ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3948/KH-UBND | Hải Dương, ngày 28 tháng 10 năm 2021 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỞ RỘNG TẦM SOÁT, CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ BỆNH, TẬT TRƯỚC SINH VÀ SƠ SINH TỈNH HẢI DƯƠNG ĐẾN NĂM 2030
I. SỰ CẦN THIẾT
Nâng cao chất lượng dân số là một trong những yếu tố được Đảng và Nhà nước quan tâm, được thể hiện trong chính sách và văn bản pháp luật về Dân số. Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới nêu rõ "Công tác dân số phải chú trọng toàn diện các mặt quy mô, cơ cấu, phân bố đặc biệt là chất lượng dân số" và "Phát triển mạng lưới cung cấp các dịch vụ tầm soát, chẩn đoán sớm bệnh, tật trước sinh, sơ sinh".
Với mục tiêu tư vấn và khám sức khỏe cho nam, nữ chuẩn bị kết hôn, đặc biệt là vị thành niên, thanh niên để phát hiện, phòng ngừa và hướng dẫn điều trị các bệnh lý có nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe khi kết hôn, mang thai, sinh đẻ, nuôi con bằng sữa mẹ, các nguy cơ sinh con bị bệnh, tật bẩm sinh, góp phần đảm bảo hôn nhân bền vững và nâng cao chất lượng giống nòi, Mô hình tư vấn và khám sức khỏe trước hôn nhân được triển khai tại tỉnh từ năm 2009. Mô hình ban đầu được triển khai tại 02 huyện với 6 xã, đến nay thực hiện duy trì và mở rộng Mô hình tại 12 huyện, thị xã, thành phố với 64 xã, 390 câu lạc bộ, 13.760 thành viên tham gia sinh hoạt; hàng năm, căn cứ vào kinh phí được cấp, Trạm Y tế các xã phối hợp với Trung tâm Y tế cấp huyện tổ chức khám sức khỏe, tư vấn cho các đối tượng vị thành niên, thanh niên. Tuy nhiên, do hạn chế về nguồn lực nên việc khám sức khỏe mới chỉ dừng lại ở mức khám sức khỏe thông thường cho đối tượng là học sinh THCS, THPT. Việc tiếp cận tư vấn và khám sức khỏe cho nam, nữ thanh niên chuẩn bị kết hôn còn hạn chế do các đối tượng này chủ yếu làm việc tại các các khu công nghiệp, eo hẹp về thời gian.
Tầm soát, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh để phát hiện, can thiệp và điều trị sớm các bệnh, tật, các rối loạn chuyển hóa, di truyền ngay trong giai đoạn bào thai và sơ sinh giúp cho trẻ sinh ra phát triển bình thường hoặc tránh được những hậu quả nặng nề về thể chất và trí tuệ, giảm thiểu số người tàn tật, thiểu năng trí tuệ trong cộng đồng, góp phần nâng cao chất lượng dân số.
Tại tỉnh Hải Dương, từ năm 2007 đã triển khai Đề án nâng cao chất lượng dân số thông qua tuyên truyền vận động phát hiện, can thiệp sớm tật, bệnh ở thai nhi và sơ sinh, đến nay Đề án đã được triển khai tại 100% xã, phường, thị trấn. Tuy nhiên, số lượng các loại bệnh, tật được đưa vào sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh còn thấp hơn so với nhu cầu thực tế; trong khi kinh phí chương trình mục tiêu Y tế - Dân số chỉ hỗ trợ kinh phí cho khoảng 6% đối tượng ưu tiên thực hiện kỹ thuật sàng lọc trước sinh và sơ sinh. Do đó, việc thực hiện mở rộng tầm soát, chẩn đoán sớm bệnh tật trước sinh và sơ sinh; tư vấn và khám sức khỏe trước khi kết hôn là việc làm hết sức quan trọng, không chỉ đối với cá nhân, mỗi gia đình mà chính là bước đi lâu dài của ngành y tế nói riêng và cả xã hội nói chung vì mục tiêu cải thiện, nâng cao chất lượng dân số Việt Nam.
II. CĂN CỨ XÂY DỰNG
1. Cơ sở pháp lý
- Pháp lệnh số 06/2003/PL-UBTVQH11 về Dân số của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 11;
- Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;
- Quyết định số 1999/QĐ-TTg ngày 07/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030;
- Công văn số 7375/BYT-TCDS ngày 31/12/2020 của Bộ Y tế về việc triển khai thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030;
- Thông tư số 34/2017/TT-BYT ngày 18/8/2017 của Bộ Y tế hướng dẫn tư vấn, sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh;
- Thông tư số 30/2019/TT-BYT ngày 03/12/2019 của Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 34/2017/TT-BYT ngày 18/8/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn tư vấn, sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh;
- Quyết định số 1807/QĐ-BYT ngày 21/4/2020 của Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn về chuyên môn kỹ thuật trong sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh;
- Kế hoạch số 80/KH-TU của Tỉnh ủy Hải Dương ngày 26/01/2018 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 21-NQ-TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về "công tác dân số trong tình hình mới";
- Nghị quyết số 19/2019/NQ-HĐND ngày 12/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương về quy định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc quản lý của tỉnh Hải Dương;
- Kế hoạch số 2196/KH-UBND ngày 25/6/2020 của UBND tỉnh Hải Dương về Kế hoạch hành động giai đoạn 2020 - 2025 thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Công tác chỉ đạo, điều hành
Ngày 11/10/2007, UBND tỉnh ban hành Quyết định phê duyệt Đề án "Nâng cao chất lượng dân số thông qua tuyên truyền vận động phát hiện, can thiệp sớm tật, bệnh ở thai nhi và sơ sinh" tại Hải Dương giai đoạn 2008 - 2010;
Ngày 04/8/2017, Sở Y tế phê duyệt Đề án "Xã hội hóa sàng lọc trước sinh và sàng lọc sơ sinh trong chương trình Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Hải Dương giai đoạn 2017 - 2020".
Hàng năm, Sở Y tế giao chỉ tiêu sàng lọc trước sinh và sàng lọc sơ sinh cho các đơn vị y tế tuyến huyện. Đến nay, Chi cục Dân số - KHHGĐ bố trí kinh phí tập huấn 19 lớp, 1000 cán bộ thực hiện kỹ thuật, cán bộ phụ trách Đề án cấp huyện với các nội dung chuyên môn kỹ thuật, kỹ năng truyền thông, tư vấn về sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh.
Bệnh viện Phụ sản, Bệnh viện Đa khoa tỉnh và Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh đã cùng với 12 Trung tâm Y tế tuyến huyện triển khai có hiệu quả công tác tư vấn, thực hiện các dịch vụ kỹ thuật khám, siêu âm, lấy mẫu máu gót chân của trẻ sơ sinh phục vụ sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh.
Từ khi triển khai Đề án đến nay, Tổng cục Dân số-KHHGĐ đã cấp cho các cơ sở y tế tỉnh Hải Dương 19 máy siêu âm. Ngoài ra tại các Trung tâm Y tế cấp huyện cũng tự trang bị máy siêu âm màu 3D bằng hình thức xã hội hóa. Đến năm 2020, toàn tỉnh có 32 cơ sở y tế triển khai kỹ thuật siêu âm.
2.2. Kết quả hoạt động chuyên môn về sàng lọc chẩn đoán trước sinh và sơ sinh giai đoạn 2017 - 2020
Theo số liệu thống kê, tỷ lệ phụ nữ mang thai được sàng lọc trước sinh và trẻ được sàng lọc sơ sinh tăng một cách rõ rệt trong giai đoạn 2017-2020. Năm 2016, tỷ lệ phụ nữ mang thai được sàng lọc trước sinh là 39,3%, tỷ lệ trẻ được sàng lọc sơ sinh là 2,5%; đến năm 2020 tỷ lệ này đã tăng lên lần lượt là 78% và 43,4%.
Trong giai đoạn 2017 - 2020, tổng số phụ nữ mang thai được khám sàng lọc trước sinh là 100.623 trường hợp, phát hiện dị tật thai nhi là 130 trường hợp, trong đó thai nhi bị hội chứng Down là 21 trường hợp; 08 trường hợp dị tật ống thần kinh; 01 trường hợp rối loạn nhiễm sắc thể và 100 trường hợp mắc các dị tật khác.
Số trẻ sơ sinh được sàng lọc trong giai đoạn 2017 - 2020 là 28.597 trường hợp, số ca xác định bệnh là 258 trẻ, trong đó có 03 trẻ suy giáp trạng bẩm sinh, 239 trẻ thiếu men G6PD, 02 trẻ tăng sản tuyến thượng thận; 02 trẻ rối loạn chuyển hóa và 12 trẻ có các rối loạn sơ sinh khác.
2.3. Kết quả vận động và sử dụng nguồn kinh phí
Từ năm 2008 - 2016, với nguồn kinh phí của Chương trình mục tiêu Quốc gia Dân số - KHHGĐ và kinh phí của tỉnh đã hỗ trợ miễn phí 100% cho việc thực hiện sàng lọc sơ sinh và một phần cho sàng lọc trước sinh. Từ năm 2017 đến nay tỉnh đã triển khai thực hiện chương trình xã hội hóa sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh. Theo số liệu thống kê cho thấy nguồn kinh phí sử dụng cho sàng lọc trước sinh và sàng lọc sơ sinh chủ yếu là nguồn xã hội hóa, với 94,9% cho sàng lọc trước sinh và 87,1% cho sàng lọc sơ sinh.
2.4. Những khó khăn, thách thức trong thực hiện sàng lọc trước sinh và sàng lọc sơ sinh
Nhận thức của người dân về sự cần thiết khám sức khỏe trước hôn nhân, tầm soát để được phát hiện và can thiệp sớm bệnh tật trước sinh, sơ sinh còn hạn chế, chưa trở thành nhu cầu chủ động.
Kinh phí cho các hoạt động truyền thông nâng cao chất lượng dân số nói chung, tư vấn khám sức khỏe trước hôn nhân, sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh nói riêng còn nhiều hạn chế.
III. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỞ RỘNG TẦM SOÁT, CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ BỆNH, TẬT TRƯỚC SINH VÀ SƠ SINH ĐẾN NĂM 2030
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu chung
Phổ cập dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh nhằm nâng cao chất lượng dân số góp phần thực hiện thành công Kế hoạch hành động giai đoạn 2020 - 2025 tỉnh Hải Dương thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
1.2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Tỷ lệ cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 70% năm 2025; 90% năm 2030.
Mục tiêu 2: Tỷ lệ phụ nữ mang thai được tầm soát (sàng lọc trước sinh) ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất đạt 50% năm 2025; đạt 70% năm 2030.
Mục tiêu 3: Tỷ lệ trẻ sơ sinh được tầm soát (sàng lọc sơ sinh) ít nhất 5 loại bệnh, tật bẩm sinh phổ biến nhất đạt 70% năm 2025; 90% năm 2030.
Mục tiêu 4: Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có điểm, cơ sở cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc trước sinh, sơ sinh theo hướng dẫn chuyên môn đạt 70% năm 2025; 90% năm 2030.
Mục tiêu 5: Tỷ lệ cơ sở y tế tuyến huyện trở lên đủ năng lực cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc trước sinh, lấy mẫu máu sàng lọc sơ sinh theo hướng dẫn chuyên môn đạt 100% năm 2025 và duy trì đến năm 2030.
Mục tiêu 6: Duy trì 100% bệnh viện chuyên khoa sản, nhi, Trung tâm Y tế tuyến huyện trở lên thực hiện cung cấp dịch vụ sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh theo hướng dẫn chuyên môn.
2. Địa bàn triển khai
Triển khai trên địa bàn toàn tỉnh (12 huyện, thị xã, thành phố)
3. Thời gian và đối tượng
3.1. Thời gian: Kế hoạch thực hiện từ năm 2021 - 2030 và được chia làm 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 2021 - 2025: Triển khai các hoạt động của Kế hoạch trên phạm vi toàn tỉnh.
- Giai đoạn 2026 - 2030: Đánh giá, điều chỉnh, mở rộng và nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động.
3.2. Đối tượng
a) Đối tượng thụ hưởng: Vị thành niên; nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ; phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
b) Đối tượng tác động: Người dân trong toàn tỉnh; các ban, ngành, đoàn thể, cán bộ y tế, dân số, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện Kế hoạch.
4. Nhiệm vụ, giải pháp
4.1. Hoàn thiện cơ chế chính sách, quy trình, tiêu chuẩn kỹ thuật
a) Về cơ chế, chính sách
- Ban hành Kế hoạch, thường xuyên kiểm tra, giám sát các hoạt động của Kế hoạch, có biện pháp điều chỉnh kịp thời, phù hợp thực tiễn từng giai đoạn;
- Rà soát, bổ sung chính sách cho các đối tượng thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, bảo trợ xã hội; người dân tại thôn đặc biệt khó khăn được sử dụng gói dịch vụ cơ bản của Kế hoạch;
- Rà soát, bổ sung chính sách hỗ trợ cho các đối tượng là cộng tác viên dân số, nhân viên y tế thôn, khi tư vấn, vận động đối tượng sử dụng các gói dịch vụ cơ bản;
- Xây dựng các quy trình tiêu chuẩn đối với tổ chức, cá nhân khi tham gia tư vấn và cung cấp các dịch vụ của Kế hoạch;
- Thực hiện xã hội hóa cung ứng dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh.
b) Về chuyên môn kỹ thuật
- Thực hiện danh mục các bệnh tật thuộc gói dịch vụ cơ bản: dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước khi và sơ sinh theo quy định; danh mục mở rộng các bệnh tật ngoài gói dịch vụ cơ bản phù hợp với trình độ phát triển của khoa học công nghệ, chuyên môn kỹ thuật.
- Giám sát thực hiện quy trình chuyên môn kỹ thuật; quy chuẩn, tiêu chuẩn của cơ sở cung cấp dịch vụ về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh, sơ sinh; đánh giá chất lượng dịch vụ và trang thiết bị, dụng cụ, sinh phẩm y tế theo quy định.
4.2. Tuyên truyền vận động và huy động xã hội
a) Cung cấp thông tin về các hoạt động của Kế hoạch tới các cấp ủy đảng, chính quyền. Tuyên truyền, vận động các đoàn thể, tổ chức, người có uy tín trong cộng đồng và người dân ủng hộ, chủ động tham gia thực hiện Kế hoạch.
b) Phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động người dân và cộng đồng thực hiện nghiêm các quy định về cấm tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống; thanh niên không tảo hôn, không kết hôn cận huyết.
c) Đẩy mạnh tư vấn cộng đồng, vận động thanh niên trong độ tuổi kết hôn thực hiện tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; phụ nữ mang thai thực hiện sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh; trẻ sơ sinh được thực hiện sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật bẩm sinh. Đa dạng hóa các hình thức truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng như Báo Hải Dương, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; lồng ghép với các hoạt động về công tác Dân số và phát triển như các buổi nói chuyện chuyên đề, sinh hoạt các câu lạc bộ...
d) Lồng ghép có hiệu quả các hoạt động của Kế hoạch với các hoạt động của các chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ liên quan khác.
4.3. Củng cố và phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ, huy động sự tham gia của các tổ chức, cá nhân, các cơ sở y tế ngoài công lập
a) Mở rộng khả năng tiếp cận của người dân với các dịch vụ có chất lượng về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh.
b) Đầu tư hoàn thiện mạng lưới sàng lọc trước sinh, sơ sinh. Đầu tư, bổ sung cơ sở vật chất trang thiết bị cho các điểm, cơ sở, trung tâm cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh, ưu tiên các địa bàn khó khăn, miền núi và vùng nhiễm chất độc dioxin.
c) Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ y tế, dân số, cộng tác viên dân số, nhân viên y tế thôn, khu dân cư và người cung cấp dịch vụ bao gồm khu vực ngoài công lập.
d) Mở rộng các loại hình cung cấp dịch vụ của các cơ sở y tế trong và ngoài công lập phù hợp với từng nhóm đối tượng, từng địa bàn theo hướng bảo đảm mọi người dân tiếp cận, sử dụng các dịch vụ cơ bản tại các xã; được tư vấn trước, trong và sau khi sử dụng dịch vụ. Giám sát chất lượng dịch vụ của các cơ sở y tế, bao gồm cả khu vực ngoài công lập.
e) Thí điểm triển khai một số can thiệp, mô hình cung cấp dịch vụ tại khu công nghiệp, khu kinh tế và địa bàn có đối tượng khó tiếp cận; ứng dụng công nghệ thông tin trong cung cấp dịch vụ; tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư, vận hành các cơ sở cung cấp dịch vụ. Sử dụng hệ thống thông tin quản lý cơ sở cung cấp dịch vụ, cơ sở dữ liệu về các đối tượng theo hướng dẫn của Trung ương.
4.4. Nghiên cứu khoa học, ứng dụng kỹ thuật mới
a) Triển khai nghiên cứu khoa học cung cấp giải pháp thực hiện các mục tiêu tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh nhằm nâng cao chất lượng dân số.
b) Triển khai thực hiện kỹ thuật mới trong sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh, sơ sinh theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
4.5. Huy động nguồn lực và hợp tác quốc tế, kiểm tra, giám sát
a) Đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh, sơ sinh; tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện Kế hoạch; huy động toàn bộ mạng lưới y tế, dân số tham gia theo chức năng, nhiệm vụ được giao; ưu tiên đảm bảo hoạt động ở tuyến cơ sở.
b) Vận động các nguồn lực, tài trợ trong và ngoài nước để thực hiện nhanh, hiệu quả các mục tiêu Kế hoạch; tăng cường hợp tác liên doanh, liên kết về chuyên môn, kỹ thuật, đào tạo, trao đổi chuyên gia, chuyển giao công nghệ.
c) Huy động sự tham gia chủ động, tích cực của cộng đồng dân cư, cá nhân, tổ chức tham gia thực hiện chi trả kinh phí dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh phù hợp.
d) Tăng cường kiểm tra, giám sát, hỗ trợ kỹ thuật định kỳ và đột xuất; đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, kịp thời tuyên dương, nhân rộng các điển hình tiên tiến trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nhu cầu kinh phí
Dự kiến tổng kinh phí thực hiện Kế hoạch giai đoạn 2021 - 2030 là 4.370.000.000 đồng (Bằng chữ: Bốn tỷ, ba trăm bảy mươi triệu đồng).
Kinh phí thực hiện được huy động từ các nguồn:
- Nguồn ngân sách nhà nước: 3.470.000.000 đồng.
- Nguồn xã hội hóa: 900.000.000 đồng.
2. Nguồn kinh phí
- Ngân sách Trung ương bố trí cho các hoạt động Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số.
- Ngân sách địa phương: bố trí ngân sách hàng năm trong dự toán theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước để đảm bảo thực hiện các hoạt động của Kế hoạch.
- Huy động nguồn lực xã hội hóa và các nguồn vốn hỗ trợ khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
Xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm về thực hiện mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh, tư vấn và khám sức khỏe trước hôn nhân trên phạm vi toàn tỉnh, tổ chức triển khai thực hiện đạt kết quả các mục tiêu, nhiệm vụ trong Kế hoạch; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch và định kỳ báo cáo UBND tỉnh theo quy định; tổ chức sơ kết, tổng kết thực hiện Kế hoạch.
Phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan và chỉ đạo Chi cục Dân số - KHHGĐ, các đơn vị có liên quan trong ngành Y tế triển khai có hiệu quả các mục tiêu, chỉ tiêu của kế hoạch đã đề ra.
Huy động nguồn lực, khai thác lợi thế của địa phương để triển khai Kế hoạch, triển khai lồng ghép với các Chương trình, Đề án, Kế hoạch có liên quan nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Thực hiện kiểm tra, giám sát định kỳ, tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch theo quy định.
2. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách hàng năm và các nguồn kinh phí hợp pháp khác, Sở Tài chính sẽ phối hợp với Sở Y tế tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí đảm bảo thực hiện hiệu quả kế hoạch.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì tổng hợp các dự án đầu tư công về mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh của Sở Y tế và địa phương trình UBND tỉnh trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với Sở Y tế trong việc triển khai các nhiệm vụ khoa học, công nghệ về nghiên cứu, ứng dụng kỹ thuật mới trong việc sàng lọc, chẩn đoán, điều trị bệnh tật trước khi kết hôn, trước sinh, sơ sinh.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng và các cơ quan liên quan đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh tại cộng đồng; thông tin các hoạt động triển khai, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh trên địa bàn tỉnh.
6. Các Sở: Tư pháp, Văn hóa và Thể thao, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, sở, ngành có liên quan rà soát, sửa đổi, bổ sung và hướng dẫn thực hiện các nội dung của Kế hoạch về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn, sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh.
7. Các Sở, ban, ngành liên quan khác: Căn cứ theo chức năng, thẩm quyền và nhiệm vụ được giao thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của Kế hoạch; chỉ đạo lồng ghép các nội dung vào kế hoạch của sở, ngành, cơ quan.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội (Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân tỉnh), các tổ chức thành viên khác của Mặt trận, các tổ chức xã hội: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ hội, hội viên, đoàn viên và cộng đồng; tham gia xây dựng chính sách, pháp luật và giám sát việc thực hiện.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Căn cứ Kế hoạch này và tình hình thực tiễn của địa phương xây dựng và triển khai thực hiện các nội dung, hoạt động tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh trên địa bàn; lồng ghép có hiệu quả các hoạt động của Kế hoạch với các Chương trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện Kế hoạch và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
Cân đối, bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách của địa phương bố trí cho xã, phường, thị trấn để triển khai thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch phù hợp tình hình thực tế.
Chỉ đạo việc tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch theo đúng hướng dẫn của ngành Y tế; lồng ghép các hoạt động của Kế hoạch với các hoạt động của các chương trình, dự án khác có liên quan trên địa bàn để triển khai thực hiện đảm bảo hiệu quả và tiết kiệm.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh tỉnh Hải Dương đến năm 2030. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị, xã hội; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Kế hoạch 4065/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 1999/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đến năm 2030
- 2 Kế hoạch 403/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh tỉnh Nghệ An đến năm 2030
- 3 Kế hoạch 211/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 1999/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang