- 1 Thông tư 04/2010/TT-BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về điều kiện trại chăn nuôi lợn, trại chăn nuôi gia cầm an toàn sinh học do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2 Thông tư 30/2012/TT-BNNPTNT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia điều kiện vệ sinh thú y do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4 Thông tư 09/2016/TT-BNNPTNT quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5 Thông tư 25/2016/TT-BNNPTNT Quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6 Luật Chăn nuôi 2018
- 7 Thông tư 13/2017/TT-BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia lĩnh vực thú y do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 8 Thông tư 20/2019/TT-BNNPTNT quy định về việc cập nhật, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về chăn nuôi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 9 Thông tư 23/2019/TT-BNNPTNT hướng dẫn Luật Chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 10 Công văn 5329/BNN-CN năm 2019 về tăng cường biện pháp kỹ thuật tổng hợp về an toàn sinh học trong chăn nuôi lợn để phòng, chống bệnh dịch tả lợn Châu Phi do Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành
- 11 Nghị định 13/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Chăn nuôi
- 12 Quyết định 972/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, giai đoạn 2020-2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Luật thú y 2015
- 2 Nghị định 35/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thú y
- 3 Thông tư 04/2010/TT-BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về điều kiện trại chăn nuôi lợn, trại chăn nuôi gia cầm an toàn sinh học do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4 Thông tư 30/2012/TT-BNNPTNT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia điều kiện vệ sinh thú y do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 6 Thông tư 09/2016/TT-BNNPTNT quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 7 Thông tư 25/2016/TT-BNNPTNT Quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 8 Luật Chăn nuôi 2018
- 9 Thông tư 13/2017/TT-BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia lĩnh vực thú y do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 10 Thông tư 20/2019/TT-BNNPTNT quy định về việc cập nhật, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về chăn nuôi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 11 Thông tư 23/2019/TT-BNNPTNT hướng dẫn Luật Chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 12 Công văn 5329/BNN-CN năm 2019 về tăng cường biện pháp kỹ thuật tổng hợp về an toàn sinh học trong chăn nuôi lợn để phòng, chống bệnh dịch tả lợn Châu Phi do Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành
- 13 Nghị định 13/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Chăn nuôi
- 14 Quyết định 972/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, giai đoạn 2020-2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3791/KH-UBND | Hải Dương, ngày 15 tháng 10 năm 2020 |
PHÒNG, CHỐNG BỆNH DỊCH TẢ LỢN CHÂU PHI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2020-2025
Căn cứ Luật Thú y năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thú y;
Thực hiện Quyết định số 972/QĐ-TTg ngày 07/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt “Kế hoạch Quốc gia phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi giai đoạn 2020 - 2025”;
Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành “Kế hoạch phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2020 - 2025” với các nội dung sau:
- Nhằm chủ động triển khai các biện pháp trong công tác phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi (DTLCP), giảm thiểu đến mức thấp nhất thiệt hại về kinh tế cho người chăn nuôi do dịch bệnh gây ra.
- Tổ chức giám sát, phát hiện sớm và cảnh báo, áp dụng kịp thời, có hiệu quả các biện pháp phòng, chống bệnh DTLCP; bảo đảm áp dụng các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học , an toàn dịch bệnh nhằm giam thiêu tổn thất về kinh tế , hạn chế tác động xấu của giá thịt lợn đến chỉ số giá tiêu dùng (CPI), môi trường và các hoạt động kinh doanh, mua bán, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh.
- Không có ổ bệnh DTLCP phát sinh trên 90% số xã, phường, thị trấn trong 02 năm đầu thực hiện Kế hoạch; trên 95% số xã, phường, thị trấn trong 02 năm tiếp theo và trên 99% số xã, phường, thị trấn trong năm cuối thực hiện Kế hoạch.
- Xây dựng thành công ít nhất 20 - 30 cơ sở chăn nuôi lợn và 01 - 02 chuỗi sản xuất lợn, sản phẩm thịt lợn an toàn bệnh DTLCP, đáp ứng tiêu dùng trong và ngoài tỉnh và hướng đến xuất khẩu.
- Có 100% cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô lớn, 90% cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô vừa và 80% cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ (theo quy định tại Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 2/01/2020 của Chính phủ) áp dụng các biện pháp chăn nuôi lợn an toàn sinh học.
- Chủ động phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Cục Thú y; các Trường Đại học Nông nghiệp và Tổ chức Quốc tế nghiên cứu các đặc điểm dịch tễ và đặc điểm vi rút gây bệnh DTLCP để đưa ra các giải pháp phòng, chống dịch bệnh hiệu quả đối với tỉnh Hải Dương.
1. Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi và tập huấn kỹ thuật
- Triển khai công tác tuyên truyền về phòng, chống dịch bệnh, nguy cơ tái phát dịch bệnh, chăn nuôi an toàn sinh học và an toàn dịch bệnh trên diện rộng đến từng đối tượng cụ thể (người vận chuyển, buôn bán lợn, người chăn nuôi, cán bộ làm công tác thú y).
- Tổ chức công tác truyền thông về nguy cơ đối với sức khỏe cộng đồng, an toàn dịch bệnh, tác hại đối với nền kinh tế, ngành chăn nuôi,… do hoạt động buôn bán, vận chuyển lậu lợn, sản phẩm lợn gây ra.
- Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở, tổ chức các buổi tọa đàm hoặc viết thông điệp ngắn; xây dựng, in ấn tờ gấp, biển quảng cáo phân phát cho người chăn nuôi, dán ở nơi công cộng (chợ, nơi hội họp ở cấp thôn, xã).
- Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn về giám sát, xử lý ổ dịch cho cán bộ làm công tác thú y trong tỉnh.
2. Tổ chức chăn nuôi lợn an toàn sinh học
Bệnh Dịch tả lợn Châu phi là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở lợn và chưa có vắc xin để tiêm phòng, thuốc điều trị bệnh; các nghiên cứu cho thấy bản thân lợn không tự sinh kháng thể chống lại vi rút gây bệnh do vi rút biến chủng liên tục ngay bản thân của lợn bệnh. Để hạn chế dịch bệnh tái phát, lây lan cần phải tổ chức lại chăn nuôi lợn phải được quản lý chặt chẽ và theo hướng đảm bảo về an toàn sinh học cụ thể như:
- Kê khai, cập nhật, khai báo hoạt động chăn nuôi với chính quyền địa phương; đảm bảo khoảng cách an toàn trong chăn nuôi trang trại theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật Chăn nuôi; Thông tư số 20/2019/TT -BNNPTNT ngày 22 tháng 11 năm 2019 và Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 23 tháng 11 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Áp dụng nghiêm ngặt các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, thực hành chăn nuôi tốt: Cách ly, vệ sinh, sát trùng bằng hóa chất, bằng vôi; đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, dụng cụ chăn nuôi bảo đảm áp dụng có hiệu quả các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, cụ thể:
Cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ, vừa và chăn nuôi nông hộ: Thực hiện theo các nội dung tại Công văn số 5329/BNN-CN ngày 25/7/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tăng cường một số biện pháp kỹ thuật tổng hợp về an toàn sinh học trong chăn nuôi lợn để phòng, chống bệnh DTLCP.
Cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô lớn: thực hiện theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-14:2010/BNNPTNT về điều kiện trại chăn nuôi lợn an toàn sinh học ban hành kèm theo Thông tư số 04/2010/TT-BNNPTNT ngày 15/01/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Sử dụng thức ăn dùng cho chăn nuôi có nguồn gốc rõ ràng, đạt tiêu chuẩn theo quy định; hạn chế tối đa việc sử dụng thức ăn thừa, tái chế từ các nhà hàng, khách sạn, khu công nghiệp. Trường hợp sử dụng thức ăn thừa phải xử lý nhiệt để diệt được mầm bệnh trong thức ăn; đồng thời vệ sinh, sát trùng dụng cụ chứa đựng thức ăn trước và sau khi đưa vào khu vực chăn nuôi.
a) Nguyên tắc nuôi tái đàn lợn
- Chỉ nuôi tái đàn lợn tại cơ sở chăn nuôi lợn chưa bị bệnh DTLCP, các địa phương đã công bố hết dịch hoặc tại cơ sở có bệnh nhưng đã qua 21 ngày không tái phát bệnh DTLCP; bảo đảm các biện pháp an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh.
- Đối với địa phương chưa công bố hết bệnh DTLCP, chỉ được nuôi tại cơ sở tập trung chưa bị bệnh DTLCP, đã được chứng nhận an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học, được cấp chứng nhận VietGAHP, GlobalGAP hoặc được chính quyền cơ sở, cơ quan thú y địa phương xác nhận đáp ứng đủ yêu cầu an toàn dịch bệnh để tái đàn, tăng đàn lợn hiệu quả.
b) Yêu cầu đối với cơ sở nuôi tái đàn lợn
- Tổ chức, cá nhân chăn nuôi lợn phải kê khai với chính quyền cơ sở trước khi thực hiện việc nuôi tái đàn lợn, tăng đàn theo quy định của Luật Chăn nuôi và Thông tư số 23/TT-BNNPTNT ngày 30/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Có chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi, con giống, thức ăn nước uống, chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh thú y và các biện pháp quản lý cơ sở chăn nuôi theo các quy định của pháp luật về chăn nuôi, thú y hoặc đã được chứng nhận cơ sở an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, VietGAHP, GlobalGAP.
- Định kỳ lấy mẫu môi trường, nước, chất thải,... xét nghiệm khẳng định không có vi rút DTLCP đối với các cơ sở chăn nuôi có quy mô lớn.
c) Các bước nuôi tái đàn lợn
- Nuôi chỉ báo với số lượng hợp lý, phù hợp với công suất nuôi của cơ sở để bảo đảm không có dịch bệnh tái phát trong khoảng thời gian ít nhất 21 ngày.
- Theo dõi, giám sát chặt chẽ số lợn nuôi chỉ báo trong thời gian ít nhất 21 ngày; trường hợp cần thiết lấy mẫu xét nghiệm phát hiện mầm bệnh DTLCP (chủ cơ sở có thể tự lấy dưới sự giám sát của cán bộ thú y hoặc cán bộ thú y cơ sở thực hiện việc lấy mẫu). Trường hợp nghi lợn bị bệnh, phải khai báo ngay cho chính quyền, cơ quan thú y và áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định.
- Sau khi nuôi chỉ báo ít nhất 21 ngày, nếu lợn không có biểu hiện bệnh hoặc mẫu xét nghiệm cho kết quả âm tính với bệnh DTLCP (áp dụng đối với trường hợp lấy mẫu xét nghiệm), thực hiện nuôi tái đàn thận trọng và có thể nuôi đạt 100% quy mô chăn nuôi của cơ sở.
d) Chính quyền cơ sở và các cơ quan thú y địa phương tổ chức kiểm tra, xác nhận điều kiện nuôi tái đàn; tăng cường việc hướng dẫn, kiểm tra, giám sát tình hình chăn nuôi và công tác phòng, chống dịch bệnh.
a) Giám sát chủ động
- Chủ cơ sở nuôi lợn, thú y cơ sở chủ động theo dõi, giám sát đàn lợn. Trường hợp phát hiện lợn bệnh, nghi mắc bệnh DTLCP, lợn chết không rõ nguyên nhân hoặc lợn, sản phẩm của lợn nhập lậu, nghi nhập lậu, không rõ nguồn gốc thì báo cơ quan thú y; cơ quan thú y thực hiện việc lấy mẫu để xét nghiệm bệnh DTLCP trước khi xử lý tiêu hủy theo quy định của pháp luật.
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh hằng năm xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, bố trí kinh phí và tổ chức thực hiện chủ động lấy mẫu giám sát lưu hành vi rút DTLCP tại cơ sở chăn nuôi, hộ chăn nuôi, chợ buôn bán, cơ sở kinh doanh, thu gom, điểm trung chuyển, tắm rửa lợn, cơ sở giết mổ lợn, cơ sở chế biến và tiêu thụ sản phẩm từ lợn, trên lợn, sản phẩm lợn nhập lậu bị bắt giữ trên địa bàn quản lý, môi trường chăn nuôi tại các địa bàn có nguy cơ cao.
b) Giám sát bị động
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh căn cứ vào tình hình dịch tễ các ổ dịch có lợn nghi mắc bệnh DTLCP tiến hành kiểm tra, xem xét lấy mẫu để xét nghiệm vi rút DTLCP và chẩn đoán phân biệt đối với: đàn lợn nuôi có biểu hiện nghi ngờ bệnh DTLCP; đàn lợn nghi có tiếp xúc với đàn lợn mắc bệnh DTLCP; lợn rừng, lợn cảnh, lợn hoang dã bị ốm, chết không rõ nguyên nhân; mẫu môi trường; điều tra xác định nguyên nhân nếu nghi đàn lợn bị bệnh DTLCP.
- Điều tra ổ dịch, truy tìm nguồn bệnh: Chính quyền địa phương chỉ đạo, phối hợp cùng cơ quan chuyên môn thú y tiến hành điều tra ổ dịch (hộ, cơ sở chăn nuôi bị nhiễm DTLCP). Việc điều tra ổ dịch được triển khai tối thiểu 21 ngày trở về trước (trước khi xuất hiện dấu hiệu lâm sàng tại ca bệnh đầu tiên) và sẽ tiếp tục kéo dài đến thời điểm áp dụng các biện pháp kiểm soát ổ dịch.
5. Tiêu hủy lợn mắc bệnh, nghi mắc bệnh DTLCP
- Tiêu hủy toàn bộ lợn mắc bệnh, lợn chết, lợn có kết quả xét nghiệm dương tính với mầm bệnh DTLCP.
- Biện pháp tiêu hủy: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, UBND các xã, phường, thị trấn tham khảo, lựa chọn và áp dụng các biện pháp tiêu hủy lợn, sản phẩm từ lợn có mầm bệnh phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế, theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Thú y.
- Đối với lợn khỏe mạnh tại cơ sở có lợn mắc bệnh DTLCP hoặc tại các cơ sở chưa có lợn mắc bệnh nhưng nằm trong vùng dịch khi có kết quả xét nghiệm âm tính với mầm bệnh DTLCP có thể được vận chuyển, giết mổ theo hướng dẫn tại điểm b khoản 6 và điểm d khoản 7 Mục này.
6. Kiểm soát việc vận chuyển, buôn bán lợn, sản phẩm từ lợn
a) Trong trường hợp không có bệnh DTLCP
- Tổ chức kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển lợn và sản phẩm lợn tại nơi xuất phát: Thực hiện nghiêm các quy trình kiểm dịch vận chuyển, các quy định, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; vệ sinh và phun thuốc sát trùng phương tiện, dụng cụ vận chuyển; vệ sinh, sát trùng người tham gia vận chuyển; tổ chức lấy mẫu đối với các trường hợp lợn nghi mắc bệnh, sản phẩm lợn nghi mang mầm bệnh để kịp thời phát hiện, xử lý kịp thời bảo đảm không làm lây lan dịch bệnh ra diện rộng.
- Trong trường hợp tại các tỉnh giáp ranh với Hải Dương đang có dịch, cần bố trí đầy đủ lực lượng liên ngành: Thú y, Quản lý thị trường, Công an và các lực lượng liên quan khác để tổ chức kiểm soát chặt chẽ đối với lợn và sản phẩm lợn vận chuyển qua địa bàn tỉnh.
- Tổ chức phun thuốc sát trùng, tiêu độc các phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật, vật dụng chứa đựng đi qua các chốt kiểm dịch động vật tạm thời tại đầu mối giao thông.
- Tổ chức kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển lợn và sản phẩm lợn tại nơi đến: Thực hiện nghiêm các quy trình kiểm dịch vận chuyển, các quy định, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; vệ sinh và phun thuốc sát trùng các phương tiện vận chuyển và người tham gia vận chuyển.
- Tiến hành xử lý theo quy định của pháp luật đối với tất cả các lô hàng lợn, sản phẩm lợn nhập lậu, không rõ nguồn gốc bị bắt giữ.
- Trường hợp phát hiện lợn, sản phẩm lợn không rõ nguồn gốc hoặc nhập lậu hoặc nghi nhập lậu đi qua địa bàn kiên quyết xử lý theo quy định của pháp luật.
- Ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ tiên tiến để quản lý nhằm hạn chế việc dừng, đỗ phương tiện trong quá trình vận chuyển lợn giống.
b) Trong trường hợp có bệnh DTLCP
- Đối với lợn khỏe mạnh trong cùng dãy chuồng có lợn mắc bệnh , lấy mẫu và có kết quả xét nghiệm âm tính với mầm bệnh DTLCP thì được vận chuyển để tiêu thụ tại địa bàn cấp huyện.
- Đối với lợn khỏe mạnh tại dãy chuồng chưa có lợn mắc bệnh, lấy mẫu và có kết quả xét nghiệm âm tính với mầm bệnh DTLCP được vận chuyển để nuôi hoặc tiêu thụ trong địa bàn tỉnh.
- Cơ sở chăn nuôi đã được công nhận an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học hoặc đã tham gia chương trình giám sát, lấy mẫu có kết quả xét nghiệm âm tính các bệnh (bao gồm cả bệnh DTLCP), lợn không có triệu chứng của bệnh DTLCP trong vòng 21 ngày trước thời điểm vận chuyển, được phép vận chuyển ra khỏi vùng có dịch theo hướng dẫn của Chi cục Thú y. Trường hợp vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh phải đáp ứng yêu cầu vận chuyển trong tỉnh và phải được thực hiện kiểm dịch theo quy định pháp luật thú y.
- Việc vận chuyển lợn, sản phẩm lợn được thực hiện theo quy định pháp luật về thú y trong công tác phòng, chống dịch bệnh động vật và theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
7. Quản lý giết mổ lợn và việc tiêu thụ các sản phẩm thịt lợn
a) Yêu cầu đối với cơ sở giết mổ lợn
- Cơ sở giết mổ tập trung bảo đảm các yêu cầu vệ sinh thú y theo quy định tại khoản 1 Điều 69 Luật thú y và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia yêu cầu vệ sinh thú y đối với cơ sở giết mổ động vật tập trung (QCVN 01 -150: 2017/BNNPTNT ban hành kèm theo Thông tư số 13/2017/TT-BNNPTNT ngày 20/6/2017 của Bộ Nông nghiệp và PTNT).
- Cơ sở giết mổ nhỏ lẻ bảo đảm các yêu cầu vệ sinh thú y theo quy định tại khoản 2 Điều 69 Luật Thú y.
- Được cơ quan quản lý chuyên môn thẩm định, chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định; trừ trường hợp cơ sở đã có Giấy chứng nhận: Thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000, Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm (BRC), Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc tương đương còn hiệu lực.
- Có nhân viên thú y thực hiện việc kiểm soát giết mổ theo quy định tại Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01 tháng 6 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.
b) Yêu cầu đối với lợn được đưa vào giết mổ
- Bảo đảm theo quy định tại Điều 4 Thông tư 09/2016/TT -BNNPTNT ngày 01/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.
- Có kết quả xét nghiệm âm tính với bệnh DTLCP từ cơ sở chăn nuôi lợn ở trong vùng dịch thuộc phạm vi trong và ngoài địa bàn cấp tỉnh theo hướng dẫn hiện hành của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Trường hợp lợn được vận chuyển từ tỉnh khác phải có giấy chứng nhận kiểm dịch động vật vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh nơi xuất phát theo quy định tại Thông tư số 25/2016/TT- BNNPTNT ngày 30/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Được vận chuyển bằng phương tiện chuyên dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 70 Luật thú y và QCVN 01-100:2012/BNNPTNT (ban hành kèm theo Thông tư số 30/2012/TT-BNNPTNT ngày 03/7/2012 của Bộ Nông nghiệp và PTNT).
c) Quản lý tiêu thụ thịt lợn và sản phẩm từ lợn của các cơ sở giết mổ
Thịt lợn và sản phẩm từ lợn được buôn bán và tiêu thụ trên phạm vi trong và ngoài địa bàn tỉnh trong trường hợp đáp ứng yêu cầu sau:
- Được giết mổ, sơ chế tại các cơ sở giết mổ được thẩm định, chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định tại điểm a khoản này.
- Thịt lợn và sản phẩm từ lợn sau khi giết mổ phải vận chuyển bằng phương tiện vận chuyển lạnh chuyên dụng đáp ứng theo quy định tại khoản 2 Điều 70 Luật Thú y và QCVN 01-100:2012/BNNPTNT (ban hanh kèm theo Thông tư số 30/2012/TT-BNNPTNT ngày 03/7/2012 của Bộ Nông nghiệp và PTNT) khi đi tiêu thụ.
- Đảm bảo theo quy định của pháp luật về Thú y và An toàn thực phẩm.
d) Trong trường hợp có bệnh DTLCP: Lợn được vận chuyển để giết mổ phải đáp ứng quy định tại điểm b khoản 6 Mục này.
8. Vệ sinh, tiêu độc, khử trùng
a) Khi chưa có dịch xảy ra
- Đối với các trang trại chăn nuôi quy mô vừa, lớn: Hướng dẫn thực hiện tốt các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, thực hành chăn nuôi tốt.
- Đối với các trang trại chăn nuôi quy mô nhỏ và chăn nuôi nông hộ: Hướng dẫn thường xuyên thực hiện tốt các biện pháp vệ sinh, phun thuốc sát trùng, tiêu độc nhằm tiêu diệt các loại mầm bệnh, trong đó có vi rút DTLCP.
- Định kỳ tổ chức vệ sinh, tiêu độc tại các khu vực chăn nuôi, các chợ, điểm buôn bán và giết mổ lợn bằng vôi bột (có độ pH ≥12) hoặc hóa chất khử trùng tiêu chuẩn dùng trong thú y; thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc sau mỗi buổi họp chợ, mỗi ca giết mổ lợn; vệ sinh, khử trùng, tiêu độc đối với người, phương tiện ra vào khu vực chăn nuôi theo đúng quy trình kỹ thuật chăn nuôi, vệ sinh phòng dịch bệnh động vật.
- Thực hiện các đợt tiêu độc khử trùng môi trường do Bộ Nông nghiệp và PTNT; BCĐ phòng, chống dịch bệnh động vật tỉnh; Sở Nông nghiệp và PTNT phát động. Ngoài ra căn cứ tình hình thực tế, các địa phương chủ động triển khai thực hiện vệ sinh, tiêu độc khử trùng để tiêu diệt mầm bệnh trong môi trường chăn nuôi.
b) Khi xảy ra dịch
- Tại ổ dịch (xã, phường, thị trấn có dịch) và vùng bị dịch uy hiếp (các xã, phường, thị trấn tiếp giáp với ổ dịch): thực hiện việc tổng vệ sinh, khử trùng tiêu độc liên tục 01 lần/ngày trong vòng 1 tuần đầu tiên; 03 lần/tuần trong 2 tuần tiếp theo.
- Vùng đệm (các xã, phường, thị trấn tiếp giáp với vùng bị dịch uy hiếp): thực hiện việc tổng vệ sinh, khử trùng tiêu độc với tần suất 01 lần/tuần liên tục cho đến khi kết thúc ổ dịch.
9. Xây dựng vùng, cơ sở, chuỗi cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh
- Tổ chức xây dựng vùng, cơ sở, chuỗi cơ sở sản xuất các sản phẩm chăn nuôi lợn an toàn dịch bệnh; xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh.
- Các doanh nghiệp chăn nuôi có tiềm năng xây dựng các chuỗi sản xuất sản phẩm chăn nuôi lợn đạt tiêu chuẩn an toàn dịch bệnh nhằm đáp ứng tiêu dùng trong tỉnh, ngoài tỉnh và xuất khẩu.
- Đối với các địa phương có doanh nghiệp, cơ sở chăn nuôi lợn, chế biến sản phẩm nguồn gốc từ lợn có định hướng xuất khẩu sản phẩm cần phải thúc đẩy, xây dựng kế hoạch cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh theo quy định của Việt Nam và các tiêu chuẩn theo khuyến cáo của Tổ chức Thú y Thế giới (OIE).
- Quản lý, duy trì vùng, cơ sở chăn nuôi, chế biến an toàn dịch bệnh.
10. Tăng cường năng lực chẩn đoán, xét nghiệm
- Thực hiện nâng cấp phòng xét nghiệm động vật của Chi cục Chăn nuôi và Thú y đạt tiêu chuẩn phòng thí nghiệm đạt an toàn sinh học để đáp ứng yêu cầu chẩn đoán, xét nghiệm một số bệnh truyền nhiễm trên đàn vật nuôi.
- Tham gia các cuộc hội thảo, đào tạo tập huấn nâng cao kỹ thuật chẩn đoán, xét nghiệm dịch bệnh nguy hiểm cho cán bộ kỹ thuật của Chi cục Chăn nuôi và Thú y.
11. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh DTLCP, vắc xin DTLCP
- Phối hợp với các cơ quan chuyên ngành thú y Trung ương, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Trường Đại học Nông nghiệp, các Tổ chức Quốc tế tổ chức nghiên cứu xác định đặc điểm dịch tễ và các yếu tố nguy cơ và quy luật phát sinh, lây lan bệnh DTLCP.
- Phối hợp với các cơ quan nghiên cứu tổ chức giám sát, thu thập mẫu vi rút nhằm phục vụ nghiên cứu tạo giống vi rút sản xuất vắc xin.
III. CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Thực hiện theo Hướng dẫn của Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và PTNT về các chính sách hỗ trợ trong công tác phòng, chống bệnh DTLCP; triển khai các chính sách hỗ trợ theo quy định hiện hành.
- Mức hỗ trợ kinh phí phục vụ công tác phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu phi thực hiện theo quy định tại Quyết định số 602/QĐ-UBND ngày 05/3/2014 của UBND tỉnh Hải Dương và các văn bản quy định hiện hành liên quan khác.
a) Ngân sách cấp tỉnh
Chi cho các nội dung sau:
- Kinh phí hóa chất khử trùng phục vụ phòng, chống dịch bệnh DTLCP; các tháng cao điểm tổng vệ sinh tiêu độc khử trùng (từ 02 - 03 tháng/năm).
- Kinh phí mua dụng cụ vật tư, trang thiết bị bảo hộ lao động phục vụ công tác phòng, chống bệnh DTLCP.
- Kinh phí điều tra, lấy mẫu, xét nghiệm, thông tin tuyên truyền, tập huấn, kiểm tra giám sát, tổng kết về công tác phòng, chống bệnh DTLCP,...
Hằng năm, Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng kế hoạch nhiệm vụ công tác phòng, chống dịch bệnh; Xây dựng dự toán kinh phí đảm bảo công tác phòng chống dịch bệnh DTLCP trên địa bàn tỉnh với các nội dung thiết yếu và tổng hợp trong dự toán chi hoạt động của đơn vị cùng thời điểm lập dự toán Ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định gửi Sở Tài chính báo cáo UBND tỉnh để trình HĐND tỉnh phê duyệt.
b) Ngân sách cấp huyện
- Đảm bảo kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo phòng chống dịch động vật cấp huyện, cấp xã khi phát sinh dịch bệnh; lực lượng trực tiếp tham gia công tác phòng, chống dịch bệnh; công phun, nhiên liệu phun hóa chất; tập huấn, tuyên truyền cấp huyện, tổ chức hội nghị phòng chống dịch cấp huyện; chi phí tiêu hủy, chống dịch, kinh phí hỗ trợ người chăn nuôi có lợn bị tiêu hủy khi phát sinh ổ dịch bệnh DTLCP,…
- Khi có ổ dịch phát sinh ở diện hẹp Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã chủ động sử dụng nguồn kinh phí trong dự toán được giao hàng năm (sử dụng 50% kinh phí trích từ nguồn dự phòng tại cấp huyện, cấp xã). Trường hợp số kinh phí hỗ trợ phát sinh trên 50% nguồn dự phòng của địa phương thì UBND huyện, thành phố, thị xã báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cấp bổ sung từ ngân sách tỉnh và nguồn ngân sách hợp pháp khác.
c) Kinh phí của người dân
Người chăn nuôi, buôn bán, vận chuyển, giết mổ lợn, sản phẩm của lợn có trách nhiệm bố trí kinh phí để chủ động thực hiện các biện pháp phòng bệnh.
1. Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật tỉnh
Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật tỉnh là đầu mối điều phối, chỉ đạo các hoạt động phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh (khi có phát sinh ổ dịch trên địa bàn tỉnh). Tùy theo tình hình thực tế và diễn biến của dịch, Ban Chỉ đạo tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ngành và địa phương triển khai các biện pháp bổ sung cho phù hợp.
2. Ban chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả (Ban chỉ đạo 389 cấp tỉnh, cấp huyện)
Ban chỉ đạo 389 cấp tỉnh, cấp huyện, thành phố, thị xã tập trung tăng cường kiểm tra, ngăn chặn, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển trái phép động vật, sản phẩm động vật ra, vào địa bàn tỉnh.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Là đầu mối chỉ đạo triển khai các hoạt động phòng chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi tại tỉnh Hải Dương. Thực hiện đánh giá nguy cơ phát sinh, lây lan bệnh Dịch tả lợn Châu Phi tái phát và lây lan trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch & đầu tư, Sở Tài chính, các cơ quan liên quan rà soát, bổ sung cơ chế chính sách khuyến khích các đơn vị, tổ chức và cá nhân phát triển chuỗi chăn nuôi lợn, cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh; hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung theo quy hoạch đảm bảo vệ sinh thú y, An toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường theo đề án chung về Phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung, thu hút đầu tư vào nông nghiệp nông thôn nhằm nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững theo giai đoạn trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan lập dự toán kinh phí phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh Dịch tả lợn Châu phi theo Kế hoạch hàng năm. Tổ chức tập huấn chuyên môn, kiểm tra giám sát phát hiện dịch bệnh và dự toán kinh phí cho hoạt động giám sát, trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện.
- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y:
Hướng dẫn các biện pháp kỹ thuật xử lý đàn lợn mắc bệnh, tiêu độc khử trùng và xử lý địa bàn khi phát hiện vi rút gây bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, giết mổ và tiêu thụ thịt lợn an toàn; Phối hợp với chính quyền địa phương, cơ quan chuyên môn cấp huyện thực hiện điều tra ổ dịch, giám sát và xử lý ổ dịch.
Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện về trang thiết bị, hóa chất,... phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh; hướng dẫn, tập huấn về chuyên môn, kỹ thuật và chỉ đạo các địa phương tăng cường áp dụng các biện pháp an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học trong chăn nuôi lợn.
Phối hợp cùng Ban chỉ đạo Phòng chống dịch bệnh động vật các địa phương tổ chức giám sát, điều tra phát hiện, xác minh ổ dịch, vùng dịch có nguy cơ bị lây nhiễm tại các địa phương và đề xuất biện pháp chống dịch; giám sát kiểm tra, hướng dẫn việc sử dụng vật tư, hóa chất phòng chống dịch bệnh động vật tại địa phương theo quy định.
- Phối hợp với sở, ngành liên quan và chính quyền địa phương triển khai các biện pháp xử lý trang trại chăn nuôi lợn, điểm thu gom, buôn bán, giết mổ có lợn mắc bệnh do vi rút bệnh DTLCP gây ra.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất, kinh doanh con giống, kế hoạch chăn nuôi, kế hoạch tái đàn tại các địa phương. Xây dựng mô hình truy xuất nguồn gốc sản phẩm trong chuỗi chăn nuôi lợn.
- Tổ chức xây dựng và chỉ đạo triển khai Đề án về “Tái cơ cấu ngành chăn nuôi theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”.
- Chủ động phối hợp chặt chẽ với các cơ quan thông tin truyền thông xây dựng thông điệp truyền thông về phòng, chống bệnh DTCLCP trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc, các địa phương thực hiện quy định của Luật Thú y, Luật Chăn nuôi và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật để giảm thiểu nguy cơ phát sinh các ổ dịch bệnh DTLCP; Triển khai thực hiện kê khai chăn nuôi theo theo quy định tại Thông tư số 20/2019/TT-BNNPTNT ngày 22/11/2019 và Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 23/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT và các Văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT căn cứ khả năng cân đối của ngân sách tỉnh, tham mưu trình UBND tỉnh bố trí dự toán kinh phí để đảm bảo việc triển khai thực hiện Kế hoạch hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tổ chức kiểm tra, giám sát và hướng dẫn các địa phương, đơn vị thực hiện quản lý sử dụng và thanh quyết toán kinh phí phòng, chống dịch DTLCP đảm bảo các quy định tài chính hiện hành.
- Hướng dẫn tài chính, cơ chế chính sách, cấp kinh phí đầy đủ, kịp thời th eo Quyết định của UBND tỉnh phục vụ cho công tác phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi đạt hiệu quả.
Theo dõi, giám sát và ứng cứu kịp thời những trường hợp người bị nghi lây nhiễm một số bệnh lây truyền từ động vật sang người. Có trách nhiệm phối hợp với ngành Nông nghiệp và PTNT; các sở, ngành liên quan thực hiện triển khai các biện pháp phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi.
Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và PTNT báo cáo Chủ tịch UBND Quyết định phê duyệt nguồn kinh phí phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh DTLCP trên địa bàn tỉnh.
- Ban hành văn bản nghiêm cấm các phương tiện vận tải vận chuyển lợn, sản phẩm từ thịt lợn không rõ nguồn gốc, xử lý nghiêm các chủ phương tiện vi phạm theo đúng các quy định.
- Chỉ đạo lực lượng thanh tra giao thông và các đơn vị có liên quan phối hợp với lực lượng quản lý thị trường, thú y, công an đấu tranh, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển lợn sống, sản phẩm thịt lợn không rõ nguồn gốc tại các ga tầu, bến xe, đầu mối giao thông.
- Phối hợp với lực lượng chức năng của Cục Quản lý thị trưởng tỉnh, Sở Công thương, Sở Giao thông Vận tải, Sở Nông nghiệp và PTNT đấu tranh, ngăn chặn, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển lợn sống, sản phẩm thịt lợn không rõ nguồn gốc; Tổ chức dừng phương tiện giao thông ra, vào vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp và vùng giám sát để thực hiện việc kiểm soát vận chuyển và vệ sinh, sát trùng tiêu độc.
- Chỉ đạo lực lượng chức năng tiếp tục điều tra, theo dõi nắm tình hình, cập nhật danh sách các đối tượng có biểu hiện hoạt động buôn bán, vận chuyển, tiêu thụ động vật, sản phẩm động vật nhập lậu, nghi nhập lậu, vận chuyển trái phép; Có biện pháp giáo dục, vận động, răn đe nhằm chủ động phòng ngừa, đồng thời tập trung các biện pháp nghiệp vụ, phối hợp với các lực lượng tổ chức đấu tranh bắt giữ, xử lý nghiêm theo quy định của Pháp luật.
Phối hợp chặt chẽ với Ngành Nông nghiệp và PTNT, Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật tỉnh để tổ chức triển khai, thực hiện hiệu quả các biện pháp phòng, chống bệnh DTLCP trong các đơn vị quân đội; Hỗ trợ việc tiêu hủy lợn bệnh, lợn chết để ngăn chặn dịch bệnh lây lan.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng kế hoạch nghiên cứu các giải pháp khoa học kỹ thuật phục vụ công tác phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi.
11. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn các biện pháp xử lý môi trường trong công tác phòng, chống bệnh DTLCP, xử lý môi trường tại khu vực tiêu hủy lợn mắc bệnh tránh lây lan dịch bệnh và gây ô nhiễm môi trường.
Chỉ đạo các đơn vị có liên quan phối hợp lực lượng Quản lý thị trường, Thú y, Công an, Thanh tra giao thông đấu tranh, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển lợn, sản phẩm từ lợn không rõ nguồn gốc trên thị trường.
13. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Hải Dương
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tuyên truyền sâu rộng đến mọi tầng lớp nhân dân về tình hình dịch bệnh và các biện pháp phòng, chống bệnh DTLCP.
14. Cục Quản lý thị trường tỉnh
- Phối hợp với lực lượng thú y, công an, thanh tra giao thông đấu tranh, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển lợn, sản phẩm lợn không rõ nguồn gốc xuất xứ, chưa qua kiểm dịch trên thị trường nhằm ngăn chặn bệnh Dịch tả lợn Châu Phi.
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, ngăn chặn hành vi đầu cơ, găm hàng, gian lận thương mại, đẩy giá bất hợp lý gây thiệt hại cho người tiêu dùng và ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp với ngành Nông nghiệp và PTNT, các đơn vị liên quan trong việc điều tra đàn vật nuôi, tổng hợp, thống nhất và chia sẻ số liệu tổng đàn lợn và đàn vật nuôi khác trên địa bàn tỉnh để phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh.
16. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
- Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và PTNT/ Phòng Kinh tế, Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp cấp huyện phối hợp với các phòng, ban của địa phương và của tỉnh, trên cơ sở Kế hoạch này, xây dựng Kế hoạch phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi của địa phương trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Giao trách nhiệm cụ thể cho chính quyền cấp xã, các ban, ngành liên quan của địa phương để triển khai đồng bộ các biện pháp phòng chống bệnh DTLCP theo Kế hoạch của Chính phủ và UBND tỉnh Hải Dương, đặc biệt công tác giám sát, phát hiện và xử lý ổ dịch.
- Chỉ đạo chính quyền cấp xã, các ban, ngành của địa phương tăng cường kiểm tra, đôn đốc công tác phòng chống bệnh DTLCP theo các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh và Hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành Thú y và theo quy định của Pháp luật.
- Theo dõi việc khai báo tái đàn và kê khai chăn nuôi theo quy định tại Thông tư số 20/2019/TT-BNNPTNT ngày 22/11/2019 và Thông tư số 23/2019/TT- BNNPTNT ngày 23/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Phối hợp với Sở, ban ngành cấp tỉnh tổ chức quản lý chặt chẽ hoạt động của các cơ sở giết mổ động vật tập trung; hoạt động sơ chế, chế biến, vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật và vệ sinh thú y trên địa bàn quản lý.
- Tổ chức hướng dẫn xây dựng các chuỗi cơ sở, các vùng, chuỗi sản xuất các sản phẩm lợn an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học.
17. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh:
Chỉ đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các huyện, thành phố, thị xã chủ động, tham gia cùng chính quyền các cấp, các ban, ngành liên quan trong công tác phòng, chống dịch bệnh động vật nói chung và DTLCP nói riêng có hiệu quả.
18. Các tổ chức Đoàn thể, chính trị, xã hội
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp với ngành Nông nghiệp và PPTNT để triển khai thực hiện các biện pháp quyết liệt để ngăn chặn việc phát sinh và lây lan bệnh DTLCP trên địa bàn tỉnh.
19. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
- Tiếp nhận khai báo tái đàn và kê khai các cơ sở chăn nuôi theo quy định tại Thông tư số 20/2019/TT-BNNPTNT ngày 22/11/2019 và Thông tư số 23/2019/TT- BNNPTNT ngày 23/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Quản lý hoạt động của cơ sở giết mổ động vật nhỏ lẻ.
- Triển khai thực hiện công tác phòng, chống dịch, đặc biệt công tác giám sát, phát hiện, báo cáo và xử lý ổ dịch theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
20. Các hiệp hội, doanh nghiệp, người chăn nuôi, người vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi lợn
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức, đơn vị để tham gia thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh theo chỉ đạo, đề nghị của cơ quan Trung ương và địa phương được giao chủ trì, tổ chức thực hiện.
- Thực hiện các quy định hiện hành của pháp luật về chăn nuôi, thú y, phòng, chống dịch bệnh; thực hiện theo chỉ đạo, đề nghị của cơ quan Trung ương và địa phương được giao chủ trì, tổ chức thực hiện phòng, chống dịch bệnh.
- Phối hợp tốt với cơ quan chức năng, thông báo kịp thời khi phát hiện tình trạng dấu dịch của địa phương, của hộ chăn nuôi khác, tình trạng vứt xác lợn ốm chết ra môi trường, hiện tượng bán chạy lợn bệnh, không tuân thủ các biện pháp chống dịch của người chăn nuôi.
Trên đây là Kế hoạch phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2020 - 2025. Yêu cầu các cấp, các ngành nghiêm túc tổ chức thực hiện đạt hiệu quả. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Chi cục Chăn nuôi và Thú y - Sở Nông nghiệp và PTNT) để xem xét, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 503/QĐ-UBND năm 2021 về cơ chế, chính sách, đối tượng hỗ trợ, mức hỗ trợ kinh phí trong phòng, chống bệnh dịch tả lợn Châu Phi năm 2020 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 2 Hướng dẫn 87/HD-UBND năm 2021 thực hiện quy định hỗ trợ kinh phí bị thiệt hại do bệnh Dịch tả lợn Châu Phi năm 2020 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 3 Quyết định 06/2021/QĐ-UBND về cơ chế, chính sách, đối tượng hỗ trợ, mức hỗ trợ kinh phí trong phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi năm 2020 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 4 Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2020 về Phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 5 Kế hoạch 364/KH-UBND năm 2020 về Phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2020-2025
- 6 Quyết định 3385/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Kế hoạch phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2020-2025
- 7 Kế hoạch 2032/KH-UBND năm 2020 về phòng, chống bệnh dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2020-2025