác và HTX nhanh, bền vững góp phần xây dựng xã hội hợp tác, đoàn kết, phát triển cộng đồng, cùng chia sẻ sự thịnh vượng và quản lý một cách dân chủ; phát triển đa dạng các hình thức hợp tác, quy mô phù hợp với trình độ, năng lực quản lý, khả năng về vốn; riêng đối với hợp tác xã, đáp ứng một phần nhu cầu vốn để phát triển dịch vụ nhằm giảm giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; tăng cường liên kết giữa các tổ chức KTTT với nhau, liên doanh với doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh. Phấn đấu năm 2017 lĩnh vực KTTT mà nòng cốt là HTX có vị trí và vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, văn hóa xã hội của tỉnh.
4. Mục tiêu cụ thể
- Rà soát và củng cố các tổ hợp tác hiện có trên địa bàn.
- Tổ chức vận động phát triển thành lập mới ít nhất 12 HTX.
- Hợp tác xã loại khá, giỏi đạt 60%, hợp tác xã trung bình đạt 40% và không còn HTX yếu kém.
- Tỷ lệ cán bộ quản lý hợp tác xã qua bồi dưỡng, đào tạo đạt 100% trở lên, trong đó trung cấp và đại học đạt 40%.
- Thu nhập bình quân một lao động trong hợp tác xã đạt từ 06 triệu đến 6,5 triệu đồng/người/tháng.
* Định hướng hoạt động HTX
- Nông nghiệp (bao gồm nông, lâm nghiệp và thủy sản): ứng dụng mô hình HTX dịch vụ trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản để thu hút số đông nông dân trên địa bàn tham gia HTX. Các HTX nông nghiệp hoạt động chuyên kinh doanh hoặc sản xuất, kinh doanh đa chức năng. Tiếp tục củng cố và phát triển HTX cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho các hộ thành viên và cộng đồng như: làm đất, tưới tiêu, phòng trừ dịch bệnh; dịch vụ đầu vào cho sản xuất của hộ thành viên bao gồm cây con giống; phân bón, thuốc trừ sâu; thu mua, chế biến, tiêu thụ sản phẩm; chú trọng xây dựng HTX ở các vùng sản xuất hàng hóa tập trung; sản phẩm hàng hóa phải đạt tiêu chuẩn của thị trường; tham gia xây dựng nông thôn mới, bảo vệ tài nguyên môi trường.
- Vận tải: Củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động các HTX dịch vụ vận tải thực hiện các dịch vụ cần thiết cho các hộ thành viên; mở rộng mô hình các HTX kinh doanh vận tải có sở hữu tài sản chung, hoặc mô hình hợp tác xã hỗn hợp đa ngành nghề vừa làm dịch vụ, vừa kinh doanh tập trung. Mở thêm luồng tuyến để đáp ứng nhu cầu vận chuyển và đi lại của nhân dân đến các vùng miền, khuyến khích mở thêm HTX du lịch phục vụ nhu cầu du lịch của tỉnh. Chú trọng phát triển các HTX vận tải hành khách công cộng.
- Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: Tiếp tục củng cố, nâng cao hiệu quả và mở rộng quy mô phạm vi hoạt động của các HTX hiện có. Phát triển mới HTX ở những ngành nghề và nơi có thế mạnh, có nguồn nhân lực và nguyên liệu tại chỗ, nhất là trong lĩnh vực chế biến nông, lâm, thủy sản, công nghiệp phục vụ nông nghiệp, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Chú trọng phát triển ngành nghề truyền thống, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ. Gắn kết HTX với các chương trình khuyến công, hiện đại hóa công nghiệp, nông thôn, làm hạt nhân phát triển tiểu thủ công nghiệp tại các cụm điểm công nghiệp, khu vực nông thôn.
- Xây dựng: Phát triển các HTX xây dựng nhằm đáp ứng nhu cầu chung của các thành viên là cá nhân, hộ gia đình, các pháp nhân, kể cả doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp như: khai thác, sản xuất, cung ứng vật liệu xây dựng; tư vấn khảo sát, thiết kế xây dựng; thi công xây dựng; trang thiết bị phục vụ xây dựng; thực hiện các dự án kết cấu hạ tầng.
- Thương mại - Dịch vụ: Củng cố các HTX thương mại dịch vụ hiện có và từng bước phát triển các HTX thương mại - dịch vụ thu hút các hộ buôn bán cá thể và hộ kinh doanh khác tập trung ở thị trấn, thị xã và cụm dân cư nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu đa dạng của dân cư, đáp ứng các dịch vụ hợp đồng cung ứng vật tư, hàng tiêu dùng và tiêu thụ sản phẩm cho các hộ nông dân. Tiếp tục mở rộng và phát triển các HTX trong các ngành và lĩnh vực khác như: Môi trường, nhà ở, giáo dục…Tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm và từng bước phát triển mô hình hợp tác xã quản lý - kinh doanh chợ ở thị xã, thị trấn và khu vực đông dân cư.
- Hợp tác xã Môi trường: Củng cố và phát triển các HTX môi trường hiện có, từng bước mở rộng quy mô hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội trong việc thực hiện thu gom rác thải sinh hoạt và rác thải công nghiệp, chăm sóc cây cảnh, vệ sinh công sở và nhà cửa theo hợp đồng dịch vụ.
- Quỹ tín dụng nhân dân: Nâng cao chất lượng hoạt động của các Quỹ tín dụng nhân dân theo hướng phù hợp với năng lực quản lý; tập trung vốn cho các hộ thành viên và liên kết các HTX trên địa bàn được vay để đầu tư vào phát triển sản xuất kinh doanh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mở rộng ngành nghề giảm bớt và tiến đến xóa bỏ tình trạng cho vay nặng lãi đang tồn tại trong xã hội. Vận động thành lập mới Quỹ tín dụng nhân dân ở các huyện, thị xã chưa có Quỹ Tín dụng nhân dân (thị xã Bến Cát, thị xã Tân Uyên, huyện Bàu Bàng, huyện Bắc Tân Uyên).
5. Các giải pháp phát triển KTTT năm 2017:
5.1. Các sở, ngành, các cấp bằng nhiều biện pháp phối hợp chặt chẽ với Liên minh HTX tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung một số chính sách hỗ trợ phù hợp với Luật HTX năm 2012. Nghiên cứu đề xuất các cấp để kiến nghị Chính phủ hoàn thiện khung khổ pháp luật đối với HTX; triển khai thực hiện nghiêm Luật HTX năm 2012 và các chính sách khuyến khích hỗ trợ KTTT; tăng cường công tác hướng dẫn, tư vấn, hỗ trợ và thanh tra, kiểm tra thực hiện Luật HTX năm 2012 và các văn bản dưới Luật có liên quan. Chấn chỉnh các HTX hiện có và hướng dẫn HTX mới thành lập hoạt động theo đúng Luật HTX năm 2012. Vận động giải thể hoặc chuyển sang hình thức khác, thành lập doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp đối với những HTX không thể tổ chức lại theo Luật HTX năm 2012.
5.2. Tuyên truyền, tập huấn Luật Hợp tác xã năm 2012. Tăng cường công tác tuyên truyền và tạo sự nhận thức đầy đủ, đúng đắn và thống nhất về bản chất, mô hình HTX kiểu mới trong cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân.
5.3. Tổ chức triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ, ưu đãi phát triển hợp tác xã theo Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 đã được Chính phủ phê duyệt. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực mọi mặt của đội ngũ cán bộ công chức để hoàn thành chức trách nhiệm vụ được giao. Tăng cường mối liên kết trong hệ thống Liên minh HTX và mối quan hệ gắn kết, liên hệ chặt chẽ với các HTX thành viên. Xây dựng và triển khai các chính sách ưu đãi đặc thù của địa phương để hỗ trợ phát triển bền vững khu vực kinh tế tập thể.
5.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động của khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã, phổ biến kinh nghiệm nhân rộng các mô hình HTX, THT điển hình tiên tiến hoạt động có hiệu quả góp phần xây dựng nông thôn mới. Chủ động, tích cực triển khai thực hiện kế hoạch phát triển KTTT năm 2017; kiện toàn, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế tập thể theo Luật Hợp tác xã năm 2012. Củng cố về tổ chức, bộ máy tăng cường các phương tiện, cơ sở vật chất cho Liên minh HTX tỉnh cả về số lượng và chất lượng nhằm đáp ứng các nhu cầu, nhiệm vụ theo Luật HTX năm 2012. Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ chế phối hợp của các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh và huyện, thị xã, thành phố trong công tác phát triển KTTT.
5.5. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể
Các thành viên Ban chỉ đạo KTTT tỉnh căn cứ chức năng của đơn vị mình và nhiệm vụ được phân công theo quy chế có trách nhiệm tăng cường hoạt động tiếp cận cơ sở để tham gia tuyên truyền, giúp đỡ, hướng dẫn các hoạt động của khu vực KTTT có hiệu quả; 6 tháng, năm có báo cáo về bộ phận chuyên trách của BCĐ KTTT tỉnh.
5.6. Tăng cường mối quan hệ hợp tác với các sở, ngành, đoàn thể, các huyện, thị xã, thành phố trong triển khai thực hiện kế hoạch phát triển KTTT, thông qua việc xây dựng và ký kết chương trình phối hợp hoạt động, trong đó tập trung vào những nhiệm vụ trọng tâm về công tác tuyên truyền, vận động phát triển KTTT, về đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, về nghiên cứu vận dụng các chính sách hỗ trợ KTTT, về công tác kiểm tra, thanh tra, về xây dựng mô hình HTX điểm.
5.7. Các sở ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ kế hoạch này và tùy tình hình cụ thể của địa phương, đơn vị xây dựng kế hoạch phát triển KTTT năm 2017.
CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ KINH TẾ TẬP THỂ
I. Kinh phí hỗ trợ KTTT bằng nguồn ngân sách Nhà nước năm 2017
1. Hỗ trợ thành lập mới HTX: Kế hoạch năm 2017 thành lập mới ít nhất 12 HTX, nguồn kinh phí hỗ trợ từ ngân sách địa phương do Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố dự trù và giải quyết theo thực tế.
2. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ KTTT: 941.207.000 đồng.
2.1. Đào tạo lớp kế toán cho HTX:
- Số lượng khoảng 50 học viên.
- Đối tượng: Kế toán các HTX.
- Thời gian đào tạo: 02 năm.
- Nội dung và chương trình đào tạo: do Trường Trung cấp nghề và Đào tạo cán bộ HTX Miền Nam giảng dạy.
- Tổng kinh phí: 250.000.000 đồng/năm (do ngân sách tỉnh hỗ trợ 100%).
2.2. Lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý HTX:
- Số lượng 01 lớp, 40 học viên.
- Đối tượng: Chủ tịch Hội đồng Quản trị; Giám đốc, Phó Giám đốc HTX và cán bộ quản lý HTX của cấp huyện, cấp xã.
- Thời gian 07 ngày liên tục (trong đó có 02 ngày đi khảo sát thực tế ngoài tỉnh).
- Nội dung và chương trình bồi dưỡng: do Trường Trung cấp nghề và Đào tạo cán bộ HTX Miền Nam giảng dạy.
- Kinh phí: 55.224.000 đồng (bao gồm tiền tài liệu, văn phòng phẩm, tổ chức lớp, báo cáo viên, hỗ trợ ăn trưa học viên, nước uống, thuê hội trường, trang trí hội trường và đi khảo sát thực tế).
2.3. Lớp bồi dưỡng cán bộ Kiểm soát HTX:
- Số lượng 01 lớp, 40 học viên.
- Đối tượng: Ban Kiểm soát HTX.
- Thời gian 07 ngày liên tục (trong đó có 02 ngày đi khảo sát thực tế ngoài tỉnh).
- Nội dung và chương trình bồi dưỡng: do Trường Trung cấp nghề và Đào tạo cán bộ HTX Miền Nam giảng dạy.
- Kinh phí: 55.224.000 đồng (bao gồm tiền tài liệu, văn phòng phẩm, tổ chức lớp, báo cáo viên, hỗ trợ ăn trưa học viên, nước uống, thuê hội trường, trang trí hội trường và đi khảo sát thực tế).
2.4. Lớp bồi dưỡng cán bộ tổ hợp tác:
- Số lượng 03 lớp, 360 học viên.
- Đối tượng: là tổ trưởng, tổ phó tổ hợp tác; chủ nhiệm câu lạc bộ nhà nông, chủ trang trại và các tổ liên kết của các tổ chức đoàn thể mang yếu tố kinh tế rõ nét trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố Thủ Dầu Một.
- Thời gian 07 ngày/lớp (trong đó có 02 ngày đi khảo sát thực tế ngoài tỉnh).
- Nội dung và chương trình bồi dưỡng: do Trường Trung cấp nghề và Đào tạo cán bộ HTX Miền Nam giảng dạy.
- Kinh phí cho 03 lớp: 411.204.000 đồng (bao gồm tiền tài liệu, văn phòng phẩm, tổ chức lớp, báo cáo viên, hỗ trợ ăn trưa học viên, nước uống, thuê hội trường, trang trí hội trường và đi khảo sát thực tế).
2.5. Lớp bồi dưỡng quản lý nhà nước về kinh tế tập thể:
- Số lượng 167 học viên, 02 lớp.
- Đối tượng: cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế tập thể các sở ngành, đoàn thể của tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã.
- Thời gian 07 ngày/lớp (trong đó có 02 ngày đi khảo sát thực tế ngoài tỉnh).
- Nội dung và chương trình bồi dưỡng: do Trường Trung cấp nghề và Đào tạo cán bộ HTX Miền Nam giảng dạy.
- Kinh phí cho 02 lớp: 103.205.000 đồng.
2.6. Lớp bồi dưỡng chuyên đề về thuế của HTX:
- Số lượng 270 học viên/90 HTX, 02 lớp.
- Đối tượng: Chủ tịch Hội đồng Quản trị, Giám đốc và kế toán HTX.
- Thời gian: 02 ngày/lớp.
- Nội dung và chương trình bồi dưỡng: do Trường Trung cấp nghề và Đào tạo cán bộ HTX Miền Nam giảng dạy.
- Kinh phí: 47.150.000 đồng.
2.7. Tổ chức điều tra về tổ chức, năng lực, hiệu quả hoạt động của HTX theo các tiêu chí HTX kiểu mới hoạt động có hiệu quả và tổ hợp tác, tổ liên kết trên địa bàn toàn tỉnh.
- Đối tượng điều tra: tất cả HTX, Quỹ tín dụng nhân dân và các tổ hợp tác, tổ liên kết (120 HTX, 360 THT).
- Cơ quan thực hiện: Liên minh HTX tỉnh.
- Kinh phí điều tra: 40.000 đồng/phiếu x 480 HTX/THT = 19.200.000 đồng.
3. Hỗ trợ tuyên truyền về KTTT: 216.500.000 đồng.
3.1. Tổ chức 09 lớp tuyên truyền KTTT trên 09 huyện, thị xã, thành phố với số lượng 1.800 người (bình quân 200 người/lớp).
- Đối tượng: Ban Chỉ đạo KTTT cấp huyện, cấp xã, lãnh đạo các phòng ban; cán bộ xã, phường, thị trấn; các đoàn thể chính trị; Bí thư, trưởng khu phố, ấp; tổ hợp tác, chủ trang trại.
- Thời gian: mỗi lớp 01 ngày.
- Nội dung chương trình do Liên minh HTX tỉnh chịu trách nhiệm.
- Kinh phí: 166.500.000 đồng (bao gồm tiền tài liệu, báo cáo viên, hỗ trợ ăn trưa học viên, nước uống, thuê hội trường, trang trí hội trường).
3.2. Hỗ trợ công tác tuyên truyền: Kinh phí in sách làm tài liệu tuyên truyền (Luật HTX, Nghị định, Thông tư và các chính sách hỗ trợ đối với KTTT): Số lượng 2.000 quyển, kinh phí: 50.000.000 đồng.
4. Tổ chức Hội thảo chuyên đề trong các lĩnh vực hoạt động của HTX như: Xây dựng, Vận tải, Vệ sinh môi trường, Nông nghiệp kỹ thuật cao và thương mại dịch vụ (mỗi lĩnh vực tổ chức 01 buổi).
- Mời báo cáo viên thuộc các sở ngành có liên quan.
- Số HTX tham dự 115 (tổ chức 05 buổi).
- Kinh phí hỗ trợ: 14.220.000 đồng.
5. Hỗ trợ phát hành bản tin KTTT:
- Kinh phí: 52.000.000 đồng. (Bao gồm tiền in bản tin, chi trả nhuận bút và cước phí phát hành).
- Phát hành mỗi quý 01 số.
- Số lượng 500 cuốn/số.
- Đơn vị xuất bản: Liên minh HTX tỉnh.
6. Hỗ trợ Hội nghị tổng kết và phong trào thi đua khu vực KTTT năm 2017:
- Tổ chức Hội nghị tại tỉnh 01 lần/năm.
- Số lượng 236 đại biểu/hội nghị.
- Kinh phí: 30.800.000 đồng.
7. Kỷ niệm ngày HTX Việt Nam 11/4 và ngày Quốc tế HTX đầu tháng 7 hàng năm (02 lần/năm).
- Băng rôn khẩu hiệu, in pano tuyên truyền.
- Các thông tin báo, đài và xe đi thông tin lưu động.
- Kinh phí: 34.556.000 đồng.
8. Liên minh HTX tỉnh tổ chức trao đổi, học tập kinh nghiệm các HTX điển hình tiên tiến ở Liên minh HTX các tỉnh bạn.
- Thành phần đoàn 20 người gồm: Ủy viên Ban Chấp hành Liên minh HTX tỉnh và các HTX - QTD điển hình của tỉnh.
- Kinh phí: 45.000.000 đồng (bao gồm tiền thuê xe, ăn nghỉ cho cán bộ); thời gian 03 ngày.
9. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo đổi mới và phát triển kinh tế tập thể tỉnh: 180.298.000 đồng.
9.1. Kinh phí các Hội nghị và công tác kiểm tra: 30.298.000 đồng.
- Hội nghị triển khai chương trình làm việc của Ban Chỉ đạo đầu năm.
- Hội nghị triển khai Luật HTX, Nghị định, Thông tư và các chính sách hỗ trợ phát triển HTX cho Ban Chỉ đạo tỉnh và Ban Chỉ đạo cấp huyện.
- Kiểm tra và làm việc với Ban Chỉ đạo 09 huyện, thị, thành phố và một số xã, phường, thị trấn.
- Hội nghị sơ kết và tổng kết hoạt động Ban Chỉ đạo KTTT tỉnh năm 2017.
9.2. Tổ chức trao đổi, học tập kinh nghiệm về lĩnh vực kinh tế tập thể ở các tỉnh thành có mô hình phát triển tốt về kinh tế tập thể.
- Thành phần đoàn 30 người gồm: Ban Chỉ đạo KTTT tỉnh, Ban Chỉ đạo KTTT cấp huyện, tổ giúp việc cho Ban Chỉ đạo tỉnh và một số HTX điển hình của tỉnh.
- Kinh phí: 150.000.000 đồng.
* Tổng kinh phí hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể từ ngân sách nhà nước của tỉnh năm 2017 cho các khoản: 2+3+4+5+6+7+8+9 = 1.514.581.000 đồng (Một tỷ, năm trăm mười bốn triệu, năm trăm tám mươi mốt ngàn đồng).
II. Kinh phí hỗ trợ KTTT do các cơ quan quản lý chương trình, dự án bố trí năm 2016.
1. Hỗ trợ đào tạo quản trị doanh nghiệp, kỹ năng xúc tiến thương mại: kinh phí (do Trung Tâm xúc tiến thương mại tỉnh dự trù).
- Số lượng 01 lớp x 40 học viên.
- Đối tượng Giám đốc, Phó Giám đốc, kế toán trưởng, cán bộ sản xuất, tiêu thụ của HTX.
- Thời gian 02 ngày.
- Chương trình và giảng viên: do Sở Công Thương mời.
2. Hỗ trợ khảo sát tìm kiếm thị trường trong nước: kinh phí (do Trung Tâm xúc tiến thương mại tỉnh dự trù).
- Tổ chức 01 đoàn 30 người/năm.
- Đối tượng: là lãnh đạo một số HTX, cán bộ quản lý Nhà nước về KTTT sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố và Liên minh HTX tỉnh.
- Thời gian 07 ngày/đợt.
- Địa điểm: ở các địa phương trong nước có hoạt động thương mại hỗ trợ cho các HTX.
3. Ngoài ra, Liên minh HTX tỉnh sẽ phối hợp với các Sở, ngành tổ chức một số hoạt động hỗ trợ đào tạo về môi trường, ứng dụng chuyển giao khoa học công nghệ và hỗ trợ khuyến công (kinh phí do các sở ngành liên quan dự trù).
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ 9 THÁNG ĐẦU NĂM 2016 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2017
(Kèm Kế hoạch số 3760/KH-UBND ngày 10/10/2016 của UBND tỉnh Bình Dương)
Stt | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Thực hiện năm 2015 | Năm 2016 | Kế hoạch năm 2017 |
| ||
Kế hoạch | Ước TH 9 tháng | Ước TH cả năm |
| |||||
| ||||||||
I | Hợp tác xã |
|
|
|
|
|
|
|
1 | Tỷ trọng đóng góp vào GDP | % |
|
|
|
|
|
|
2 | Tổng số HTX | HTX | 117 | 129 | 114 | 116 | 128 |
|
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
| - Số HTX thành lập mới | " | 9 | 12 | 10 | 12 | 12 |
|
| - Số HTX giải thể | " | 3 |
| 13 | 13 |
|
|
3 | Tổng số thành viên | người | 56,554 | 56,638 | 56,619 | 56,638 | 56,680 |
|
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
| Số thành viên mới | người | 63 | 117 | 89 | 117 | 84 |
|
4 | Tổng số lao động thường xuyên trong hợp tác xã | người | 6,484 | 13,845 | 13,728 | 13,845 | 13,929 |
|
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
| Số lao động thường xuyên mới | người | 791 | 908 | 880 | 908 | 992 |
|
| Số lao động là thành viên hợp tác xã | người | 2,160 | 2,277 | 2,249 | 2,277 | 2,361 |
|
5 | Doanh thu bình quân của một hợp tác xã | tỷ/năm | 9 | 10 | 4 | 10 | 10 |
|
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
| Doanh thu của một hợp tác xã với thành viên | triệu/năm |
|
|
|
|
|
|
6 | Lợi nhuận bình quân của một HTX | triệu/năm |
|
|
|
|
|
|
7 | Thu nhập bình quân của người lao động thường xuyên trong hợp tác xã | triệu/năm | 66 | 78 |
| 78 | 78 |
|
8 | Tổng số cán bộ quản lý Hợp tác xã |
| 290 | 374 | 332 | 374 | 465 |
|
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
| - Số cán bộ quản lý đạt trình độ sơ, trung cấp | người | 179 | 251 | 215 | 251 | 329 |
|
| - Số cán bộ quản lý đạt trình độ cao đẳng, đại học trở lên | người | 111 | 123 | 117 | 123 | 136 |
|
II | Liên hiệp hợp tác xã | Không |
|
|
|
|
|
|
1 | Tổng số liên hiệp hợp tác xã |
|
|
|
|
|
|
|
| trong đó: | LH HTX |
|
|
|
|
|
|
| Số Liên hiệp HTX thành lập mới | LH HTX |
|
|
|
|
|
|
| Số Liên hiệp HTX giải thể | LH HTX |
|
|
|
|
|
|
2 | Tổng số hợp tác xã thành viên | Thành viên |
|
|
|
|
|
|
3 | Tổng số lao động trong liên hiệp hợp tác xã | người |
|
|
|
|
|
|
III | Tổ hợp tác |
|
|
|
|
|
|
|
1 | Tổng số tổ hợp tác |
| 344 | 361 | 344 | 361 | 379 |
|
| - Số tổ hợp tác thành lập mới | THT |
| 17 |
| 17 | 18 |
|
| - Số THT có đăng ký hoạt động với chính quyền xã/phường, thị trấn | THT | 83 | 100 | 83 | 100 | 118 |
|
2 | Tổng số thành viên của tổ | Thành viên | 5,944 | 6,534 | 5,744 | 6,534 | 6,636 |
|
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
| Số thành viên mới thu hút | Thành viên | 5,744 | 5,795 | 5,744 | 5,795 | 5,849 |
|
3 | Doanh thu bình quân của một tổ hợp tác | triệu/năm |
|
|
|
|
|
|
4 | Lãi bình quân của một tổ hợp tác |
|
|
|
|
|
|
|
SỐ LƯỢNG HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC PHÂN LOẠI THEO NGÀNH NGHỀ 9 THÁNG ĐẦU NĂM 2016 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2017
(Kèm Kế hoạch số 3760/KH-UBND ngày 10/10/2016 của UBND tỉnh Bình Dương)
Stt | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Thực hiện năm 2015 | Năm 2016 | Kế hoạch |
| ||
Kế hoạch năm 2015 | Thực hiện 9 tháng | Ước TH |
| |||||
| ||||||||
1 | HỢP TÁC XÃ |
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng số hợp tác xã | HTX | 117 | 127 | 114 | 116 | 128 |
|
| Chia ra: |
|
|
|
|
|
|
|
| Hợp tác xã nông - lâm - ngư - nghiệp | HTX | 28 | 31 | 31 | 32 | 36 |
|
| Hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp | HTX | 10 | 11 | 10 | 10 | 11 |
|
| Hợp tác xã xây dựng | HTX | 12 | 14 | 11 | 11 | 12 |
|
| Hợp tác xã tín dụng | HTX | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 |
|
| Hợp tác xã thương mại | HTX | 22 | 25 | 21 | 22 | 25 |
|
| Hợp tác xã vận tải | HTX | 24 | 10 | 22 | 22 | 24 |
|
| Hợp tác xã Môi trường | HTX | 11 | 26 | 9 | 9 | 10 |
|
2 | LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ |
| 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
|
| Tổng số liên hiệp hợp tác xã | LH HTX |
|
|
|
|
|
|
| Chia ra: | " |
|
|
|
|
|
|
| Liên hiệp hợp tác xã nông - lâm - ngư - nghiệp | LH HTX |
|
|
|
|
|
|
| Liên hiệp hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp | LH HTX |
|
|
|
|
|
|
| Liên hiệp hợp tác xã xây dựng | LH HTX |
|
|
|
|
|
|
| Liên hiệp hợp tác xã tín dụng | LH HTX |
|
|
|
|
|
|
| Liên hiệp hợp tác xã thương mại | LH HTX |
|
|
|
|
|
|
| Liên hiệp hợp tác xã vận tải | LH HTX |
|
|
|
|
|
|
| Liên hiệp hợp tác xã khác | LH HTX |
|
|
|
|
|
|
3 | TỔ HỢP TÁC |
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng số tổ hợp tác | THT | 344 | 381 | 344 | 381 | 415 |
|
| Chia ra: |
|
|
|
|
|
|
|
| Tổ hợp tác nông - lâm - ngư - nghiệp | THT | 259 | 304 | 259 | 304 | 332 |
|
| Tổ hợp tác công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp | THT |
|
|
|
|
|
|
| Tổ hợp tác xây dựng | THT |
|
|
|
|
|
|
| Tổ hợp tác tín dụng | THT |
|
|
|
|
|
|
| Tổ hợp tác thương mại | THT | 63 | 57 | 63 | 57 | 62 |
|
| Tổ hợp tác vận tải | THT | 22 | 20 | 22 | 20 | 21 |
|
| Tổ hợp tác khác | THT |
|
|
|
|
|
|
KẾT QUẢ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2016 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2017
(Kèm Kế hoạch số 3760/KH-UBND ngày 10/10/2016 của UBND tỉnh Bình Dương)
Stt | Chỉ tiêu | Đơn vị | Thực hiện năm 2015 | Năm 2016 | Kế hoạch |
| ||
Kế hoạch | Thực hiện 9 tháng | Ước TH |
| |||||
| ||||||||
I | HỖ TRỢ CHUNG ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ |
|
|
|
|
|
|
|
1 | Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực |
|
|
|
|
|
|
|
| - Số người được cử đi đào tạo | người |
| 50 | 0 |
| 50 |
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | tr đồng |
| 300 | 0 |
| 250 |
|
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách Trung ương | tr đồng |
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách địa phương | tr đồng |
| 300 |
|
| 250 |
|
| - Số người được tham gia bồi dưỡng | người | 27 | 40 |
| 30 | 80 |
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | tr đồng | 27.5 | 91.5 |
| 26.89 | 110.4 |
|
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách Trung ương | tr đồng |
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách địa phương | tr đồng | 27.5 | 91.5 |
| 26.89 | 110.4 |
|
2 | Hỗ trợ về xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường |
|
|
|
|
|
|
|
| Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX |
|
|
|
|
|
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | tr đồng |
|
|
|
|
|
|
3 | Hỗ trợ về ứng dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ mới |
|
|
|
|
|
|
|
| Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX |
|
|
|
|
|
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | tr đồng |
|
|
|
|
|
|
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách Trung ương | tr đồng |
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách địa phương | tr đồng |
|
|
|
|
|
|
4 | Hỗ trợ về tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã |
|
|
|
|
|
|
|
| Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX | 5 |
| 1 | 3 | 3 |
|
| Thành viên HTX, THT | TV | 0 |
| 3 | 5 | 5 |
|
| Tổng số vốn được vay | tỷ đồng | 14,077 | 25 | 2.4 | 25 | 25 |
|
5 | Tạo điều kiện tham gia các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế-xã hội |
|
|
|
|
|
|
|
| Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX |
|
|
|
|
|
|
6 | Hỗ trợ thành lập mới |
|
|
|
|
|
|
|
| Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX | 2 | 12 |
| 12 | 12 |
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | tr đồng | 42 | 360 |
| 360 | 360 |
|
II | HỖ TRỢ RIÊNG ĐỐI VỚI HỢP TÁC NÔNG, LÂM, NGƯ, DIÊM NGHIỆP |
|
|
|
|
|
|
|
1 | Hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng |
|
|
|
|
|
|
|
| Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX |
|
|
|
|
|
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | tr đồng |
|
|
|
|
|
|
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách Trung ương | tr đồng |
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách địa phương | tr đồng |
|
|
|
|
|
|
2 | Hỗ trợ giao đất, cho thuê đất |
|
|
|
|
|
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ giao đất | HTX |
|
|
|
|
|
|
| Tổng diện tích đất được giao | m2 |
|
|
|
|
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ cho thuê đất | HTX |
|
|
|
|
|
|
| Tổng diện tích đất được cho thuê | m2 |
|
|
|
|
|
|
3 | Ưu đãi về tín dụng |
|
|
|
|
|
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX |
|
|
|
|
|
|
| Tổng số vốn được vay ưu đãi | tr đồng |
|
|
|
|
|
|
4 | Hỗ trợ vốn, giống khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh |
|
|
|
|
|
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX |
|
|
|
|
|
|
| Tổng số tiền được hỗ trợ | tr đồng |
|
|
|
|
|
|
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách Trung ương | tr đồng |
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách địa phương | tr đồng |
|
|
|
|
|
|
5 | Hỗ trợ về chế biến sản phẩm |
|
|
|
|
|
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX |
|
|
|
|
|
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | tr đồng |
|
|
|
|
|
|
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách Trung ương | tr đồng |
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách địa phương | tr đồng |
|
|
|
|
|
|
TÌNH HÌNH ĐĂNG KÝ LẠI, CHUYỂN ĐỔI HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ
(Kèm Kế hoạch số 3760/KH-UBND ngày 10/10/2016 của UBND tỉnh Bình Dương)
Stt | Loại hình/lĩnh vực | ĐVT | Tổng số (thành lập trước ngày 01/7/2013) | Tổng số HTX hoạt động chưa phù hợp với quy định của Luật HTX 2012 | Trong đó | |||
Đã đăng ký lại theo Luật HTX 2012 | Số HTX chuyển sang loại hình hoạt động khác | Chưa đăng ký lại theo Luật HTX 2012 | Tạm ngưng hoạt động đang chờ giải thể | |||||
| TỔNG SỐ HỢP TÁC XÃ |
| 92 | 92 | 54 |
| 9 | 29 |
1 | Hợp tác xã Nông-Lâm-Diêm nghiệp |
|
|
| 7 |
| 2 | 9 |
2 | Hợp tác xã Công nghiệp-Tiểu thủ công nghiệp |
|
|
| 5 |
| 2 | 2 |
3 | Hợp tác xã xây dựng |
|
|
| 5 |
| 1 | 5 |
4 | Hợp tác xã Tín dụng |
|
|
| 10 |
| 0 | 0 |
5 | Hợp tác xã Thương mại |
|
|
| 11 |
| 3 | 6 |
6 | Hợp tác xã vận tải |
|
|
| 12 |
| 0 | 5 |
7 | Hợp tác xã Môi trường |
|
|
| 4 |
| 1 | 2 |
- 1 Kế hoạch 5956/KH-UBND năm 2016 phát triển kinh tế tập thể tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020
- 2 Quyết định 5569/QĐ-UBND năm 2016 về kiện toàn Ban Chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể thành phố Hà Nội
- 3 Kế hoạch 7502/KH-UBND năm 2016 phát triển kinh tế tập thể thành phố Đà Nẵng năm 2017 do UBND Thành phố Đà Nẵng ban hành
- 4 Nghị quyết 02/2016/NQ-HĐND về phát triển kinh tế tập thể tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016-2020
- 5 Kế hoạch 3448/KH-UBND năm 2016 phát triển kinh tế tập thể năm 2017 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 6 Công văn 5281/BKHĐT-HTX năm 2016 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể năm 2017 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 7 Công văn 8883/BTC-TCDN năm 2016 hướng dẫn thực hiện hỗ trợ phát triển hợp tác xã theo Quyết định 2261/QĐ-TTg do Bộ Tài chính ban hành
- 8 Chỉ thị 19/CT-TTg năm 2015 về đẩy mạnh triển khai thi hành Luật Hợp tác xã do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Quyết định 2261/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Luật Doanh nghiệp 2014
- 11 Nghị định 193/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật hợp tác xã
- 12 Luật hợp tác xã 2012
- 13 Nghị định 151/2007/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác
- 1 Kế hoạch 7502/KH-UBND năm 2016 phát triển kinh tế tập thể thành phố Đà Nẵng năm 2017 do UBND Thành phố Đà Nẵng ban hành
- 2 Quyết định 5569/QĐ-UBND năm 2016 về kiện toàn Ban Chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể thành phố Hà Nội
- 3 Kế hoạch 5956/KH-UBND năm 2016 phát triển kinh tế tập thể tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020
- 4 Nghị quyết 02/2016/NQ-HĐND về phát triển kinh tế tập thể tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016-2020
- 5 Kế hoạch 3448/KH-UBND năm 2016 phát triển kinh tế tập thể năm 2017 do tỉnh Ninh Thuận ban hành