- 1 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 2 Quyết định 255/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 4 Quyết định 2109/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch tổng thể nâng cao năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2021-2030
- 5 Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2022 về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do Chính phủ ban hành
- 6 Quyết định 2684/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2021-2030
- 7 Quyết định 874/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 1 Nghị quyết 54/NQ-CP năm 2022 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 do Chính phủ ban hành
- 2 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 3 Quyết định 255/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 5 Quyết định 2109/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch tổng thể nâng cao năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2021-2030
- 6 Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2022 về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do Chính phủ ban hành
- 7 Quyết định 2684/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2021-2030
- 8 Quyết định 874/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Bình Dương
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3893/KH-UBND | Bình Dương, ngày 29 tháng 7 năm 2022 |
Căn cứ Nghị quyết số 54/NQ-CP ngày 12/4/2022 của Chính phủ về Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Văn bản số 1486/SKHĐT-TH ngày 26/5/2022 về việc tham mưu ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 54/NQ-CP ngày 12/4/2022 của Chính phủ và ý kiến thống nhất của các Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 54/NQ-CP ngày 12/4/2022 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Bình Dương, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Đẩy mạnh đổi mới mô hình tăng trưởng, tái cơ cấu kinh tế gắn với thực hiện 06 trụ cột phát triển của tỉnh, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, tạo ra giá trị mới, giúp gia tăng năng suất lao động, tạo động lực tăng trưởng mới; đảm bảo an sinh và phúc lợi xã hội, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân; nâng cao hiệu quả bảo vệ môi trường; ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; phấn đấu xây dựng tỉnh Bình Dương ổn định và phát triển bền vững theo hướng đô thị thông minh, văn minh, hiện đại, tạo nền tảng hướng đến mục tiêu 2030, Bình Dương trở thành trung tâm công nghiệp hiện đại, đến năm 2045 là đô thị thông minh của vùng và cả nước.
2. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể
- Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) tăng bình quân 8,5 - 8,7%/năm;
- Cơ cấu kinh tế (GRDP) của tỉnh đến năm 2025 công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp - thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tương ứng đạt 62,3% - 28% - 2,5% - 7,2%;
- Tỷ trọng đóng góp năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) đạt khoảng 45% GRDP.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội chiếm 33-34% GRDP;
- Tỷ trọng chi cho nghiên cứu khoa học và công nghệ đạt không dưới 0,1% tổng chi ngân sách nhà nước của tỉnh;
- Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng bình quân trên 8,7%/năm;
- Thu ngân sách tăng 8%/năm;
- Kim ngạch xuất khẩu tăng 9 - 10%/năm;
- Duy trì tỷ lệ nợ xấu trong hệ thống các tổ chức tín dụng dưới 3%; tất cả các ngân hàng thương mại (không bao gồm các ngân hàng yếu kém) áp dụng Basel II theo phương pháp tiêu chuẩn;
- Thu hút đầu tư nước ngoài đạt trên 9 tỷ đô la Mỹ;
- Phấn đấu đến năm 2025, toàn tỉnh có 80.000 doanh nghiệp, trong đó có khoảng 5% doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn;
- Phấn đấu tỷ trọng đóng góp của khu vực kinh tế ngoài nhà nước vào tổng sản phẩm (GRDP) của tỉnh khoảng 45%.
a) Cơ cấu lại đầu tư công
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và địa phương:
Nghiên cứu tham mưu UBND tỉnh các chính sách, giải pháp nhằm bảo đảm quản lý thống nhất, hiệu lực, hiệu quả; phát huy tính chủ động, sáng tạo, trách nhiệm của từng cấp, từng ngành, nâng cao trách nhiệm người đứng đầu gắn với cơ chế kiểm tra, giám sát hiệu quả; giải quyết những vướng mắc trong quy trình quản lý đầu tư.
Phát huy vai trò của đầu tư công dẫn dắt đầu tư tư nhân để tạo đột phá thu hút nguồn vốn khu vực tư nhân trong và ngoài nước; tập trung vốn vào các ngành, lĩnh vực then chốt, các công trình, dự án trọng điểm, có sức lan tỏa, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội và liên kết vùng như dự án đường Vành đai 3, Vành đai 4, cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Thủ Dầu Một - Chơn Thành, mở rộng Quốc lộ 13, tuyến đường Bàu Bàng - Mỹ Phước - Tân Vạn, Cảng An Tây...
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan đôn đốc các chủ đầu tư thực hiện đẩy nhanh tiến độ giải ngân kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021 - 2025 và hằng năm; tiến độ các dự án thuộc phạm vi Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ; tập trung nguồn lực phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là hạ tầng vùng động lực phát triển như Thành phố mới Bình Dương và các địa phương vệ tinh như Bến Cát, Tân Uyên, Thuận An, Dĩ An và xa hơn là Bàu Bàng, Bắc Tân Uyên; phát triển hạ tầng thúc đẩy liên kết vùng, hạ tầng liên kết các ngành dịch vụ - thương mại, các hạ tầng kinh tế số, giáo dục, y tế, văn hóa, khu vực chịu ảnh hưởng lớn bởi dịch bệnh, biến đổi khí hậu; tiếp tục huy động hiệu quả nguồn lực xã hội để phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, đặc biệt là các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông thông qua các hình thức đối tác công tư (PPP).
- Các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện tổ chức thực hiện, quản lý chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả đầu tư công; triển khai quyết liệt các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí vốn, tài sản nhà nước trong quá trình đầu tư công.
b) Cơ cấu lại ngân sách nhà nước
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện nghiên cứu xây dựng các giải pháp tiếp tục cơ cấu chi ngân sách nhà nước hợp lý, tích cực, tiết kiệm chi thường xuyên, tích lũy cho đầu tư phát triển, hỗ trợ thực hiện hiệu quả các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện nguyên tắc chỉ vay nợ cho chi đầu tư phát triển.
c) Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Bình Dương chủ trì, chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh:
Nghiên cứu các giải pháp nhằm tiếp tục giữ tỷ lệ nợ xấu ở mức phù hợp, xử lý hiệu quả nợ xấu trong hệ thống.
Tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi để cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi, tiếp tục cơ cấu lại, giãn hoãn nhóm nợ nhằm hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi và phát triển sau đại dịch.
Nghiên cứu xây dựng các giải pháp nhằm tăng cường năng lực tài chính, quản trị và chất lượng tín dụng của các tổ chức tín dụng, quỹ tín dụng nhân dân bảo đảm hoạt động an toàn, hiệu quả, ổn định và phát triển bền vững.
Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách tạo thuận lợi cho ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực ngân hàng, thúc đẩy hoạt động chuyển đổi số ngành ngân hàng.
d) Cơ cấu lại các đơn vị sự nghiệp công lập
- Các Sở, ban, ngành khẩn trương rà soát các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý đáp ứng điều kiện theo quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành, tham mưu UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Danh mục đơn vị sự nghiệp công lập chuyển thành công ty cổ phần giai đoạn 2021 - 2025 để thúc đẩy tiến trình chuyển đổi.
- Các Sở, ban, ngành chỉ đạo các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc:
Đối với giá các loại dịch vụ được ngân sách nhà nước chi trả toàn phần hoặc một phần, và giá các dịch vụ có sự điều tiết của nhà nước, hoàn thành tính đúng, tính đủ giá dịch vụ công, bảo đảm công khai, minh bạch, và điều chỉnh giá các loại dịch vụ công theo cơ chế thị trường gắn với hỗ trợ đối tượng chính sách và người nghèo; đồng thời với thực hiện giao quyền tự chủ đầy đủ về tài chính, tổ chức, biên chế và hoạt động cho các đơn vị cung cấp các loại dịch vụ nói trên.
Đối với các đơn vị và các loại dịch vụ công khác, thực hiện đầy đủ tự do hóa thị trường, tăng cường xã hội hóa, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng trong cung cấp dịch vụ công giữa các đơn vị, tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế. Các đơn vị dịch vụ công tương ứng được tự do kinh doanh, cung ứng dịch vụ công, tự chủ thỏa thuận và quyết định giá theo quy luật thị trường; đồng thời, nâng cao trách nhiệm xã hội của các đơn vị sự nghiệp.
- Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực hiện hiệu quả cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập được ban hành theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ.
- Sở Nội vụ rà soát, nghiên cứu tham mưu UBND tỉnh phương án tổ chức lại hệ thống đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh phù hợp với đề án của Trung ương và các quy định hiện hành.
2. Phát triển các loại thị trường, nâng cao hiệu quả phân bổ và sử dụng nguồn lực
a) Phát triển thị trường tài chính
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Quỹ đầu tư phát triển tỉnh và các Sở, ban, ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển tỉnh; nghiên cứu, đề xuất các cơ chế hình thành các quỹ đầu tư mạo hiểm trên địa bàn tỉnh theo quy định, hướng dẫn của cấp có thẩm quyền.
b) Phát triển thị trường quyền sử dụng đất
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện:
Tham mưu UBND tỉnh giải quyết căn cơ những bất cập, vướng mắc về đất đai tạo môi trường thuận lợi thu hút doanh nghiệp đầu tư sản xuất, kinh doanh; rà soát, tạo nguồn thu từ đất nhằm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh;
Đẩy nhanh ứng dụng các công nghệ tiên tiến, công nghệ số trong việc thu thập và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu về đất đai, cập nhật và liên thông với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia.
Xây dựng các chính sách, giải pháp nhằm tăng cường mở rộng dịch vụ công trong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; quản lý chặt chẽ quỹ đất công, quỹ đất phát triển nhà ở xã hội trong các dự án phát triển nhà ở thương mại; đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để thu hút đầu tư.
Nghiên cứu xây dựng các giải pháp nhằm đẩy mạnh điều tra, thống kê, kiểm kê và xác định giá đất làm cơ sở hạch toán đầy đủ giá trị quyền sử dụng đất, nhất là đất do các đơn vị sự nghiệp công lập, nông, lâm trường quản lý.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai hiệu quả quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
c) Phát triển thị trường lao động
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện:
Tham mưu UBND tỉnh các giải pháp nhằm tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo trên địa bàn tỉnh gắn với nâng cao chất lượng đào tạo lao động, phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp đề ra giúp giảm thiểu chi phí đào tạo và chi phí tuyển dụng. Nâng cao chất lượng dự báo thị trường lao động và phát triển hệ thống dịch vụ việc làm hiện đại gắn với nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm giới thiệu việc làm tỉnh, ứng dụng mạnh mẽ chuyển đổi số trong kết nối doanh nghiệp vào người lao động, góp phần thay đổi thói quen tìm kiếm việc làm của người lao động.
Nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh ban hành các chương trình, đề án đổi mới giáo dục nghề nghiệp gắn với đẩy mạnh tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, chú trọng đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề thích ứng với điều kiện sản xuất mới, đáp ứng yêu cầu phục hồi, cơ cấu nền kinh tế và chuyển dịch cơ cấu lao động.
Nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả phương án phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và chương trình chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Xây dựng chính sách thúc đẩy nghiên cứu khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Tham mưu đề xuất các chính sách nhằm khuyến khích, thúc đẩy sự tham gia của khu vực doanh nghiệp vào quá trình đào tạo và đào tạo lại lao động; tham mưu các chính sách thực tiễn trong huy động nguồn lực để thu hút nhân lực chất lượng cao làm việc tại tỉnh.
Tiếp tục triển khai và nhân rộng đào tạo nhân lực có kỹ năng nghề cao, trong đó tập trung đào tạo theo các bộ chương trình chuyển giao từ các quốc gia có trình độ và năng suất lao động cao. Triển khai mô hình đào tạo, đào tạo lại trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng cho các đối tượng chính sách gắn với việc thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia. Thực hiện đào tạo, đào tạo lại cho người lao động bị thất nghiệp; hỗ trợ người sử dụng lao động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề; hỗ trợ đào tạo cho người lao động trong doanh nghiệp nhỏ và vừa và các đối tượng chính sách khác.
- Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh nghiên cứu điều chỉnh chính sách mở rộng đối tượng được vay tín dụng để tham gia học tập nghề nghiệp.
- Các trường Đại học và cơ sở giáo dục dạy nghề trên địa bàn tỉnh
Tập trung tăng cường ứng dụng những thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và chú trọng kết nối với các địa phương và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm gắn kết đào tạo lý thuyết với thực hành, thực tập.
Xây dựng chính sách thúc đẩy nghiên cứu khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp trong các cơ sở giáo dục đại học.
d) Phát triển thị trường khoa học công nghệ
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện:
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp hỗ trợ, khuyến khích tổ chức, cá nhân, nhất là doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, phát triển, chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo. Thúc đẩy liên kết và chuyển giao công nghệ giữa các viện nghiên cứu, trường đại học và doanh nghiệp; nâng cao năng lực tiếp thu, hấp thụ và làm chủ công nghệ của doanh nghiệp, hợp tác xã và người dân.
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp đẩy mạnh hoạt động của các tổ chức trung gian môi giới, đánh giá chuyển giao công nghệ, sàn giao dịch công nghệ; nhập khẩu, chuyển giao công nghệ, đặc biệt là các công nghệ 4.0 phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp đẩy mạnh khởi nghiệp sáng tạo, thực thi quyền sở hữu trí tuệ, đẩy mạnh hoạt động tiêu chuẩn đo lường chất lượng, tư vấn hỗ trợ đăng ký mã số vạch và truy xuất nguồn gốc, hệ thống xác thực và định danh điện tử. Thúc đẩy nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện hiệu quả Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ đến năm 2030 tại tỉnh Bình Dương.
a) Cơ cấu lại và phát triển doanh nghiệp nhà nước
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện: nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh thực hiện hiệu quả Đề án tiếp tục cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước. Theo dõi, đôn đốc các doanh nghiệp thuộc diện thoái vốn theo kế hoạch; nghiên cứu tham mưu UBND đề xuất cấp có thẩm quyền sử dụng nguồn vốn từ thoái vốn doanh nghiệp nhà nước để bổ sung nguồn lực cho đầu tư phát triển.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện: tham mưu UBND tỉnh giải quyết những tồn tại, vướng mắc, nâng cao hiệu quả trong quản lý, sử dụng đất đai của khối doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
- Các tổng công ty nhà nước và các tổ chức, cá nhân liên quan tổ chức thực hiện đúng kế hoạch thoái vốn đầu tư của Nhà nước một cách công khai, minh bạch theo cơ chế thị trường; tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát, kiểm toán, không để xảy ra thất thoát vốn, tài sản nhà nước; thu hút nhà đầu tư chiến lược có năng lực, giảm tỷ lệ sở hữu nhà nước xuống mức đủ để thay đổi quản trị doanh nghiệp một cách thực chất.
b) Phát triển lực lượng doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân, thúc đẩy chuyển đổi số, liên doanh, liên kết, nâng cao năng lực cạnh tranh
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện:
Tổ chức thực hiện hiệu quả Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; hỗ trợ, khuyến khích và tăng số lượng hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp.
Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài có cam kết chuyển giao công nghệ hoặc thành lập các cơ sở nghiên cứu và phát triển tại Bình Dương.
- Sở Ngoại vụ chủ trì phối hợp Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh tham mưu UBND tỉnh tổ chức đối thoại công khai định kỳ ít nhất hai lần/năm với cộng đồng doanh nghiệp, báo chí để kịp thời nắm bắt và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trên địa bàn.
- Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện đẩy mạnh triển khai có hiệu quả cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước các cấp, tăng cường thực hiện thủ tục hành chính mức độ 3, 4.
- Sở Công thương chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện nghiên cứu tham mưu UBND tỉnh các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị và hình thành các mạng sản xuất; hướng doanh nghiệp tham gia vào những khâu, công đoạn có giá trị gia tăng cao. Phối hợp với các Hiệp hội ngành hàng tham mưu UBND tỉnh tổ chức nắm tình hình, đối thoại công khai định kỳ ít nhất 01 lần/năm với các doanh nghiệp đầu tư trong nước để kịp thời nắm bắt và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp.
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện:
Đẩy mạnh phát triển các doanh nghiệp và tổ chức khoa học và công nghệ; tổ chức thực hiện hiệu quả cơ chế, chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
Nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh tổ chức triển khai có hiệu quả Quyết định số 2684/QĐ-UBND ngày 24/11/2021 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2021-2030; Quyết định số 874/QĐ-UBND ngày 12/4/2022 của UBND tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Bình Dương; Quyết định số 2109/QĐ-UBND ngày 01/9/2021 của UBND tỉnh về việc Ban hành Kế hoạch tổng thể nâng cao năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2021 - 2030 và Kế hoạch số 3338/KH-UBND ngày 14/7/2020 của UBND tỉnh thực hiện Đề án “Triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc” trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2020-2025 và định hướng đến năm 2030.
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn có liên quan:
Vận hành hiệu quả đường dây nóng 1022, hỏi đáp trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh để tiếp nhận phản ánh và hướng dẫn, giải đáp cho doanh nghiệp;
Nghiên cứu tham mưu UBND tỉnh triển khai hiệu quả Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số giai đoạn 2021 - 2025; trong đó tập trung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số.
- Các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện nghiêm túc thực hiện quy định về đất đai, xây dựng, môi trường, đăng ký kinh doanh, đầu tư và các thủ tục hành chính tạo thuận lợi cho doanh nghiệp.
c) Phát huy vai trò của khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện:
Nghiên cứu xây dựng và thực hiện các giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài gắn với cơ chế, chính sách khuyến khích chuyển giao công nghệ tiên tiến và quản trị hiện đại, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị với doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân trong nước.
Đổi mới phương thức xúc tiến đầu tư theo hướng hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm vào các đối tác tiềm năng; thu hút nhà đầu tư chiến lược có năng lực kinh nghiệm, tài chính, các tập đoàn xuyên quốc gia có công nghệ cao, công nghệ nguồn, công nghệ xanh thân thiện với môi trường.
- Sở Công thương chủ trì, phối hợp với Sở, ban, ngành và UBND các huyện: tăng cường kết nối hình thành chuỗi liên kết giữa doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tạo hiệu ứng lan tỏa về công nghệ và năng suất lao động từ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đến các doanh nghiệp trong nước.
d) Đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện: thực hiện các biện pháp nhằm tăng cường liên kết, giải phóng nguồn lực, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
đ) Liên minh hợp tác xã tỉnh: nghiên cứu đổi mới tổ chức sản xuất, áp dụng nhiều mô hình mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các thành viên hợp tác xã gắn với phát huy vai trò làm chủ, tăng cường lợi ích của thành viên hợp tác xã.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan khẩn trương tổ chức lập và triển khai thực hiện quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; trong đó, xây dựng định hướng phát triển gắn với định hướng phát triển các vùng kinh tế trọng điểm; lựa chọn địa phương, đô thị có lợi thế đặc biệt để xây dựng trung tâm kinh tế, tài chính với thể chế, cơ chế, chính sách đặc thù có tính đột phá, có khả năng cạnh tranh quốc tế cao.
Nghiên cứu xây dựng các cơ chế, chính sách nhằm phát huy vai trò dẫn dắt của các địa phương có điều kiện và tiềm năng phát triển trong đổi mới mô hình tăng trưởng.
Triển khai kế hoạch đầu tư công trung hạn theo hướng gắn kết chặt chẽ đầu tư giữa trung ương và địa phương, giữa các địa phương để đầu tư các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là hạ tầng giao thông nhằm nâng cao năng lực và khả năng kết nối toàn vùng.
- Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện
Đổi mới mạnh mẽ và nâng cao chất lượng quy hoạch đô thị, phát triển hệ thống đô thị trung tâm Thủ Dầu Một, Thuận An, Dĩ An... phù hợp với chức năng của từng địa phương.
Nghiên cứu tham mưu UBND tỉnh xây dựng quy hoạch và phát triển đô thị theo hướng gắn với các mục tiêu phát triển bền vững, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia vào đầu tư, phát triển đô thị và cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị. Quy hoạch và phát triển đô thị lấy định hướng phát triển giao thông công cộng, cây xanh làm cơ sở nhằm phát triển một cách hài hòa và cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân.
a) Cơ cấu lại ngành nông nghiệp
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện:
Nghiên cứu tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch cơ cấu ngành nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025 theo Quyết định số 255/QĐ-TTg ngày 25/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ theo hướng gắn với xây dựng nông thôn mới, thúc đẩy chuyển giao, ứng dụng khoa học - công nghệ và các quy trình sản xuất tiên tiến vào sản xuất, hướng tới nền nông nghiệp sạch, công nghệ cao, thân thiện với môi trường; chuyển mạnh từ sản xuất lấy số lượng làm mục tiêu sang sản xuất nâng cao chất lượng, hiệu quả, có giá trị gia tăng cao, phù hợp với điều kiện biến đổi khí hậu để lựa chọn phát triển các sản phẩm phát huy lợi thế của từng địa phương từ đó tăng thu nhập cho người nông dân.
Nghiên cứu tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện hiệu quả các Chiến lược phát triển giai đoạn 2021 - 2030 các tiểu ngành, lĩnh vực chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp, phòng, chống thiên tai và phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
Hoàn thiện cơ chế, chính sách, tạo động lực mới cho phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông nghiệp, nông thôn; nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, phát triển thị trường tiêu thụ; phát triển mạnh mẽ thương mại điện tử trong nông nghiệp.
Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến phù hợp, hiệu quả, mở rộng sản xuất hàng hóa. Khuyến khích phát triển nông nghiệp xanh, sạch, nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao, thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu.
Tăng cường các biện pháp tập trung phát triển nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa, bền vững, nâng cao hiệu quả sản xuất để tăng thu nhập cho dân cư nông thôn.
Xây dựng các chương trình nhằm đẩy mạnh hợp tác, liên kết giữa 04 nhà (Nhà nước, nhà nông, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp) để gắn sản xuất với chế biến, phân phối và tiêu thụ.
Xây dựng các giải pháp nhằm thúc đẩy hình thành và phát triển các doanh nghiệp, hợp tác xã ứng dụng công nghệ quản trị tiên tiến, có khả năng tổ chức liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho nông dân.
Nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh thực hiện chính sách phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn ngày càng hiện đại và chính sách thúc đẩy phát triển cơ giới hóa nông nghiệp phù hợp với tình hình thực tế trên địa bàn tỉnh.
Nghiên cứu điều chỉnh các cơ chế khuyến khích, hỗ trợ các thành phần kinh tế đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
Tập trung đầu tư phát triển, tăng cường năng lực phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, hợp tác sử dụng có hiệu quả, bền vững nguồn nước; bảo vệ môi trường sinh thái.
b) Cơ cấu lại ngành công nghiệp
- Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện:
Nghiên cứu tham mưu UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Đề án cơ cấu lại ngành Công thương giai đoạn 2021 - 2030 sau khi được Thủ tướng Chính phủ thông qua.
Tập trung thúc đẩy đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trong ngành công nghiệp; khai thác triệt để thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư để số hóa, công nghệ hóa phương thức sản xuất, kinh doanh nhằm tăng năng suất, chất lượng, sử dụng tài nguyên và năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, gắn với bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu.
Tiếp tục phát triển một số ngành công nghiệp nền tảng như: công nghiệp năng lượng, bán dẫn, cơ khí chế tạo, vật liệu mới, công nghiệp dược. Phát triển nhanh các ngành công nghiệp có giá trị gia tăng cao và dịch chuyển lên các công đoạn có giá trị gia tăng cao trong chuỗi giá trị toàn cầu và khu vực.
Xây dựng và phát triển các cụm liên kết ngành công nghiệp chuyên môn hóa; hình thành thí điểm một số cụm liên kết ngành công nghiệp theo lợi thế cạnh tranh, chuyên môn hóa và chuỗi giá trị.
Tiếp tục phát triển và khai thác có hiệu quả năng lượng tái tạo các ngành công nghiệp môi trường với công nghệ hiện đại, giảm lượng phát thải khí nhà kính, tận dụng các hỗ trợ quốc tế trong chuyển đổi công nghệ.
c) Cơ cấu lại các ngành dịch vụ
- Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện:
Xây dựng các chính sách nhằm tập trung nguồn lực phát triển một số ngành dịch vụ tiềm năng, có hàm lượng tri thức và công nghệ cao. Thu hút đầu tư tư nhân vào các ngành dịch vụ mũi nhọn, then chốt.
Tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực hiện hiệu quả Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa giai đoạn 2021 - 2030, Đề án phát triển các mô hình kinh tế chia sẻ thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021 - 2030 sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông, các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện đẩy mạnh cơ cấu lại các ngành dịch vụ trong các lĩnh vực lưu thông hàng hóa, xuất nhập khẩu, xúc tiến thương mại, dịch vụ thương mại, các hoạt động khuyến công dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, công nghệ số; xây dựng các giải pháp phát triển thương mại điện tử, khai thác hiệu quả các phương thức thanh toán điện tử và các phương tiện, dịch vụ thanh toán mới.
Xây dựng các giải pháp, chính sách khai thác hiệu quả thị trường nội địa.
- Sở Văn hóa, thể thao và du lịch chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện:
Xây dựng các giải pháp nhằm phát triển mạnh dịch vụ văn hóa, thể thao trở thành ngành kinh tế quan trọng.
Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành du lịch, phát triển đa dạng sản phẩm du lịch bảo đảm tính chuyên nghiệp, hiện đại; tập trung khai thác lợi thế du lịch sinh thái ven sông Sài Gòn và sông Đồng Nai.
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện triển khai các giải pháp nhằm phát triển các hệ sinh thái số theo định hướng của quốc gia để làm nền tảng cho phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số.
- Các Sở, ban, ngành và đơn vị liên quan tập trung thực hiện theo các nhiệm vụ đã được UBND tỉnh phân công tại Kế hoạch số 4076/KH-UBND ngày 20/8/2021 của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình số 20/CTr-Tu ngày 31/5/2021 của Tỉnh ủy về “Tập trung phát triển các ngành dịch vụ chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp, đô thị theo hướng văn minh, hiện đại giai đoạn 2020 - 2025, định hướng 2025 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2045”.
1. Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021 - 2025 phải được tổ chức quán triệt sâu rộng trong chính quyền các cấp, đồng thời phải chú ý tuyên truyền tới nhân dân, vận động các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia để thực hiện tốt nhiệm vụ đề ra.
2. Tổ chức thực hiện chỉ đạo điều hành theo kế hoạch đã đề ra, trong đó nâng cao năng lực và cải tiến phương pháp thực hiện. Lựa chọn những vấn đề cấp bách, thiết thực có tác động lớn đến sự phát triển nền kinh tế giai đoạn 2021 - 2025 của ngành và địa phương để ưu tiên chỉ đạo thực hiện.
3. Trong quá trình xây dựng kế hoạch triển khai của đơn vị mình, các Sở, ban, ngành và địa phương phải bám sát quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển để cụ thể hóa thành các chương trình, dự án để triển khai thực hiện.
4. Thường xuyên theo dõi, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, tập trung giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình phát triển nền kinh tế giai đoạn 2021 - 2025, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu đề ra. Hằng năm tiến hành đánh giá kết quả thực hiện và xây dựng báo cáo sơ kết năm gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 01 tháng 12 hằng năm để rà soát, tổng hợp trước khi báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1 Kế hoạch 2296/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 54/NQ-CP về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2 Quyết định 387/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 54/NQ-CP thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 3 Kế hoạch 262/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 54/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 4 Kế hoạch 2595/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 54/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 5 Kế hoạch 157/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 54/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Phú Yên ban hành