ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3819/KH-UBND | Kon Tum, ngày 09 tháng 10 năm 2020 |
PHÒNG CHỐNG BỆNH DỊCH TẢ LỢN CHÂU PHI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN 2020 - 2025
- Luật Thú y ngày 19 tháng 6 năm 2015;
- Luật Chăn nuôi ngày 19 tháng 11 năm 2018;
- Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thú y;
- Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh.
- Quyết định số 972/QĐ-TTg ngày 07 tháng 7 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Kế hoạch Quốc gia phòng chống bệnh dịch tả lợn Châu Phi, giai đoạn 2020-2025”;
- Căn cứ các văn bản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn; Thông tư số 24/TT-BNNPTNT ngày 24 tháng 12 năm 2020 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn; Văn bản hợp nhất số 03/VBHN-BNNPTNT ngày 27 tháng 02 năm 2020 về Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y; Thông tư số 20/2019/TT-BNNPTNT ngày 22 tháng 11 năm 2019 về cập nhật, khai thác và quản lý dữ liệu quốc gia về chăn nuôi; Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 11 năm 2019 về hướng dẫn một số điều của Luật Chăn nuôi; Văn bản số 5319/BNN-TY ngày 11 tháng 8 năm 2020 về tổ chức triển khai Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, giai đoạn 2020-2025;
- Căn cứ các Thông tư của Bộ Tài chính: Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị; Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2018 về hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
- Căn cứ các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum:
+ Nghị quyết số 11/2017/NQ-HĐND ngày 21 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum về việc Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị, chế độ đón tiếp khách nước ngoài, chi tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiếp khách trong nước áp dụng trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
+ Nghị quyết 37/2018/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum về việc Quy định mức chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
1. Mục tiêu chung: Chủ động giám sát phát hiện sớm, cảnh báo, áp dụng kịp thời, có hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch bệnh Dịch tả lợn Châu Phi (DTLCP); bảo đảm áp dụng các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh nhằm giảm thiểu tổn thất về kinh tế, hạn chế tác động xấu của giá thịt lợn đến chỉ số giá tiêu dùng (CPI), môi trường và các hoạt động thương mại động vật, sản phẩm động vật của tỉnh Kon Tum.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1 Trên 90% số xã, phường, thị trấn không có bệnh DTLCP trong 02 năm đầu thực hiện Kế hoạch; trên 95% số xã, phường, thị trấn không có bệnh DTLCP trong 02 năm tiếp theo và trên 99% số xã, phường, thị trấn không có bệnh DTLCP trong 02 năm cuối thực hiện Kế hoạch.
2.2 Xây dựng thành công ít nhất 06 cơ sở chăn nuôi lợn an toàn dịch bệnh cấp xã.
2.3 Có 100% cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô lớn, 90% cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô vừa và 80% cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ (theo quy định tại Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ) áp dụng các biện pháp chăn nuôi lợn an toàn sinh học.
C. CÁC GIẢI PHÁP CHÍNH CỦA KẾ HOẠCH
1. Chăn nuôi lợn an toàn sinh học
- Kê khai, cập nhật, khai báo hoạt động chăn nuôi với chính quyền địa phương; đảm bảo khoảng cách an toàn trong chăn nuôi trang trại theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật Chăn nuôi; Quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Thông tư số 20/2019/TT-BNNPTNT ngày 22 tháng 11 năm 2019 và Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 11 năm 2019.
- Áp dụng nghiêm ngặt các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, thực hành chăn nuôi tốt: cách ly, vệ sinh, sát trùng bằng hóa chất, bằng vôi; đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, dụng cụ chăn nuôi bảo đảm áp dụng có hiệu quả các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, cụ thể:
+ Cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ, vừa và chăn nuôi nông hộ: Thực hiện theo các nội dung tại Công văn số 5329/BNN-CN ngày 25 tháng 7 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tăng cường một số biện pháp kỹ thuật tổng hợp về an toàn sinh học trong chăn nuôi lợn để phòng, chống bệnh DTLCP.
+ Cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô lớn: Thực hiện theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-14:2010/BNNPTNT về điều kiện trại chăn nuôi lợn an toàn sinh học ban hành theo Thông tư số 04/2010/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 01 năm 2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Sử dụng thức ăn dùng cho chăn nuôi có nguồn gốc rõ ràng, đạt tiêu chuẩn theo quy định; hạn chế tối đa việc sử dụng thức ăn thừa, tái chế từ các nhà hàng, khách sạn, khu công nghiệp. Trường hợp sử dụng thức ăn thừa phải xử lý nhiệt để diệt được mầm bệnh trong thức ăn; đồng thời vệ sinh, sát trùng dụng cụ chứa đựng thức ăn trước và sau khi đưa vào khu vực chăn nuôi.
2.1 Nguyên tắc nuôi tái đàn lợn
- Chỉ nuôi tái đàn lợn tại cơ sở chăn nuôi lợn chưa bị bệnh DTLCP hoặc tại cơ sở có bệnh nhưng đã qua 21 ngày và không tái phát bệnh DTLCP; bảo đảm các biện pháp an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh.
- Đối với địa phương chưa công bố hết bệnh DTLCP, chỉ được nuôi tại cơ sở tập trung chưa bị bệnh DTLCP, đã được chứng nhận an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học, được cấp chứng nhận VietGAHP, GlobalGAP hoặc được chính quyền cơ sở, cơ quan thú y địa phương xác nhận đáp ứng đủ yêu cầu an toàn dịch bệnh để tái đàn, tăng đàn.
2.2 Yêu cầu đối với cơ sở nuôi tái đàn lợn
- Tổ chức, cá nhân chăn nuôi lợn phải kê khai với chính quyền cơ sở trước khi thực hiện việc nuôi tái đàn lợn, tăng đàn theo quy định của Luật Chăn nuôi và Thông tư số 23/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 11 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Có chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi, con giống, thức ăn nước uống, chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh thú y và các biện pháp quản lý cơ sở chăn nuôi theo các quy định của pháp luật về chăn nuôi, thú y hoặc đã được chứng nhận cơ sở an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, VietGAHP, GlobalGAP.
- Định kỳ lấy mẫu môi trường, nước, chất thải,... xét nghiệm khẳng định không có vi rút DTLCP đối với các cơ sở chăn nuôi có quy mô lớn.
2.3 Các bước nuôi tái đàn lợn
- Nuôi chỉ báo với số lượng hợp lý, phù hợp với công suất nuôi của cơ sở để bảo đảm không có dịch bệnh tái phát trong khoảng thời gian ít nhất 21 ngày.
- Hằng ngày theo dõi, giám sát chặt chẽ số lợn nuôi chỉ báo trong thời gian ít nhất 21 ngày; trường hợp cần thiết lấy mẫu xét nghiệm phát hiện mầm bệnh DTLCP (chủ cơ sở có thể tự lấy dưới sự giám sát của cán bộ thú y hoặc cán bộ thú y cơ sở thực hiện việc lấy mẫu). Trường hợp nghi lợn bị bệnh, phải khai báo ngay cho chính quyền, cơ quan thú y và áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định.
- Sau khi nuôi chỉ báo ít nhất 21 ngày, nếu lợn không có biểu hiện bệnh hoặc mẫu xét nghiệm cho kết quả âm tính với bệnh DTLCP (áp dụng đối với trường hợp lấy mẫu xét nghiệm), thực hiện nuôi tái đàn thận trọng và có thể nuôi đạt 100% quy mô chăn nuôi của cơ sở.
2.4 Chính quyền cơ sở và các cơ quan thú y địa phương tổ chức kiểm tra, xác nhận điều kiện nuôi tái đàn; tăng cường việc hướng dẫn, kiểm tra, giám sát tình hình chăn nuôi và công tác phòng, chống dịch bệnh.
3.1 Giám sát chủ động
- Chủ cơ sở nuôi lợn, thú y cơ sở chủ động theo dõi, giám sát đàn lợn. Trường hợp phát hiện lợn bệnh, nghi mắc bệnh DTLCP, lợn chết không rõ nguyên nhân hoặc lợn, sản phẩm của lợn nhập lậu, nghi nhập lậu, không rõ nguồn gốc thì báo cơ quan thú y địa phương; cơ quan thú y thực hiện việc lấy mẫu để xét nghiệm bệnh DTLCP trước khi xử lý tiêu hủy theo quy định của pháp luật.
- Giám sát lưu hành vi rút DTLCP tại cơ sở chăn nuôi
+ Mục tiêu: huyện, thành phố trọng điểm về chăn nuôi lợn thực hiện lấy mẫu giám sát lưu hành vi rút DTLCP tại cơ sở chăn nuôi để xét nghiệm vi rút.
+ Thời gian: 01 đợt/năm.
+ Đối tượng giám sát: Lợn tại các trang trại chăn nuôi tại các huyện, thành phố trọng điểm chăn nuôi lợn.
+ Loại mẫu và số lượng mẫu: thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 07/2016/BNNPTNT và hướng dẫn của Cục thú y.
+ Tổ chức lấy mẫu: Chi cục Chăn nuôi và Thú y chủ trì và phối hợp với các địa phương thực hiện lấy mẫu và gửi mẫu xét nghiệm.
+ Chỉ tiêu xét nghiệm: Phát hiện Vi rút DTLCP bằng phương pháp xét nghiệm Realtime RT-PCR.
+ Kinh phí: Nguồn ngân sách tỉnh.
3.2 Giám sát bị động
- Khi xuất hiện các ổ dịch bệnh trên đàn lợn, Cơ quan thú y cấp huyện tổ chức lấy mẫu để xét nghiệm vi rút DTLCP và chẩn đoán phân biệt đối với: đàn lợn nuôi có biểu hiện nghi ngờ bệnh DTLCP; đàn lợn nghi có tiếp xúc với đàn lợn mắc bệnh DTLCP; lợn rừng, lợn cảnh, lợn hoang dã, lợn tại vườn thú, vườn quốc gia bị ốm, chết không rõ nguyên nhân; mẫu môi trường; điều tra xác định nguyên nhân nếu nghi đàn lợn bị bệnh DTLCP.
- Điều tra ổ dịch, truy tìm nguồn bệnh: Chính quyền địa phương chỉ đạo, phối hợp cùng cơ quan thú y cấp huyện tiến hành điều tra ổ dịch (hộ, cơ sở chăn nuôi bị nhiễm DTLCP). Việc điều tra ổ dịch được triển khai tối thiểu 21 ngày trở về trước (trước khi xuất hiện dấu hiệu lâm sàng tại ca bệnh đầu tiên) và sẽ tiếp tục kéo dài đến thời điểm áp dụng các biện pháp kiểm soát ổ dịch.
4. Tiêu hủy lợn mắc bệnh, nghi mắc bệnh DTLCP
- Tiêu hủy toàn bộ lợn mắc bệnh, lợn chết, lợn có kết quả xét nghiệm dương tính với mầm bệnh DTLCP.
- Biện pháp tiêu hủy: Ủy ban nhân dân các cấp tham khảo, lựa chọn và áp dụng các biện pháp tiêu hủy lợn, sản phẩm từ lợn có mầm bệnh phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế, theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Đối với lợn khỏe mạnh tại cơ sở có lợn mắc bệnh DTLCP hoặc tại các cơ sở chưa có lợn mắc bệnh nhưng nằm trong vùng dịch khi có kết quả xét nghiệm âm tính với mầm bệnh DTLCP có thể được vận chuyển, giết mổ theo hướng dẫn tại điểm b khoản 5 và điểm d khoản 6 Mục này.
5. Kiểm soát vận chuyển, buôn bán lợn, sản phẩm từ lợn
5.1 Trong trường hợp không có bệnh DTLCP
- Tổ chức kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển lợn và sản phẩm lợn tại nơi xuất phát: Thực hiện nghiêm các quy trình kiểm dịch vận chuyển, các quy định, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; vệ sinh và phun thuốc sát trùng phương tiện, dụng cụ vận chuyển; vệ sinh, sát trùng người tham gia vận chuyển; tổ chức lấy mẫu đối với các trường hợp lợn nghi mắc bệnh, sản phẩm lợn nghi mang mầm bệnh để kịp thời phát hiện, xử lý triệt để, bảo đảm không làm lây lan dịch bệnh.
- Tổ chức kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển lợn và sản phẩm lợn tại nơi đến: Thực hiện nghiêm các quy trình kiểm dịch vận chuyển, các quy định, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; vệ sinh và phun thuốc sát trùng các phương tiện vận chuyển và người tham gia vận chuyển.
- Tổ chức kiểm soát hoạt động vận chuyển hàng hóa trên biên giới; tăng cường kiểm tra chặt chẽ khu vực biên giới, cửa khẩu kịp thời phát hiện hoạt động vận chuyển, nhập lậu lợn, sản phẩm lợn từ nước ngoài và các tỉnh khác vào địa bàn tỉnh Kon Tum.
- Tiến hành xử lý theo quy định của pháp luật đối với tất cả các lô hàng lợn, sản phẩm lợn nhập lậu, không rõ nguồn gốc bị bắt giữ.
- Ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ tiên tiến, gắn định vị địa lý, thiết bị nhận dạng động vật, phương tiện vận chuyển lợn giống để quản lý nhằm hạn việc dừng, đỗ phương tiện trong quá trình vận chuyển.
5.2 Trong trường hợp có bệnh DTLCP
- Đối với lợn khỏe mạnh trong cùng ô chuồng, dãy chuồng có lợn mắc bệnh, lấy mẫu và có kết quả xét nghiệm âm tính với mầm bệnh DTLCP thì được vận chuyển để tiêu thụ tại địa bàn cấp huyện.
- Đối với lợn khỏe mạnh tại ô chuồng, dãy chuồng chưa có lợn mắc bệnh, lấy mẫu và có kết quả xét nghiệm âm tính với mầm bệnh DTLCP được vận chuyển để nuôi hoặc tiêu thụ thuộc địa bàn cấp tỉnh.
- Cơ sở chăn nuôi đã được công nhận an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học hoặc đã tham gia chương trình giám sát, lấy mẫu có kết quả xét nghiệm âm tính các bệnh (bao gồm cả bệnh DTLCP), lợn không có triệu chứng của bệnh DTLCP trong vòng 21 ngày trước thời điểm vận chuyển, được phép vận chuyển ra khỏi vùng có dịch theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh. Trường hợp vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh phải đáp ứng yêu cầu vận chuyển trong tỉnh và phải được thực hiện kiểm dịch theo quy định pháp luật thú y.
- Việc vận chuyển lợn, sản phẩm lợn được thực hiện theo quy định pháp luật về thú y trong công tác phòng, chống dịch bệnh động vật và theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
6. Quản lý giết mổ lợn và việc tiêu thụ các sản phẩm thịt lợn
6.1 Yêu cầu đối với cơ sở giết mổ lợn
- Cơ sở giết mổ tập trung bảo đảm các yêu cầu vệ sinh thú y theo quy định tại khoản 1 Điều 69 Luật thú y và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia yêu cầu vệ sinh thú y đối với cơ sở giết mổ động vật tập trung (QCVN 01 -150: 2017/BNNPTNT ban hành kèm theo Thông tư số 13/2017/TT-BNNPTNT ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
- Cơ sở giết mổ nhỏ lẻ bảo đảm các yêu cầu vệ sinh thú y theo quy định tại khoản 2 Điều 69 Luật Thú y.
- Được cơ quan quản lý chuyên môn thẩm định, chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định; trừ trường hợp cơ sở đã có Giấy chứng nhận: Thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000, Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm (BRC), Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc tương đương còn hiệu lực.
- Có nhân viên thú y thực hiện việc kiểm soát giết mổ theo quy định tại Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01 tháng 6 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.
6.2 Yêu cầu đối với lợn được đưa vào giết mổ.
- Bảo đảm theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01 tháng 6 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.
- Có kết quả xét nghiệm âm tính với bệnh DTLCP từ cơ sở chăn nuôi lợn ở trong vùng dịch thuộc phạm vi trong và ngoài địa bàn cấp tỉnh theo hướng dẫn hiện hành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Trường hợp lợn được vận chuyển từ tỉnh khác phải có giấy chứng nhận kiểm dịch động vật vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh nơi xuất phát theo quy định tại Thông tư số 25/2016/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Được vận chuyển bằng phương tiện chuyên dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 70 Luật thú y và QCVN 01-100:2012/BNNPTNT (ban hành kèm theo Thông tư số 30/2012/TT-BNNPTNT ngày 03 tháng 7 năm 2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
6.3 Quản lý tiêu thụ thịt lợn và sản phẩm từ lợn của các cơ sở giết mổ.
Thịt lợn và sản phẩm từ lợn được buôn bán và tiêu thụ trên phạm vi toàn quốc trong trường hợp đáp ứng yêu cầu sau:
- Được giết mổ, sơ chế tại các cơ sở giết mổ được thẩm định, chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định tại điểm a khoản này.
- Thịt lợn và sản phẩm từ lợn sau khi giết mổ phải vận chuyển bằng phương tiện vận chuyển lạnh chuyên dụng đáp ứng theo quy định tại khoản 2 Điều 70 Luật Thú y và QCVN 01-100:2012/BNNPTNT (ban hành kèm theo Thông tư số 30/2012/TT-BNNPTNT ngày 03 tháng 7 năm 2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) khi đi tiêu thụ.
- Đảm bảo theo các quy định của pháp luật về thú y và an toàn thực phẩm.
6.4 Trong trường hợp có bệnh DTLCP: Lợn được vận chuyển để giết mổ phải đáp ứng quy định tại điểm 5.2 khoản 5 Mục này.
7. Vệ sinh, tiêu độc, khử trùng
7.1 Khi chưa có dịch xảy ra
- Đối với các trang trại chăn nuôi quy mô vừa, lớn: Hướng dẫn thực hiện tốt các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, thực hành chăn nuôi tốt.
- Đối với các trang trại chăn nuôi quy mô nhỏ và chăn nuôi nông hộ: Hướng dẫn thường xuyên thực hiện tốt các biện pháp vệ sinh, phun thuốc sát trùng, tiêu độc nhằm tiêu diệt các loại mầm bệnh, trong đó có vi rút DTLCP.
- Định kỳ tổ chức vệ sinh, tiêu độc tại các khu vực chăn nuôi, các chợ, điểm buôn bán và giết mổ lợn bằng vôi bột (có độ pH ≥12) hoặc hóa chất khử trùng tiêu chuẩn dùng trong thú y; thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc sau mỗi buổi họp chợ, mỗi ca giết mổ lợn; vệ sinh, khử trùng, tiêu độc đối với người, phương tiện ra vào khu vực chăn nuôi theo đúng quy trình kỹ thuật chăn nuôi, vệ sinh phòng dịch.
- Thực hiện các đợt tiêu độc khử trùng môi trường do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phát động. Ngoài ra căn cứ tình hình thực tế, các địa phương chủ động triển khai thực hiện vệ sinh, tiêu độc khử trùng để tiêu diệt tác nhân gây bệnh trong môi trường chăn nuôi.
7.2 Khi xảy ra dịch
- Tại ổ dịch (xã, phường có dịch) và vùng bị dịch uy hiếp (các xã, phường tiếp giáp với ổ dịch): Thực hiện việc tổng vệ sinh, khử trùng tiêu độc liên tục 01 lần/ngày trong vòng 1 tuần đầu tiên; 03 lần/tuần trong 2 tuần tiếp theo.
- Vùng đệm (các xã, phường tiếp giáp với vùng bị dịch uy hiếp): Thực hiện việc tổng vệ sinh, khử trùng tiêu độc với tần suất 01 lần/tuần liên tục cho đến khi kết thúc ổ dịch.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì và phối hợp với các địa phương, các ngành chức năng, đoàn thể có liên quan như Sở Tài Chính, Sở Kế hoạch Đầu tư, Hội Nông dân tỉnh, Liên minh hợp tác xã, các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh tham mưu Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân tỉnh ban hành các cơ chế khuyến khích, hỗ trợ phát triển vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh, chăn nuôi an toàn sinh học để phòng chống bệnh dịch tả lợn Châu phi trên địa bàn tỉnh. Hoàn thành trong tháng 12 năm 2021.
- Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức xây dựng vùng, cơ sở, chuỗi cơ sở sản xuất các sản phẩm chăn nuôi lợn an toàn dịch bệnh để phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong tỉnh; Quản lý, duy trì vùng, cơ sở chăn nuôi, chế biến an toàn dịch bệnh là trách nhiệm của địa phương và cơ quan chuyên môn thú y.
Đến tháng 12 năm 2021, huyện Đăk Hà, Đăk Tô, Ngọc Hồi và Thành phố Kon Tum, mỗi huyện, thành phố tổ chức xây dựng thành công 01 cơ sở an toàn dịch bệnh cấp xã. Đến tháng 12 năm 2024, các huyện: Sa Thầy, Kon Rẫy mỗi huyện tổ chức xây dựng thành công 01 cơ sở an toàn dịch bệnh cấp xã.
9. Tuyên truyền nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi
- Triển khai công tác tuyên truyền về phòng chống dịch bệnh, chăn nuôi an toàn sinh học và nguy cơ tái phát trên diện rộng đến từng đối tượng cụ thể (vận chuyển, buôn bán lợn, người chăn nuôi, cán bộ làm công tác thú y).
- Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở, tổ chức các buổi tọa đàm hoặc viết thông điệp ngắn; xây dựng, in ấn tờ gấp, biển quảng cáo phân phát cho người chăn nuôi, dán ở nơi công cộng (chợ, nơi hội họp ở cấp thôn, xã).
- Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn về giám sát, xử lý ổ dịch cho cán bộ làm công tác thú y tại địa phương
D. KINH PHÍ VÀ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
1. Khái toán kinh phí thực hiện Kế hoạch năm 2020 - 2025: 6.196.320.000 đồng (có dự toán chi tiết kèm theo). Trong đó:
- Ngân sách tỉnh: 5.987.620.000 đồng
- Ngân sách huyện, thành phố: 208.700.000 đồng
- Hàng năm, trên cơ sở đề xuất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch.
2. Cơ chế tài chính
2.1 Ngân sách địa phương
Kinh phí thực hiện được bố trí trong dự toán hàng năm của cơ quan, đơn vị, địa phương theo phân cấp ngân sách để tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định.
2.2 Kinh phí từ người dân
Tổ chức, cá nhân chăn nuôi lợn phải đảm bảo chi trả cho tiêm phòng vắc xin các bệnh nguy hiểm, kế phát cho đàn lợn; lấy mẫu, xét nghiệm mẫu khi thực hiện kiểm dịch vận chuyển hoặc khi có nhu cầu giết mổ tiêu thụ; phí, lệ phí kiểm dịch vận chuyển lợn, sản phẩm lợn ngoại tỉnh; vôi bột, hóa chất khử trùng. Kinh doanh, vận chuyển lợn, sản phẩm của lợn bị bệnh, nghi bị bệnh chi trả kinh phí lấy mẫu, xét nghiệm và tiêu hủy (nếu bị bệnh).
2.3 Nguồn kinh phí huy động từ nguồn lực khác:
Ngoài các nguồn kinh phí Nhà nước, huy động nguồn kinh phí hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh, các tổ chức quốc tế, nhà tài trợ hỗ trợ kinh phí, kỹ thuật cho các hoạt động phòng chống bệnh DTLCP.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai Kế hoạch phòng chống bệnh DTLCP giai đoạn 2020 - 2025.
- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi Thú y tổ chức triển khai kế hoạch, cập nhập thông tin và hướng dẫn chuyên môn về các biện pháp phòng chống cho các huyện, thành phố triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch phòng chống bệnh DTLCP giai đoạn 2020 - 2025. Đồng thời cung ứng đầy đủ, kịp thời hóa chất, vật tư, vắc xin phục vụ công tác triển khai thực hiện Kế hoạch có hiệu quả
- Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống bệnh DTLCP theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
- Cập nhật thường xuyên về tình hình bệnh DTLCP trên cả nước và thông báo đến các địa phương để có kế hoạch ứng phó phù hợp.
- Tổ chức hướng dẫn các địa phương thực hiện xây dựng các vùng, cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh; hướng dẫn thực hiện việc duy trì trạng thái an toàn bệnh DTLCP đối với các cơ sở đã được công nhận.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương thực hiện công tác phòng, chống dịch DTLCP;
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố triển khai thực hiện kê khai chăn nuôi theo theo quy định tại Thông tư số 20/2019/TT-BNNPTNT ngày 22 tháng 11 năm 2019 và Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 23 tháng 11 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Sở Tài Chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đơn vị và địa phương có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí triển khai Kế hoạch này theo quy định và phù hợp với khả năng cân đối ngân sách của địa phương.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan xây dựng Kế hoạch thông tin, tuyên truyền phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu phi giai đoạn 2020-2025.
- Chỉ đạo các cơ quan báo chí và hệ thống đài truyền thanh cơ sở địa phương nâng cao chất lượng tin, bài…tổ chức thông tin, tuyên truyền nguy cơ Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh.
4. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Chỉ đạo lực lượng Bộ đội Biên phòng phối hợp chặt chẽ với các đơn vị chức năng của các sở, ngành và chính quyền địa phương trong việc ngăn chặn nhập lậu lợn, sản phẩm lợn trên tuyến biên giới, cửa khẩu, đường mòn, lối mở; đồng thời làm tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng tuyên truyền cho Nhân dân khu vực biên giới về tác hại của việc vận chuyển, kinh doanh lợn, sản phẩm của lợn nhập khẩu trái phép để người dân hiểu, không tham gia, tiếp tay cho buôn lậu.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổ chức triển khai, thực hiện hiệu quả các biện pháp phòng, chống bệnh DTLCP trong các đơn vị trực thuộc; hỗ trợ việc tiêu hủy lợn bệnh, lợn chết để ngăn chặn dịch bệnh lây lan.
5. Sở Công Thương (thành viên thường trực Ban Chỉ đạo 389 của tỉnh)
Chủ trì và phối phối hợp với Cục Quản lý thị trường tỉnh Kon Tum tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, ngăn chặn hành vi đầu cơ, găm hàng, gian lận thương mại, đẩy giá bất hợp lý gây thiệt hại cho người tiêu dùng và ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi trong nước
6. Sở Giao thông vận tải
- Hướng dẫn các chủ phương tiện vận tải vận chuyển lợn, sản phẩm lợn phải chấp hành các quy định pháp luật về thú y, xử lý nghiêm các chủ phương tiện vi phạm.
- Chỉ đạo lực lượng thanh tra giao thông và các đơn vị có liên quan phối hợp với lực lượng quản lý thị trường, thú y, công an đấu tranh, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển lợn, sản phẩm lợn không rõ nguồn gốc tại các ga tàu, bến xe, đầu mối giao thông.
7. Công an tỉnh
- Phối hợp với lực lượng chức năng của Sở Công Thương, Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính đấu tranh, ngăn chặn, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển lợn, sản phẩm lợn không rõ nguồn gốc; tổ chức dừng phương tiện giao thông ra, vào vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp và vùng giám sát để thực hiện việc kiểm soát vận chuyển và vệ sinh, sát trùng tiêu độc.
- Chỉ đạo tăng cường công tác đấu tranh, xử lý nghiêm đối với hành vi vận chuyển, buôn bán lợn, sản phẩm từ lợn nhập lậu từ nước ngoài và các tỉnh khác vào địa bàn tỉnh Kon Tum.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các biện pháp xử lý môi trường phục vụ công tác phòng chống dịch DTLCP.
9. Sở Y tế:
Phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan trong việc kiểm tra đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng.
10. Đề nghị Cục Quản lý thị trường tỉnh Kon Tum:
Chỉ đạo lực lượng quản lý thị trường và các đơn vị có liên quan phối hợp với Sở Công Thương, lực lượng thú y, công an, thanh tra giao thông đấu tranh, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển lợn, sản phẩm lợn không rõ nguồn gốc xuất xứ, chưa qua kiểm dịch trên thị trường nhằm ngăn chặn bệnh DTLCP.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch DTLCP của huyện, chủ động ưu tiên bố trí kinh phí để thực hiện; bố trí nguồn lực, vật tư, phương tiện, quỹ đất để chống dịch, tiêu hủy động vật mắc bệnh khi có dịch.
- Theo dõi việc khai báo tái đàn và kê khai các cơ sở chăn nuôi theo quy định tại Thông tư số 20/2019/TT-BNNPTNT ngày 22 tháng 11 năm 2019 và Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 23 tháng 11 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác phòng, chống dịch, đặc biệt công tác giám sát, phát hiện và xử lý ổ dịch.
- Quản lý hoạt động của các cơ sở giết mổ động vật tập trung; hoạt động sơ chế, chế biến, vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật và vệ sinh thú y trên địa bàn.
- Tổ chức hướng dẫn xây dựng các chuỗi cơ sở, các vùng, chuỗi sản xuất các sản phẩm lợn an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học.
12. Tổ chức và cá nhân có liên quan
Thực hiện các quy định hiện hành của pháp luật về chăn nuôi, thú y, phòng, chống dịch bệnh; thực hiện theo chỉ đạo, đề nghị của cơ quan Trung ương và địa phương được giao chủ trì, tổ chức thực hiện phòng, chống dịch bệnh.
Trên đây là nội Kế hoạch phòng chống DTLCP giai đoạn 2020 - 2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan đơn vị báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để giải quyết theo thẩm quyền hoặc tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Công văn 5319/BNN-TY năm 2020 về tổ chức triển khai Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, giai đoạn 2020-2025 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2 Quyết định 972/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, giai đoạn 2020-2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BNNPTNT năm 2020 hợp nhất Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4 Nghị định 13/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Chăn nuôi
- 5 Chỉ thị 27/CT-UBND năm 2019 về triển khai giải pháp chống hạn, phòng chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi và tổ chức sản xuất vụ Đông Xuân năm 2019-2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 6 Thông tư 24/2019/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 7 Thông tư 23/2019/TT-BNNPTNT hướng dẫn Luật Chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 8 Thông tư 20/2019/TT-BNNPTNT quy định về việc cập nhật, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về chăn nuôi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 9 Kế hoạch 257/KH-UBND năm 2019 về khẩn cấp phòng chống bệnh dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 10 Công văn 5329/BNN-CN năm 2019 về tăng cường biện pháp kỹ thuật tổng hợp về an toàn sinh học trong chăn nuôi lợn để phòng, chống bệnh dịch tả lợn Châu Phi do Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành
- 11 Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2019 triển khai đồng bộ giải pháp cấp bách phòng chống bệnh dịch tả lợn Châu Phi do tỉnh Lào Cai ban hành
- 12 Nghị quyết 37/2018/NQ-HĐND quy định về mức chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 13 Luật Chăn nuôi 2018
- 14 Thông tư 36/2018/TT-BTC hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 15 Nghị quyết 11/2017/NQ-HĐND Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị, chế độ đón tiếp khách nước ngoài, chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiếp khách trong nước áp dụng trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 16 Thông tư 13/2017/TT-BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia lĩnh vực thú y do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 17 Thông tư 40/2017/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 18 Nghị định 02/2017/NĐ-CP về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh
- 19 Nghị định 135/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 20 Thông tư 25/2016/TT-BNNPTNT Quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 21 Thông tư 09/2016/TT-BNNPTNT quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 22 Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 23 Luật thú y 2015
- 24 Thông tư 30/2012/TT-BNNPTNT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia điều kiện vệ sinh thú y do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 25 Thông tư 04/2010/TT-BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về điều kiện trại chăn nuôi lợn, trại chăn nuôi gia cầm an toàn sinh học do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 1 Chỉ thị 27/CT-UBND năm 2019 về triển khai giải pháp chống hạn, phòng chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi và tổ chức sản xuất vụ Đông Xuân năm 2019-2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2 Kế hoạch 257/KH-UBND năm 2019 về khẩn cấp phòng chống bệnh dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 3 Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2019 triển khai đồng bộ giải pháp cấp bách phòng chống bệnh dịch tả lợn Châu Phi do tỉnh Lào Cai ban hành