ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3805/KH-UBND | Phú Thọ, ngày 29 tháng 08 năm 2017 |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Căn cứ Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020; Thực hiện Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020; Căn cứ Nghị quyết Đại hội đảng bộ tỉnh Phú Thọ lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015 - 2020, UBND tỉnh Phú Thọ xây dựng Kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2020 như sau:
ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT KẾT QUẢ THỰC HIỆN MỤC TIÊU GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2011-2015
1. Kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012 - 2015
Thực hiện Quyết định số 1489/QĐ-TTg ngày 08/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012-2015 với mục tiêu chung là cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của người nghèo, ưu tiên người nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số, người nghèo thuộc huyện nghèo, xã biên giới, xã an toàn khu, xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện về công tác giảm nghèo ở các vùng nghèo; góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư; đặt ra các mục tiêu cụ thể cho cả giai đoạn; Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chính sách giảm nghèo để cải thiện điều kiện sống của người nghèo; cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở các huyện, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn được tập trung đầu tư đồng bộ theo tiêu chí nông thôn mới.
Ủy ban nhân dân tỉnh đã quán triệt, triển khai Nghị quyết số 80-NQ/CP, Quyết định số 1489/QĐ-TTg tới các cấp, các ngành; kiện toàn Ban Chỉ đạo, ban hành Quy chế làm việc, xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu giảm nghèo chung của tỉnh và Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững huyện Tân Sơn theo Nghị quyết 30a của Chính phủ. Mục tiêu chương trình đặt ra, phấn đấu đến năm 2015, giảm tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh (theo chuẩn cũ) từ 20,34% năm 2011 xuống còn dưới 10% hết năm 2015, bình quân giảm từ 2 - 2,5%/năm; Riêng huyện nghèo Tân Sơn giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 20% (năm 2015).
Giai đoạn 2011-2015, với sự quan tâm, hỗ trợ từ Trung ương, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, nỗ lực vươn lên của người nghèo, vùng nghèo; thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chính sách và nguồn lực về phát triển hạ tầng kỹ thuật, hỗ trợ phát triển sản xuất, hỗ trợ đời sống, hỗ trợ giáo dục và đào tạo, tỉnh Phú Thọ đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng: Kinh tế tiếp tục phát triển; đời sống văn hóa - xã hội được nâng cao; an sinh xã hội được đảm bảo, đời sống nhân dân được cải thiện, cơ bản thoát khỏi tỉnh nghèo; tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh giảm còn 7,89% hết năm 2015 (vượt mục tiêu, về đích trước 01 năm); huyện nghèo Tân Sơn giảm còn 19,81% (năm 2015).
Tổng kinh phí đã bố trí để thực hiện Chương trình mục tiêu giảm nghèo giai đoạn 2011-2015 là 1.196,381 tỷ đồng (trong đó, ngân sách Trung ương 815.448 triệu đồng, còn lại là ngân sách địa phương và nguồn vốn huy động từ cộng đồng, doanh nghiệp). Hầu hết các chính sách, dự án của chương trình thực hiện đạt và vượt mục tiêu:
- Thực hiện đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, nhà văn hóa, thông tin truyền thông đều đạt và vượt kế hoạch đề ra.
- 100% số người nghèo được cấp thẻ Bảo hiểm y tế (mỗi năm cấp 155 nghìn thẻ). Người nghèo được cấp, sử dụng thẻ BHYT ngay từ đầu năm, được khám chữa bệnh tại cơ sở y tế, tiếp cận dịch vụ y tế, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ với chất lượng ngày càng cao.
- 100% con em hộ nghèo được hỗ trợ miễn giảm học phí và các khoản đóng góp theo quy định;
- Chính sách tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo: đảm bảo hầu hết người nghèo có nhu cầu được vay vốn với mức vay đáp ứng chu kỳ phát triển sản xuất. Ngân hàng chính sách xã hội thực hiện đúng quy trình và thủ tục cho vay, thu hồi vốn, phù hợp với đối tượng là người nghèo (giai đoạn 2011-2015, nguồn vốn vay tín dụng ưu đãi là 1.381 tỷ đồng).
- Chính sách hỗ trợ người nghèo về nhà ở (theo Quyết định 167/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ): Đã hoàn thành xoá nhà tạm cho 13.080 hộ, đạt mục tiêu của tỉnh đặt ra.
Các hoạt động khác như truyền thông nâng cao nhận thức, đào tạo nâng cao năng lực cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp, trợ giúp pháp lý cho người nghèo, quản lý giám sát chương trình được triển khai thường xuyên, hiệu quả.
Sau 5 năm (2011-2015) thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng Nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn tỉnh đã phát huy hiệu quả tích cực, hoàn thành tốt việc xóa hộ đói, giảm hộ nghèo, góp phần quan trọng vào việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của tỉnh; tác động trực tiếp đến chất lượng cuộc sống của nhân dân, đưa Phú Thọ cơ bản ra khỏi tỉnh nghèo. Điều kiện sống của người nghèo đã được cải thiện rõ rệt, một số nhu cầu xã hội thiết yếu của người nghèo cơ bản được đáp ứng: nhà ở, nước sinh hoạt, khám chữa bệnh, giáo dục và đào tạo, tạo việc làm, tăng thu nhập;
- Chương trình mục tiêu giảm nghèo đã thực sự đi vào cuộc sống và huy động được sức mạnh của cả hệ thống chính trị, của các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, thu hút sự hưởng ứng, chia sẻ và ủng hộ tích cực của cộng đồng trong và ngoài tỉnh, kể cả quốc tế đã tạo được sự đồng thuận và tham gia tích cực của các tầng lớp dân cư và của chính người nghèo, hộ nghèo.
- Nguồn lực đầu tư từ ngân sách tỉnh, huyện hạn hẹp; khả năng huy động nguồn vốn xã hội hoá khó khăn. Việc lồng ghép các các nguồn lực tuy đạt khá, nhưng vẫn còn phân tán; tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào ngân sách cấp trên vẫn còn; hiệu quả việc tổ chức tự quản lý, khai thác sử dụng các công trình sau đầu tư của cộng đồng còn hạn chế.
- Việc chấp hành chế độ thông tin, báo cáo tiến độ thực hiện theo quy định chưa nghiêm, nội dung báo cáo chưa đầy đủ; Công tác giám sát, đánh giá, nhân rộng mô hình giảm nghèo chưa được tiến hành thường xuyên, hiệu quả còn thấp.
- Kết quả giảm nghèo chưa vững chắc, tỷ lệ hộ nghèo đồng bào DTTS còn ở mức cao, tiềm ẩn nguy cơ tái nghèo, nghèo mới, khoảng cách chênh lệch giàu - nghèo giữa các vùng, nhóm dân cư chưa được thu hẹp.
- Các chính sách giảm nghèo chậm được hướng dẫn hoặc sửa đổi cho phù hợp, khó khăn trong việc tổ chức thực hiện.
- Trong quá trình tổ chức thực hiện công tác giảm nghèo tại một số địa phương còn lúng túng, vẫn còn tình trạng nể nang, chưa làm tốt công tác tuyên truyền và chưa kiên quyết trong công tác điều tra, rà soát và bình xét hộ nghèo dẫn đến tình trạng còn sai, sót hộ nghèo; việc quản lý số liệu hộ nghèo tại một số xã chưa thật chặt chẽ.
3. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế
- Phú Thọ là tỉnh miền núi nghèo, điểm xuất phát của nền kinh tế thấp, trình độ dân trí không đều, nguồn lực đầu tư hạn hẹp do đó khó khăn trong việc cân đối thêm vốn từ ngân sách tỉnh để thực hiện mục tiêu giảm nghèo. Mặt khác các xã, thôn bản ĐBKK, vùng miền núi có địa hình phức tạp, thời tiết diễn biến khó lường, vì vậy suất đầu tư cao, mức hỗ trợ đầu tư từ ngân sách Nhà nước tuy có tăng, nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu.
- Công tác tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức ở một số địa phương chưa thường xuyên, hiệu quả chưa cao, người thuộc hộ nghèo vẫn còn nặng tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào chính sách hỗ trợ của Nhà nước, cá biệt còn có địa phương, cơ sở không muốn thoát nghèo, làm hạn chế hiệu quả sự hỗ trợ của nhà nước và cộng đồng.
- Trình độ, năng lực quản lý của một số chủ đầu tư còn yếu, nhất là các xã ĐBKK; phần lớn các Ban quản lý dự án là kiêm nhiệm nên trách nhiệm chưa cao, nghiệp vụ chưa sâu; thường giao phó cho các đơn vị tư vấn, cơ quan thẩm tra và tư vấn giám sát.
- Một số ngành, địa phương chưa thật sự quan tâm chỉ đạo thực hiện, chưa xây dựng được kế hoạch cụ thể hàng năm hoặc có kế hoạch nhưng còn chung chung, chưa nhận diện cụ thể nguyên nhân nghèo của từng hộ, nên việc triển khai thực hiện các chính sách, dự án còn chậm và lúng túng; chưa bố trí và huy động được các nguồn lực; chưa tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả công tác giảm nghèo hàng năm.
- Một là: Sự lãnh đạo sâu sát, cụ thể của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp mang tính quyết định đến hiệu quả và tính bền vững của chương trình, nhất là việc xây dựng kế hoạch giảm nghèo phải cụ thể, nhận diện đúng nguyên nhân nghèo để tác động phù hợp, hiệu quả.
- Hai là: Đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác giảm nghèo có chuyên môn, nghiệp vụ, lòng nhiệt tình, tận tâm, sâu sát cơ sở, có phương pháp vận động quần chúng, vững kỹ năng nghiệp vụ sẽ phát huy sức mạnh tham gia của cộng đồng nhất là tại vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Ba là: Phát huy sức mạnh của 3 lực lượng là: người nghèo, cộng đồng và nhà nước; trong đó quyết tâm vươn lên thoát nghèo của người nghèo là trọng tâm, sự ủng hộ giúp đỡ của cộng đồng, nhà nước là yếu tố đảm bảo giảm nghèo bền vững.
- Bốn là: Tăng cường tập huấn, hướng dẫn công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến công cho hộ nghèo về cách thức làm ăn, kết hợp vay vốn với hình thức tín chấp, phân công cụ thể từng hội viên của đoàn thể làm ăn khá trực tiếp giúp đỡ các hộ nghèo, phát huy tính cộng đồng tại thôn, bản, tổ dân phố.
- Năm là: Kêu gọi, khuyến khích các tổ chức đoàn thể, lực lượng vũ trang, các tổ chức xã hội từ thiện, các doanh nghiệp tích cực tham gia công tác giảm nghèo.
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU GIẢM NGHÈO GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2016 theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020 được quy định tại Quyết định 59/2015/QĐ/TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ, tổng số hộ nghèo toàn tỉnh là 41.050 hộ, chiếm tỷ lệ 10,51% tổng số hộ trên địa bàn tỉnh. Trong đó có 13.625 hộ DTTS (33,19%); hộ nghèo thuộc đối tượng bảo trợ xã hội (100% thành viên trong hộ hưởng chính sách bảo trợ xã hội) là 5.214 hộ (12,70%); hộ nghèo có thành viên hưởng chính sách người có công: 1.374 hộ (3,35%), hộ nghèo có thành viên hưởng chính sách BTXH: 10.151 hộ (24,73%); Tổng số hộ cận nghèo: 31.377 hộ, chiếm tỷ lệ 8,03%.
Về nguyên nhân: 35,9% do thiếu vốn sản xuất; 13,12% thiếu đất canh tác; trên 21% thiếu sức lao động, đông người ăn theo; 18,5% có người ốm đau nặng; 8% thiếu phương tiện sản xuất, không biết cách làm ăn, và một số nguyên nhân khác.
Qua rà soát, mức độ thiếu hụt của người nghèo trong tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản như sau:
- Thiếu hụt về chỉ số trình độ giáo dục người lớn (hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên từ 15 đến dưới 30 tuổi không tốt nghiệp trung học cơ sở và hiện không đi học): 2.616 hộ, chiếm 6,37% so với tổng số hộ nghèo
- Tình trạng đi học của trẻ em (hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên từ 5 đến dưới 15 tuổi hiện không đi học): 728 hộ, chiếm 1,77%;
- Hộ gia đình có người bị ốm đau nhưng không đi khám chữa bệnh trong vòng 12 tháng qua: 2.129 hộ, chiếm 5,19%;
- Hộ gia đình đang ở trong nhà thiếu kiên cố hoặc nhà đơn sơ: 14.751 hộ, chiếm 35,93%;
- Diện tích nhà ở bình quân dưới 8m2/người: 10.675 hộ, chiếm 26%;
- Hộ gia đình không được tiếp cận nguồn nước hợp vệ sinh: 6.599 hộ, chiếm 16,88%;
- Hộ gia đình không sử dụng hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh: 26.485 hộ, chiếm 64,52%;
- Hộ gia đình không có thành viên nào sử dụng dịch vụ viễn thông (thuê bao điện thoại và internet): 10.175 hộ, chiếm: 24,79%;
- Thiếu hụt về chỉ số tài sản phục vụ tiếp cận thông tin: 4.813 hộ, chiếm 11,72%.
Toàn tỉnh hiện còn 5.300 hộ nghèo cần được hỗ trợ về nhà ở theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 -2015.
1. Mục tiêu tổng quát
Thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo; góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống, tăng thu nhập của người dân, đặc biệt là ở các địa bàn nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận thuận lợi các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, thông tin), góp phần hoàn thành mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn 2016-2020 theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII đề ra.
2. Mục tiêu cụ thể
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân 1,5%/năm (huyện Tân Sơn giảm 4%/năm) theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020.
- Cải thiện sinh kế và nâng cao chất lượng cuộc sống của người nghèo.
- Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả cơ chế, chính sách giảm nghèo để cải thiện điều kiện sống và tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người nghèo.
- Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn được tập trung đầu tư đồng bộ theo tiêu chí nông thôn mới, trước hết là hạ tầng thiết yếu như giao thông, trường học, trạm y tế, thủy lợi nhỏ, nước sinh hoạt; tạo điều kiện để người dân tham gia thực hiện các hoạt động của Chương trình, tăng thu nhập nhằm phát huy hiệu quả các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu được đầu tư, góp phần giảm rủi ro thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, cải thiện tiếp cận thị trường.
3. Các chỉ tiêu chủ yếu cần đạt được đến năm 2020
- Phấn đấu đến năm 2020, huyện Tân Sơn thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP.
- Đảm bảo thu nhập bình quân đầu người vùng dân tộc thiểu số bằng 70% thu nhập bình quân chung của tỉnh.
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển sản xuất và dân sinh trên địa bàn các huyện, xã, thôn thuộc Chương trình phù hợp quy hoạch dân cư và quy hoạch sản xuất, đảm bảo phục vụ có hiệu quả đời sống và phát triển sản xuất của người dân:
+ Phấn đấu 100% xã có đường ô tô đến trung tâm xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đảm bảo tiêu chuẩn và cấp kỹ thuật theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
+ Phấn đấu 70% thôn, bản có đường trục giao thông được cứng hóa đảm bảo tiêu chuẩn và cấp kỹ thuật theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
+ 100% trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia và có bác sĩ; thực hiện tốt chính sách bảo hiểm y tế khám chữa bệnh cho đồng bào dân tộc thiểu số; từ 80% - 90% trạm y tế cấp xã có đủ điều kiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
+ 100% xã có mạng lưới trường mầm non, phổ thông, trung tâm học tập cộng đồng, đáp ứng nhu cầu học tập và phổ biến kiến thức cho người dân; 64,8% số xã có cơ sở vật chất trường học đạt chuẩn nông thôn mới.
+ Thu nhập của hộ gia đình tham gia mô hình hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo tăng 20% - 25%/năm; Tỷ lệ hộ tham gia dự án thoát nghèo 15%.
+ Hỗ trợ đào tạo nghề và tư vấn định hướng nghề cho 1.000 lao động (của huyện Tân Sơn) thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ dân tộc thiểu số, trong đó từ 60%-70% lao động đi làm việc ở nước ngoài.
+ 100% cán bộ làm công tác giảm nghèo cấp xã, trưởng thôn, bản được tập huấn kiến thức, kỹ năng cơ bản về quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách, dự án giảm nghèo; lập kế hoạch giảm nghèo, kế hoạch phát triển cộng đồng có sự tham gia của người dân, trong đó có người nghèo.
+ 100% cán bộ cấp xã làm công tác thông tin và truyền thông được đào tạo nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ thông tin tuyên truyền cổ động; 90% hộ dân thuộc địa bàn các huyện nghèo, xã nghèo được tiếp cận, thông tin về chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; kinh nghiệm sản xuất; tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của tỉnh; 85% các xã nghèo có các điểm thông tin, tuyên truyền cổ động (bảng tin) ngoài trời; 80% cán bộ đài truyền thanh cơ sở được trang bị phương tiện tác nghiệp phục vụ hoạt động thông tin, tuyên truyền.
- 90% trở lên số hộ gia đình được xem truyền hình; đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu sử dụng các kênh phát thanh, truyền hình kỹ thuật số.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Đối tượng
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; ưu tiên hộ nghèo dân tộc thiểu số, phụ nữ thuộc hộ nghèo.
- Người dân và cộng đồng trên địa bàn các huyện nghèo, xã nghèo.
- Huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn, thôn, bản đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
- Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
2. Phạm vi thực hiện
Chương trình được thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh; ưu tiên nguồn lực của Chương trình đầu tư cho huyện nghèo, xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn, xã an toàn khu và thôn, bản đặc biệt khó khăn.
3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2016 đến năm 2020.
Tổng kinh phí thực hiện Chương trình: 1.001.500 triệu đồng Trong đó:
- Ngân sách Trung ương: 925.380 triệu đồng.
- Ngân sách địa phương và các nguồn huy động hợp pháp khác: 76.120 triệu đồng.
IV. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. DỰ ÁN 1: Chương trình 30a
1.1. Tiểu Dự án 1: Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng cho các huyện nghèo.
1.1.1. Mục tiêu: Tăng cường cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ cho sản xuất và dân sinh ở huyện nghèo.
1.1.2. Nội dung hỗ trợ:
- Đường giao thông từ huyện đến trung tâm các xã và hệ thống giao thông trên địa bàn xã.
- Công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa trên địa bàn xã gồm trạm chuyển tiếp phát thanh xã, nhà văn hóa, nhà sinh hoạt cộng đồng, khu thể thao xã, thôn, bản.
- Công trình y tế đạt chuẩn; Công trình giáo dục đạt chuẩn; Công trình phục vụ nước sinh hoạt cho người dân; Cải tạo, xây mới các công trình thủy lợi.
- Các loại công trình hạ tầng khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng, phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật, ưu tiên công trình cho các cộng đồng nghèo, công trình có nhiều người nghèo, phụ nữ hưởng lợi.
- Duy tu, bảo dưỡng công trình hạ tầng cơ sở trên địa bàn huyện nghèo.
1.1.3. Phân công thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo định kỳ, đột xuất.
1.1.4. Nhu cầu vốn thực hiện: 122.647 triệu đồng,
Trong đó: - Ngân sách Trung ương 108.647 triệu đồng.
- Ngân sách địa phương và lồng ghép các nguồn vốn khác 14.000 triệu đồng.
1.2. Tiểu Dự án 2: Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn huyện nghèo.
1.2.1. Mục tiêu:
- Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với quy hoạch sản xuất, thích ứng với biến đổi khí hậu; góp phần tăng thu nhập và nâng cao đời sống cho người dân trên địa bàn;
- Hỗ trợ đa dạng các hình thức sinh kế phi nông nghiệp, ngành nghề dịch vụ, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa bàn;
- Nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu quả; tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận các chính sách, nguồn lực, thị trường.
1.2.2. Đối tượng:
- Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, ưu tiên hộ nghèo dân tộc thiểu số và phụ nữ thuộc hộ nghèo.
- Nhóm hộ, cộng đồng dân cư trên địa bàn.
- Tạo điều kiện để người lao động là người sau cai nghiện ma túy, nhiễm HIV/AIDS, phụ nữ bị buôn bán trở về,... thuộc hộ nghèo được tham gia dự án.
1.2.3. Nội dung hỗ trợ:
1.2.3.1. Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế:
a. Nội dung
- Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản;
- Hỗ trợ phát triển ngành nghề và dịch vụ;
- Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã liên kết với người nghèo trong phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, chế biến, tiêu thụ sản phẩm;
- Hỗ trợ các hoạt động đa dạng hóa sinh kế khác.
b. Phân công thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND huyện Tân Sơn và các Sở, ban, ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo định kỳ, đột xuất.
c. Nhu cầu vốn thực hiện: 41.900 triệu đồng, từ nguồn ngân sách Trung ương
1.2.3.2. Nhân rộng mô hình giảm nghèo
a. Nội dung
- Nhân rộng các mô hình giảm nghèo có hiệu quả, mô hình liên kết phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cận nghèo, cộng đồng với doanh nghiệp, mô hình giảm nghèo gắn với an ninh quốc phòng; ưu tiên nhân rộng các mô hình giảm nghèo liên quan đến sinh kế phù hợp với từng vùng, nhóm dân cư;
- Xây dựng và nhân rộng mô hình tạo việc làm công thông qua thực hiện đầu tư các công trình hạ tầng quy mô nhỏ ở thôn, bản để tăng thu nhập cho người dân; mô hình sản xuất nông, lâm kết hợp, tạo việc làm cho người nghèo gắn với trồng và bảo vệ rừng; mô hình giảm thiểu rủi ro thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.
b. Phân công thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với UBND huyện Tân Sơn và các Sở, ban, ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo định kỳ, đột xuất.
c. Nhu cầu vốn thực hiện: 4.000 triệu đồng, từ nguồn ngân sách Trung ương.
1.3. Tiểu Dự án 3: Hỗ trợ cho lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
1.3. Mục tiêu: Tăng số lượng, nâng cao chất lượng lao động tham gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài tại huyện nghèo, góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập và giảm nghèo bền vững.
1.3.2. Đối tượng: Lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu số, lao động cư trú dài hạn trên địa bàn huyện nghèo; ưu tiên đối tượng lao động là thanh niên chưa có việc làm, đặc biệt là thanh niên thuộc hộ dân tộc thiểu số nghèo, phụ nữ thuộc hộ nghèo.
1.3.3. Nội dung hỗ trợ:
- Hỗ trợ học nghề, ngoại ngữ và giáo dục định hướng để đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; hỗ trợ tiền ăn, sinh hoạt phí, tiền ở trong thời gian tham gia đào tạo; hỗ trợ tiền đi lại, cung cấp đồ dùng cá nhân thiết yếu; hỗ trợ chi phí khám sức khỏe; làm hộ chiếu, Visa và lý lịch tư pháp để đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài;
- Nâng cao năng lực cán bộ làm công tác đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài và tuyên truyền viên cơ sở; hỗ trợ hoạt động tư vấn người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
- Tư vấn, giới thiệu việc làm sau khi người lao động về nước tại cơ sở.
1.3.4. Phân công thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với UBND huyện Tân Sơn và các Sở, ban, ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo định kỳ, đột xuất.
1.3.5. Nhu cầu vốn thực hiện: 8.000 triệu đồng, từ nguồn ngân sách Trung ương
2. DỰ ÁN 2: Chương trình 135
2.1. Tiểu dự án 1: Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng cho các xã đặc biệt khó khăn, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn.
2.1.1. Mục tiêu: Tăng cường cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và dân sinh ở các xã đặc biệt khó khăn, xã an toàn khu; các thôn, bản đặc biệt khó khăn.
2.1.2. Đối tượng: các xã đặc biệt khó khăn, xã an toàn khu; các thôn, bản đặc biệt khó khăn theo Quyết định của cấp có thẩm quyền.
2.1.3. Nội dung hỗ trợ:
- Công trình giao thông nông thôn phục vụ sản xuất, kinh doanh và dân sinh.
- Công trình cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thôn, bản.
- Trạm chuyển tiếp phát thanh xã; nhà văn hóa, nhà sinh hoạt cộng đồng;
- Trạm y tế xã đạt chuẩn; Công trình trường, lớp học đạt chuẩn; Cải tạo, xây mới các công trình thủy lợi nhỏ; Công trình phục vụ nước sinh hoạt cho người dân.
- Các loại công trình hạ tầng quy mô nhỏ khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng, phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật; ưu tiên công trình cho các cộng đồng nghèo, công trình có nhiều người nghèo, phụ nữ hưởng lợi.
- Duy tu, bảo dưỡng công trình cơ sở hạ tầng trên địa bàn.
2.1.4. Phân công thực hiện: Ban Dân tộc của tỉnh chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo định kỳ, đột xuất.
2.1.5. Nhu cầu vốn thực hiện: 602.213 triệu đồng,
Trong đó: - Ngân sách Trung ương 558.213 triệu đồng.
- Ngân sách địa phương 44.000 triệu đồng.
2.2. Tiểu dự án 2: Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo các xã đặc biệt khó khăn, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn.
2.2.1. Mục tiêu: Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với quy hoạch sản xuất; khai thác tiềm năng, thế mạnh của địa phương; góp phần giảm rủi ro thiên tai, thích ứng biến đổi khí hậu; góp phần tăng thu nhập và nâng cao đời sống cho người dân trên địa bàn.
2.2.2. Đối tượng: Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, ưu tiên hộ nghèo dân tộc thiểu số và phụ nữ thuộc hộ nghèo.
2.2.3. Nội dung hỗ trợ:
2.2.3.1. Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế:
a. Nội dung
- Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản: Tập huấn, chuyển giao kỹ thuật; giống cây trồng, vật nuôi; thiết bị, vật tư, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thú y; hỗ trợ làm chuồng trại chăn nuôi, cải tạo ao nuôi thủy sản,...;
- Hỗ trợ tạo đất sản xuất gồm: Cải tạo đất sản xuất, tạo ruộng bậc thang, nương xếp đá.
- Hỗ trợ phát triển ngành nghề và dịch vụ: nhà xưởng; máy móc thiết bị; vật tư sản xuất; dạy nghề, hướng nghiệp, tiếp cận thị trường, tạo việc làm.
- Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã liên kết với người nghèo trong phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, chế biến, tiêu thụ sản phẩm.
- Hỗ trợ các hoạt động đa dạng hóa sinh kế khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng; phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của phát luật.
b. Phân công thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh, các Sở, ban, ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo định kỳ, đột xuất.
c. Nhu cầu vốn thực hiện: 175.160 triệu đồng; trong đó ngân sách Trung ương 163.160 triệu đồng; ngân sách địa phương 12.000 triệu đồng.
2.2.3.2. Nhân rộng mô hình giảm nghèo
a. Nội dung
- Nhân rộng các mô hình giảm nghèo có hiệu quả, mô hình liên kết phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cận nghèo, cộng đồng với doanh nghiệp; mô hình giảm nghèo gắn với an ninh quốc phòng; ưu tiên nhân rộng các mô hình giảm nghèo liên quan đến sinh kế phù hợp với từng vùng, nhóm dân cư;
- Xây dựng và nhân rộng mô hình tạo việc làm công thông qua thực hiện đầu tư các công trình hạ tầng quy mô nhỏ ở thôn, bản để tăng thu nhập cho người dân; mô hình sản xuất nông, lâm kết hợp, tạo việc làm cho người nghèo gắn với trồng và bảo vệ rừng; mô hình giảm thiểu rủi ro thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.
b. Phân công thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh, các Sở, ban, ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo định kỳ, đột xuất.
c. Nhu cầu vốn thực hiện: 10.800 triệu đồng, trong đó ngân sách Trung ương 10.000 triệu đồng; ngân sách địa phương 800 triệu đồng.
2.3. Tiểu dự án 3: Nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ cơ sở các xã đặc biệt khó khăn, xã an toàn khu; thôn bản đặc biệt khó khăn.
2.3.1. Mục tiêu: Nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ cơ sở các xã đặc biệt khó khăn, xã an toàn khu; các thôn, bản đặc biệt khó khăn.
2.3.2. Đối tượng:
Cộng đồng, cán bộ cơ sở các xã đặc biệt khó khăn, xã an toàn khu; các thôn, bản đặc biệt khó khăn:
- Đối với cộng đồng: Ban giám sát cộng đồng xã; cán bộ thôn, bản; đại diện cộng đồng; lãnh đạo tổ, nhóm; cán bộ chi hội đoàn thể; cộng tác viên giảm nghèo; các tổ duy tu và bảo dưỡng công trình hạ tầng tại thôn, bản; người có uy tín trong cộng đồng và người dân; ưu tiên người dân tộc thiểu số và phụ nữ trong các hoạt động nâng cao năng lực.
- Đối với cán bộ cơ sở: Tập trung nâng cao năng lực cán bộ xã và thôn bản về tổ chức thực hiện Chương trình, cán bộ khuyến nông/thú y cấp xã và thôn, bản; ưu tiên cán bộ dân tộc thiểu số, cán bộ nữ trong các hoạt động nâng cao năng lực.
2.3.3. Nội dung hỗ trợ:
- Nâng cao năng lực cho cán bộ cơ sở các xã đặc biệt khó khăn, xã an toàn khu; các thôn, bản đặc biệt khó khăn về quy trình, kỹ năng tổ chức thực hiện Chương trình, các vấn đề liên quan khác trong giảm nghèo.
- Nâng cao năng lực cho cộng đồng các xã đặc biệt khó khăn, xã an toàn khu; các thôn, bản đặc biệt khó khăn để đảm bảo tăng cường sự tham gia của cộng đồng vào các khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát cộng đồng với các hoạt động của Chương trình.
2.3.4. Phân công thực hiện: Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp các Sở, ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo định kỳ, đột xuất.
2.3.5. Nhu cầu vốn thực hiện: 10.200 triệu đồng.
Trong đó: - Ngân sách Trung ương 10.000 triệu đồng
- Ngân sách địa phương 200 triệu đồng.
3. DỰ ÁN 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn các xã ngoài Chương trình 30a và Chương trình 135.
3.1. Mục tiêu
- Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp gắn với tạo việc làm theo hướng sản xuất hàng hóa trên cơ sở quy hoạch sản xuất nhằm khai thác tiềm năng, thế mạnh của địa phương; góp phần giảm rủi ro thiên tai, thích ứng biến đổi khí hậu; góp phần tăng thu nhập, nâng cao đời sống cho người dân trên địa bàn.
- Hỗ trợ đa dạng các hình thức sinh kế phi nông nghiệp, ngành nghề dịch vụ, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa bàn.
- Nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu quả; tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận các chính sách, nguồn lực, thị trường.
3.2. Đối tượng
- Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, ưu tiên hộ nghèo dân tộc thiểu số và phụ nữ thuộc hộ nghèo.
- Nhóm hộ, cộng đồng dân cư.
- Tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Tạo điều kiện để người lao động là người sau cai nghiện ma túy, người nhiễm HIV/AIDS, phụ nữ bị buôn bán trở về.. .thuộc hộ nghèo được tham gia dự án.
3.3. Nội dung hỗ trợ
3.3.1. Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế
3.3.1.1. Nội dung:
- Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp: Tập huấn, chuyển giao kỹ thuật; giống cây trồng, vật nuôi; thiết bị, vật tư, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thú y.
- Hỗ trợ phát triển ngành nghề và dịch vụ: nhà xưởng; máy móc thiết bị; vật tư sản xuất; dạy nghề, hướng nghiệp, tiếp cận thị trường, tạo việc làm.
- Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã liên kết với người nghèo trong phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, chế biến, tiêu thụ sản phẩm.
- Hỗ trợ các hoạt động đa dạng hóa sinh kế khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng; phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của phát luật.
3.3.1.2. Phân công thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, ban, ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo định kỳ, đột xuất.
3.3.1.3. Nhu cầu vốn thực hiện: 6.790 triệu đồng, từ nguồn ngân sách Trung ương.
3.3.2. Nhân rộng mô hình giảm nghèo
3.3.2.1. Nội dung:
- Nhân rộng các mô hình giảm nghèo có hiệu quả, mô hình liên kết phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cận nghèo, cộng đồng với doanh nghiệp; mô hình giảm nghèo gắn với an ninh quốc phòng; ưu tiên nhân rộng các mô hình giảm nghèo liên quan đến sinh kế phù hợp với từng vùng, nhóm dân cư.
- Xây dựng và nhân rộng mô hình tạo việc làm công thông qua thực hiện đầu tư các công trình hạ tầng quy mô nhỏ ở thôn, bản; mô hình sản xuất nông, lâm kết hợp, tạo việc làm cho người nghèo gắn với trồng và bảo vệ rừng; mô hình giảm thiểu rủi ro thiên tai và thích ứng biến đổi khí hậu.
3.3.2.2. Phân công thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo định kỳ, đột xuất.
3.3.2.3. Nhu cầu vốn thực hiện: 2.200 triệu đồng.
Trong đó: - Nguồn vốn Trung ương 2.000 triệu đồng.
- Nguồn vốn địa phương 200 triệu đồng.
4. DỰ ÁN 4: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
4.1. Mục tiêu
- Truyền thông, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội về công tác giảm nghèo nhằm khơi dậy tinh thần tự lực vươn lên thoát nghèo và huy động nguồn lực để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững.
- Xây dựng, củng cố hệ thống thông tin cơ sở; tăng cường nội dung thông tin tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị của nhà nước và đáp ứng nhu cầu thông tin thiết yếu của xã hội; nâng cao khả năng tiếp cận thông tin của người dân.
4.2. Đối tượng
- Người dân, cộng đồng dân cư
- Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
4.3. Nội dung hỗ trợ
4.3.1. Truyền thông về giảm nghèo
4.3.1.1. Nội dung
- Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình thông tin và truyền thông về công tác giảm nghèo.
- Xây dựng, phát triển mạng lưới cán bộ tuyên truyền viên, báo cáo viên về giảm nghèo từ Trung ương tới địa phương, cơ sở.
- Tổ chức các hoạt động đối thoại chính sách về giảm nghèo định kỳ ở các cấp, các ngành, nhất là cơ sở.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông giảm nghèo theo hình thức sân khấu hóa để thúc đẩy giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm giữa các thôn, bản, xã, huyện thực hiện Chương trình.
- Phát triển, tăng cường hoạt động Trang thông tin điện tử về giảm nghèo.
4.3.1.2. Phân công thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các Sở, ban, ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện.
4.3.1.3. Nhu cầu vốn thực hiện: 4.000 triệu đồng, từ nguồn vốn Trung ương
4.3.2. Giảm nghèo về thông tin:
4.3.2.1. Nội dung:
- Đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác thông tin và truyền thông tại cơ sở; ưu tiên cho cán bộ cấp xã và cấp thôn, bản.
- Hỗ trợ sản xuất, biên tập, phát sóng, phát hành, truyền tải, lưu trữ, quảng bá, phục vụ người đọc các sản phẩm báo chí, sản phẩm thông tin có tính chất báo chí, các chương trình phát thanh, chương trình truyền hình, xuất bản phẩm và các sản phẩm thông tin khác để phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phổ biến các kinh nghiệm, gương điển hình và các thông tin thiết yếu khác.
- Hỗ trợ phương tiện nghe, xem cho các hộ nghèo thuộc các dân tộc ít người; hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn.
- Trang bị phương tiện tác nghiệp phục vụ thông tin cổ động tại huyện, xã.
- Xây dựng các điểm tuyên truyền, cổ động cố định ngoài trời.
- Xây dựng nội dung chương trình cổ động cho các đội thông tin cơ sở.
- Hỗ trợ thiết lập cụm thông tin cơ sở tại các trung tâm giao thương.
4.3.2.2. Phân công thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, ban, ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện.
4.3.2.3. Nhu cầu vốn thực hiện: 3.270 triệu đồng
Trong đó: - Ngân sách Trung ương 2.670 triệu đồng
- Ngân sách địa phương 600 triệu đồng.
5. DỰ ÁN 5: Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá thực hiện chương trình
5.1. Mục tiêu
- Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các cấp.
- Thiết lập hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình.
5.2. Đối tượng
- Đối với hoạt động nâng cao năng lực: Cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp (cán bộ thôn, bản, đại diện cộng đồng, lãnh đạo tổ nhóm, cán bộ chi hội đoàn thể, cộng tác viên giảm nghèo, người có uy tín), ưu tiên nâng cao năng lực cho cán bộ nữ;
- Đối với công tác giám sát đánh giá: cơ quan chủ trì Chương trình các cấp, các cơ quan chủ trì các dự án thành phần/nội dung trong các dự án thành phần các cấp và các cán bộ được phân công phụ trách và tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh giá;
- Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
5.3. Nội dung hỗ trợ
- Xây dựng tài liệu và đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo;
- Tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm trong và ngoài nước; tổ chức hội thảo, hội nghị về giảm nghèo;
- Xây dựng khung kết quả của Chương trình, gồm: hệ thống các mục tiêu, chỉ tiêu đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo tiếp cận đa chiều; xây dựng chi tiết hệ thống giám sát và đánh giá, hệ thống các biểu mẫu báo cáo, cơ chế thu thập thông tin; nội dung, cơ chế báo cáo; cách thức sử dụng thông tin của hệ thống giám sát và đánh giá cho quản lý và tổ chức thực hiện;
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo định kỳ, hàng năm hoặc đột xuất (khi cần thiết);
- Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm; tổ chức điều tra, đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ ở các cấp;
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và phần mềm quản lý dữ liệu giảm nghèo ở các cấp.
5.4. Phân công thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo định kỳ, đột xuất.
5.5. Nhu cầu vốn thực hiện: 10.320 triệu đồng.
Trong đó: - Ngân sách Trung ương 6.000 triệu đồng.
- Ngân sách địa phương 4.320 triệu đồng.
V. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Đẩy mạnh tuyên truyền sâu rộng các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về giảm nghèo, mục tiêu giảm nghèo đến mọi cấp, mọi ngành, các tầng lớp dân cư và người nghèo nhằm thay đổi và chuyển biến nhận thức trong giảm nghèo, khơi dậy ý chí chủ động, vươn lên của người nghèo, tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả chính sách và nguồn lực hỗ trợ của nhà nước, của cộng đồng để thoát nghèo, vươn lên khá giả; hưởng ứng phong trào thi đua “cả nước chung tay vì người nghèo”; tôn vinh doanh nghiệp, tập thể cá nhân có nhiều đóng góp về nguồn lực, cách làm hiệu quả trong công tác giảm nghèo bền vững.
2. Thực hiện đa dạng hóa nguồn vốn huy động; Tranh thủ nguồn vốn của Trung ương, cân đối bố trí đối ứng từ ngân sách địa phương và các nguồn huy động đóng góp hợp pháp của doanh nghiệp và vận động tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; tham gia đóng góp của người dân, đối tượng thụ hưởng để triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình.
3. Lồng ghép việc thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo nói chung và các chính sách giảm nghèo đặc thù với các dự án thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững ở huyện nghèo, xã nghèo, thôn bản đặc biệt khó khăn.
4. Cơ chế thực hiện:
- Thực hiện cơ chế hỗ trợ trọn gói về tài chính, phân cấp, trao quyền cho địa phương, cơ sở, tăng cường sự tham gia của người dân trong suốt quá trình xây dựng và thực hiện chương trình. Khuyến khích và mở rộng hoạt động tạo việc làm công cho lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và người dân trên địa bàn thông qua các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn;
- Thực hiện cơ chế hỗ trợ tạo sinh kế cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo thông qua dự án đã được phê duyệt dựa trên quy hoạch sản xuất, đề án chuyển đổi cơ cấu sản xuất của địa phương; hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo tự nguyện đăng ký tham gia dự án thông qua nhóm hộ, cộng đồng; nguồn vốn thực hiện dự án từ ngân sách nhà nước, vốn vay ngân hàng chính sách xã hội, nguồn vốn lồng ghép thực hiện các chính sách, chương trình, dự án, nguồn vốn đối ứng của hộ gia đình; có cơ chế luân chuyển trong cộng đồng một phần sản phẩm sinh lời từ nguồn hỗ trợ sản xuất của ngân sách nhà nước, nhằm nhân rộng dự án cho nhiều hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo khác được tham gia;
- Phối hợp với các cơ sở dạy nghề, doanh nghiệp, tư vấn đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
- Thúc đẩy tinh thần tự lực, tự vươn lên của người dân và cộng đồng trong giảm nghèo; áp dụng cách tiếp cận giảm nghèo dựa vào cộng đồng; mở rộng và tạo điều kiện để tăng cường sự tham gia của người dân về các hoạt động của Chương trình từ việc xác định đối tượng thụ hưởng đến việc lập kế hoạch; triển khai, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện, bảo đảm tính công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình trong suốt quá trình thực hiện Chương trình;
- Thực hiện phương thức trao quyền, xác lập cơ chế hỗ trợ đầu tư về tài chính theo kế hoạch 5 năm và hằng năm; trên cơ sở tổng nguồn lực được giao, chủ động bố trí ngân sách, xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình 5 năm và hằng năm để giải quyết những nhu cầu bức xúc trên địa bàn theo các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình đề ra;
- Sử dụng kết quả đo lường nghèo đa chiều làm căn cứ xác định ưu tiên đầu tư trong Chương trình, có tính kết nối với các chương trình, dự án khác.
5. Điều hành, quản lý Chương trình:
- Thành lập Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình giảm nghèo do Lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội làm Thường trực.
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện quyết liệt của cấp ủy, chính quyền các cấp, đặc biệt là cấp cơ sở; phát huy sức mạnh của các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội với giám sát, thực hiện chương trình theo nội dung cụ thể; tích cực tuyên truyền, vận động nhân dân nhiệt tình tham gia góp phần thực hiện hoàn thành các mục tiêu của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Phú Thọ lần thứ XVIII đã đề ra.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan quản lý Chương trình có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành, thị tổ chức triển khai thực hiện Chương trình.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các sở, ngành liên quan và các địa phương xây dựng nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương và quy định tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình.
- Theo dõi, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình, báo cáo kết quả định kỳ hoặc đột xuất (khi có yêu cầu) với Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Ban Dân tộc có trách nhiệm: Chủ trì thực hiện Dự án 2 (Chương trình 135); theo dõi, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện dự án và báo cáo cơ quan quản lý Chương trình để tổng hợp chung báo cáo Ủy ban Dân tộc, UBND tỉnh, cơ quan quản lý Chương trình (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn: Chủ trì Dự án 3; theo dõi, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện dự án và báo cáo cơ quan quản lý Chương trình (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp chung báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì Dự án 4; theo dõi, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện dự án và báo cáo cơ quan quản lý Chương trình để tổng hợp chung báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Thực hiện chức năng là cơ quan tổng hợp Chương trình; Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp, cân đối, bố trí vốn, thẩm định nguồn vốn đầu tư Chương trình theo tiến độ và kế hoạch đầu tư trung hạn, vốn sự nghiệp, hằng năm báo cáo UBND tỉnh.
6. Sở Tài chính
Chủ trì thẩm định, bố trí vốn sự nghiệp của Chương trình gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư (cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia) tổng hợp trình UBND tỉnh; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối, bố trí vốn cho Chương trình theo tiến độ và kế hoạch đầu tư trung hạn, hằng năm.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan rà soát, xây dựng và ban hành quy định về quản lý và sử dụng kinh phí, thanh quyết toán kinh phí thực hiện Chương trình.
7. Trách nhiệm của các sở, ngành liên quan
- Tham gia triển khai nội dung Chương trình trong phạm vi và nội dung, nhiệm vụ có liên quan đến lĩnh vực do sở, ngành quản lý.
- Các sở, ngành được phân công thực hiện các chính sách giảm nghèo theo Nghị quyết số 80/NQ-CP chịu trách nhiệm rà soát, xây dựng, hướng dẫn thực hiện cơ chế, chính sách giảm nghèo gắn với chính sách, chương trình và kế hoạch phát triển của bộ, ngành; đồng thời chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, thực hiện ở cơ sở.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội: Chỉ đạo các cấp hội phối hợp chặt chẽ với chính quyền cùng cấp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên tích cực tham gia thực hiện chương trình; duy trì và thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “cả nước chung tay vì người nghèo - không để ai bị bỏ lại phía sau”.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị
- Xây dựng kế hoạch cụ thể, tổ chức triển khai thực hiện Chương trình trên địa bàn; chủ động huy động thêm các nguồn lực cho các Dự án của Chương trình.
- Chỉ đạo các phòng, ban liên quan tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động được phân công ở các Dự án, Tiểu dự án của Chương trình.
- Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất (khi có yêu cầu) về tình hình triển khai thực hiện Chương trình.
- Chịu trách nhiệm về việc sử dụng các nguồn vốn đúng mục tiêu, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm và tránh thất thoát.
10. UBND huyện Tân Sơn: Phối hợp với các sở, ngành thực hiện Dự án 1 (Chương trình 30a).
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2020. UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thành, thị nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
GIẢM TỶ LỆ HỘ NGHÈO GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Kế hoạch số 3805/KH-UBND ngày 29/8/2017 của UBND tỉnh Phú Thọ)
STT | Huyện, thành, thị | Tỷ lệ hộ nghèo năm 2015 (%) | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | ||||||
Tỷ lệ hộ nghèo | Mức giảm so với năm 2015 | Tỷ lệ hộ nghèo | Mức giảm so với năm 2016 (sau khi có Kết quả rà soát hộ nghèo) | Tỷ lệ giảm nghèo (xây dựng kế hoạch trước khi rà soát hộ nghèo năm 2016) | Tỷ lệ hộ nghèo | Mức giảm so với năm 2017 | Tỷ lệ hộ nghèo | Mức giảm so với năm 2018 | Tỷ lệ hộ nghèo | Mức giảm so với năm 2019 | |||
Tỷ lệ chung toàn tỉnh | 12.04 | 10.51 | 1.53 | 8.81 | 1.70 | 1.70 | 7.23 | 1.58 | 5.80 | 1.43 | 4.54 | 1.26 | |
1 | Thành phố Việt Trì | 1.69 | 1.27 | 0.41 | 0.97 | 0.30 | 0.22 | 0.77 | 0.20 | 0.69 | 0.08 | 0.64 | 0.05 |
2 | Thị xã Phú Thọ | 3.19 | 3.12 | 0.08 | 2.62 | 0.50 | 0.49 | 2.18 | 0.44 | 1.94 | 0.24 | 1.76 | 0.18 |
3 | Huyện Đoan Hùng | 9.00 | 7.61 | 1.39 | 5.96 | 1.65 | 1.04 | 4.56 | 1.40 | 3.36 | 1.20 | 2.56 | 0.80 |
4 | Huyện Hạ Hoà | 14.85 | 13.22 | 1.64 | 11.52 | 1.70 | 2.16 | 9.92 | 1.60 | 8.42 | 1.50 | 7.12 | 1.30 |
5 | Huyện Thanh Ba | 17.59 | 15.37 | 2.21 | 13.07 | 2.30 | 2.72 | 10.97 | 2.10 | 9.07 | 1.90 | 7.27 | 1.80 |
6 | Huyện Phù Ninh | 4.57 | 4.07 | 0.50 | 3.47 | 0.60 | 0.75 | 2.87 | 0.60 | 2.37 | 0.50 | 1.97 | 0.40 |
7 | Huyện Yên Lập | 24.50 | 21.18 | 3.32 | 17.86 | 3.32 | 3.61 | 14.76 | 3.10 | 11.96 | 2.80 | 9.46 | 2.50 |
8 | Huyện Cẩm Khê | 20.57 | 18.31 | 2.26 | 15.71 | 2.60 | 2.99 | 13.11 | 2.60 | 10.61 | 2.50 | 8.31 | 2.30 |
9 | Huyện Tam Nông | 8.83 | 7.84 | 0.99 | 6.64 | 1.20 | 1.35 | 5.49 | 1.15 | 4.54 | 0.95 | 3.69 | 0.85 |
10 | Huyện Lâm Thao | 3.96 | 3.32 | 0.63 | 2.42 | 0.90 | 0.58 | 1.72 | 0.70 | 1.22 | 0.50 | 1.12 | 0.10 |
11 | Huyện Thanh Sơn | 18.33 | 15.90 | 2.43 | 13.20 | 2.70 | 2.47 | 10.65 | 2.55 | 8.30 | 2.35 | 6.15 | 2.15 |
12 | Huyện Thanh Thủy | 6.55 | 5.66 | 0.90 | 4.56 | 1.10 | 0.74 | 3.75 | 0.81 | 3.05 | 0.70 | 2.45 | 0.60 |
13 | Huyện Tân Sơn | 30.53 | 26.38 | 4.16 | 21.88 | 4.50 | 4.00 | 17.38 | 4.50 | 12.88 | 4.50 | 8.38 | 4.50 |
TỔNG HỢP NHU CẦU KINH PHÍ CÁC DỰ ÁN THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Kế hoạch số: 3805/KH-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2017 của UBND tỉnh Phủ Thọ)
Đơn vị tính: Triệu đồng
Tổng kinh phí giai đoạn 2016-2020 | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | Tổng giai đoạn 2016-2020 | |||||||||||||
T/số | NSTW | NSĐP | T/Số | NSTW | NSĐP | T/số | NSTW | NSĐP | T/số | NSTW | NSĐP | T/số | NSTW | NSĐP | T/số | NSTW | NSĐP | ||
172.790 | 172.470 | 320 | 207.030 | 188.080 | 18.950 | 207.280 | 188.330 | 18.950 | 207.230 | 188.280 | 18.950 | 207.170 | 188.220 | 18.950 | 1.001.500 | 925.380 | 76.120 | ||
Dự án 1: Chương trình 30a | |||||||||||||||||||
| Cộng | 32.547 | 32.547 | 0 | 36.000 | 32.500 | 3.500 | 36.000 | 32.500 | 3.500 | 36.000 | 32.500 | 3.500 | 36.000 | 32.500 | 3.500 | 176.547 | 162.547 | 14.000 |
1.1 | - Tiểu dự án 1. Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các huyện nghèo | 24.647 | 24.647 |
| 24.500 | 21.000 | 3.500 | 24.500 | 21.000 | 3.500 | 24.500 | 21.000 | 3.500 | 24.500 | 21.000 | 3.500 | 122.647 | 108.647 | 14.000 |
1.2 | - Tiểu dự án 2: Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn huyện nghèo. | 7.900 | 7.900 | 0 | 9.500 | 9.500 | 0 | 9.500 | 9.500 | 0 | 9.500 | 9.500 | 0 | 9.500 | 9.500 | 0 | 45.900 | 45.900 | 0 |
1.2.1 | Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế | 7.900 | 7.900 | 0 | 8.500 | 8.500 | 0 | 8.500 | 8.500 | 0 | 8.500 | 8.500 | 0 | 8.500 | 8.500 | 0 | 41.900 | 41.900 | 0 |
1.2.2 | Nhân rộng các mô hình giảm nghèo |
|
|
| 1.000 | 1.000 |
| 1.000 | 1.000 |
| 1.000 | 1.000 |
| 1.000 | 1.000 |
| 4.000 | 4.000 | 0 |
1.3 | - Tiểu dự án 3: Hỗ trợ cho lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài |
|
|
| 2.000 | 2.000 |
| 2.000 | 2.000 |
| 2.000 | 2.000 |
| 2.000 | 2.000 |
| 8.000 | 8.000 | 0 |
Dự án 2: Chương trình 135 | |||||||||||||||||||
STT | Cộng | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | Tổng giai đoạn 2016-2020 | ||||||||||||
T/số | NSTW | NSĐP | T/số | NSTW | NSĐP | T/số | NSTW | NSĐP | T/số | NSTW | NSĐP | T/số | NSTW | NSĐP | T/số | NSTW | NSĐP | ||
139.373 | 139.373 | 0 | 164.750 | 150.500 | 14.250 | 164.750 | 150.500 | 14.250 | 164.750 | 150.500 | 14.250 | 164.750 | 150.500 | 14.250 | 798.373 | 741.373 | 57.000 | ||
2.1 | Tiểu Dự án 1: Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng cho các xã ĐBKK, ATK; các thôn, bản ĐBKK | 110.213 | 110.213 | 0 | 123.000 | 112.000 | 11.000 | 123.000 | 112.000 | 11.000 | 123.000 | 112.000 | 11.000 | 123.000 | 112.000 | 11.000 | 602.213 | 558.213 | 44.000 |
2.2 | Tiểu Dự án 2: Hỗ trợ PTSX đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo các xã ĐBKK, ATK; các thôn, bản ĐBKK | 29.160 | 29.160 | 0 | 39.200 | 36.000 | 3.200 | 39.200 | 36.000 | 3.200 | 39.200 | 36.000 | 3.200 | 39.200 | 36.000 | 3.200 | 185.960 | 173.160 | 12.800 |
2.2.1 | Hỗ trợ PTSX đa dạng hóa sinh kế cho các xã ĐBKK, ATK; các thôn, bản ĐBKK | 29.160 | 29.160 |
| 36.500 | 33.500 | 3.000 | 36.500 | 33.500 | 3.000 | 36.500 | 33.500 | 3.000 | 36.500 | 33.500 | 3.000 | 175.160 | 163.160 | 12.000 |
2.2.2 | Nhân rộng mô hình giảm nghèo các xã ĐBKK, ATK; các thôn, bản ĐBKK |
|
|
| 2.700 | 2.500 | 200 | 2.700 | 2.500 | 200 | 2.700 | 2.500 | 200 | 2.700 | 2.500 | 200 | 10.800 | 10.000 | 800 |
2.3 | Tiểu dự án 3: Nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ cơ sở các xã đặc biệt khó khăn, xã an toàn khu; thôn bản đặc biệt khó khăn |
|
|
| 2.550 | 2.500 | 50 | 2.550 | 2.500 | 50 | 2.550 | 2.500 | 50 | 2.550 | 2.500 | 50 | 10.200 | 10.000 | 200 |
Dự án 3: Hỗ trợ PTSX đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn các xã ngoài Chương trình 30a, 135 | |||||||||||||||||||
STT | Cộng | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | Tổng giai đoạn 2016-2020 | ||||||||||||
T/số | NSTW | NSĐP | T/số | NSTW | NSĐP | T/số | NSTW | NSĐP | T/số | NSTW | NSĐP | T/số | NSTW | NSĐP | T/số | NSTW | NSĐP | ||
|
|
| 2.100 | 2.050 | 50 | 2.350 | 2.300 | 50 | 2.300 | 2.250 | 50 | 2.240 | 2.190 | 50 | 8.990 | 8.790 | 200 | ||
3.1 | Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế: |
|
|
| 1.550 | 1.550 | 0 | 1.800 | 1.800 | 0 | 1.750 | 1.750 | 0 | 1.690 | 1.690 | 0 | 6.790 | 6.790 | 0 |
3.2 | Nhân rộng mô hình giảm nghèo |
|
|
| 550 | 500 | 50 | 550 | 500 | 50 | 550 | 500 | 50 | 550 | 500 | 50 | 2.200 | 2.200 | 200 |
Dự án 4: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin | |||||||||||||||||||
STT | Cộng | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | Tổng giai đoạn 2016-2020 | ||||||||||||
T/số | NSTW | NSĐP | T/số | NSTW | NSĐP | T/số | NSTW | NSĐP | T/số | NSTW | NSĐP | T/số | NSTW | NSĐP | T/số | NSTW | NSĐP | ||
550 | 550 | 0 | 1.680 | 1.530 | 150 | 1.680 | 1.530 | 150 | 1.680 | 1.530 | 150 | 1.680 | 1.530 | 150 | 7.270 | 6.670 | 600 | ||
4.1 | Truyền thông về giảm nghèo | 400 | 400 | 0 | 900 | 900 | 0 | 900 | 900 | 0 | 900 | 900 | 0 | 900 | 900 | 0 | 4.000 | 4.000 | 0 |
4.2 | Giảm nghèo về thông tin | 150 | 150 | 0 | 780 | 630 | 150 | 780 | 630 | 150 | 780 | 630 | 150 | 780 | 630 | 150 | 3.270 | 2.670 | 600 |
Dự án 5: Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình | |||||||||||||||||||
STT | Cộng | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | Tổng giai đoạn 2016-2020 | ||||||||||||
T/số | NSTW | NSĐP | T/số | NSTW | NSĐP | T/số | NSTW | NSĐP | T/số | NSTW | NSĐP | T/số | NSTW | NSĐP | T/số | NSTW | NSĐP | ||
320 | 0 | 320 | 2.500 | 1.500 | 1.000 | 2.500 | 1.500 | 1.000 | 2.500 | 1.500 | 1.000 | 2.500 | 1.500 | 1.000 | 10.320 | 6.000 | 4.320 | ||
5.1 | Xây dựng tài liệu và đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo; |
|
|
| 350 | 200 | 150 | 350 | 200 | 150 | 350 | 200 | 150 | 350 | 200 | 150 | 1.400 | 800 | 600 |
5.2 | Tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm trong và ngoài nước; tổ chức, hội thảo, hội nghị về giảm nghèo; |
|
|
| 250 | 150 | 100 | 250 | 150 | 100 | 250 | 150 | 100 | 250 | 150 | 100 | 1.000 | 600 | 400 |
5.3 | Xây dựng khung kết quả của Chương trình; |
|
|
| 200 | 100 | 100 | 200 | 100 | 100 | 200 | 100 | 100 | 200 | 100 | 100 | 800 | 400 | 400 |
5.4 | Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án; |
|
|
| 300 | 150 | 150 | 300 | 150 | 150 | 300 | 150 | 150 | 300 | 150 | 150 | 1.200 | 600 | 600 |
5.5 | Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm, tổ chức điều tra, đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ ở các cấp; | 320 |
| 320 | 500 | 150 | 350 | 500 | 150 | 350 | 500 | 150 | 350 | 500 | 150 | 350 | 2.320 | 600 | 1.720 |
5.6 | Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và phần mềm quản lý dữ liệu giảm nghèo ở các cấp. | 0 |
|
| 900 | 750 | 150 | 900 | 750 | 150 | 900 | 750 | 150 | 900 | 750 | 150 | 3.600 | 3.000 | 600 |
- 1 Quyết định 90/2017/QĐ-UBND quy định về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển và kinh phí sự nghiệp nguồn ngân sách Nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 2 Quyết định 2415/QĐ-UBND năm 2017 Quy định về phân cấp quản lý, điều hành thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2016-2020
- 3 Quyết định 48/2017/QĐ-UBND Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Long An ban hành
- 4 Quyết định 1722/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Quyết định 59/2015/QĐ-TTg về chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Quyết định 33/2015/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 (Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Quyết định 1489/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2011 về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020
- 9 Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 10 Quyết định 167/2008/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Quyết định 48/2017/QĐ-UBND Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Long An ban hành
- 2 Quyết định 2415/QĐ-UBND năm 2017 Quy định về phân cấp quản lý, điều hành thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2016-2020
- 3 Quyết định 90/2017/QĐ-UBND quy định về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển và kinh phí sự nghiệp nguồn ngân sách Nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận