- 1 Nghị quyết 20/NQ-TW năm 2017 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2 Quyết định 1246/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Chỉ thị 07-CT/TW năm 2021 về tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS, tiến tới chấm dứt dịch bệnh AIDS tại Việt Nam trước năm 2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 1 Nghị quyết 92/2014/NQ-HĐND về bảo đảm tài chính cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2014 - 2020 tỉnh Hà Tĩnh
- 2 Công văn 3784/BYT-AIDS năm 2020 về xây dựng kế hoạch đảm bảo tài chính cho hoạt động phòng chống HIV/AIDS để thực hiện mục tiêu chấm dứt bệnh AIDS vào năm 2030 và kế hoạch PCAIDS năm 2021 do Bộ Y tế ban hành
- 3 Công văn 3173/BYT-UBQG50 năm 2021 phê duyệt kế hoạch đảm bảo tài chính thực hiện mục tiêu chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 do Bộ Y tế ban hành
- 4 Nghị quyết 20/NQ-TW năm 2017 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5 Quyết định 1246/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Chỉ thị 07-CT/TW năm 2021 về tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS, tiến tới chấm dứt dịch bệnh AIDS tại Việt Nam trước năm 2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 397/KH-UBND | Hà Tĩnh, ngày 22 tháng 10 năm 2021 |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA CHẤM DỨT DỊCH BỆNH AIDS VÀO NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
Thực hiện Quyết định số 1246/QĐ-TTg ngày 14/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Quoc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 và Chương trình hành động số 08-CTr/TU ngày 26/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 07-CT/TW, ngày 06/7/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS, tiến tới chấm dứt dịch bệnh AIDS tại Việt Nam trước năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, nâng cao hiệu lực quản lý của chính quyền, sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ của các cấp, các ngành và các tổ chức chính trị - xã hội về công tác phòng, chống HIV/AIDS, tiến tới chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 tại Hà Tĩnh.
2. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm, tạo sự thống nhất giữa ý chí và hành động của các cấp, các ngành, các tổ chức, đơn vị và toàn xã hội về những nguy cơ tiềm ẩn của đại dịch HIV/AIDS, những thách thức và yêu cầu của công tác phòng, chống HIV/AIDS trong tình hình mới.
3. Giúp cấp ủy, chính quyền, ban, ngành, đoàn thể các cấp nắm vững và triển khai hiệu quả các nội dung Quyết định số 1246/QĐ-TTg ngày 14/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ và Chương trình hành động số 08-CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, góp phần thực hiện thành công các mục tiêu, chỉ tiêu phòng, chống HIV/AIDS; giảm tối đa tác động của dịch HIV/AIDS đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các địa phương.
4. Triển khai đồng bộ Quyết định số 1246/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Chương trình hành động số 08-CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy với việc tổ chức thực hiện các chỉ thị, nghị quyết, các chương trình, chiến lược quốc gia của Đảng và Chính phủ, các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương; thường xuyên kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm trong quá trình triển khai thực hiện.
5. Bố trí, sử dụng hiệu quả nguồn ngân sách địa phương và lồng ghép tối đa các nguồn tài chính khác trong nước bao gồm: Quỹ BHYT để điều trị cho bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS; huy động các tổ chức xã hội, các quỹ, các doanh nghiệp cho hoạt động phòng, chống HIV/AlDS.
1. Mục tiêu chung
Đẩy mạnh các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS để giảm số người nhiễm và tử vong liên quan đến HIV/AIDS nhằm thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mở rộng và đổi mới các hoạt động truyền thông, can thiệp giảm tác hại và dự phòng lây nhiễm HIV; tỷ lệ người có hành vi nguy cơ cao được tiếp cận dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV đạt 80% vào năm 2030.
2.2. Mở rộng và đa dạng hóa các loại hình tư vấn xét nghiệm HIV, đẩy mạnh xét nghiệm HIV dựa vào cộng đồng, tự xét nghiệm; tỷ lệ người nhiễm HIV trong cộng đồng biết tình trạng HIV của mình đặt 95% vào năm 2030.
2.3. Mở rộng và nâng cao chất lượng điều trị HIV/AIDS; tỷ lệ người nhiễm HIV biết tình trạng nhiễm HIV của mình được điều trị thuốc kháng vi rút HIV đạt 95%; tỷ lệ người được điều trị thuốc kháng vi rút HIV có tải lượng vi rút dưới ngưỡng ức chế đạt 95%; loại trừ lây truyền HIV từ mẹ sang con vào năm 2030.
2.4. Củng cố và tăng cường năng lực hệ thống phòng, chống HIV/AIDS các tuyến; bảo đảm nguồn nhân lực, nguồn tài chính cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
3. Các chỉ tiêu đến năm 2030
3.1. Chỉ tiêu tác động
- Giảm còn dưới 20 ca nhiễm mới/năm đến năm 2030;
- Khống chế tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS dưới 0,18%;
- Tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang con dưới 2%.
3.2. Hoạt động dự phòng lây nhiễm HIV
- 100% cơ quan thông tin đại chúng thực hiện tổ chức truyền thông phòng, chống HIV/AIDS theo hướng dẫn của Bộ Y tế;
- 90% người dân độ tuổi 15-49 có hiểu biết đầy đủ về phòng, chống HIV/AIDS;
- 100% xã/phường/thị trấn tổ chức các hoạt động truyền thông phòng, chống HIV/AIDS;
- 80% cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp tổ chức hoạt động phòng, chống HIV/AIDS;
- 85% số người nghiện các chất dạng thuốc phiện được tiếp cận và tham gia điều trị Methadone.
3.3. Hoạt động, giám sát, theo dõi, đánh giá và xét nghiệm HIV
- Trên 95% người nhiễm HIV trong cộng đồng được phát hiện, quản lý và báo cáo;
- 100% số xã/phường/thị trấn triển khai theo dõi, giám sát các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
3.4. Công tác điều trị HIV/AIDS
- Trên 95% bệnh nhân HIV/AIDS điều trị bằng thuốc ARV có tải lượng vi rút HIV dưới ngưỡng ức chế;
- 100% bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS điều trị thuốc ARV có thẻ BHYT;
- 100% bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS được điều trị dự phòng lao và nhiễm trùng cơ hội;
- Trên 95% phụ nữ mang thai nhiễm HIV được tiếp cận các dịch vụ dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con;
- 100% người phơi nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp được tiếp cận điều trị dự phòng bằng thuốc kháng virút ARV;
3.5. Hoạt động tăng cường năng lực hệ thống
- 90% lớp tập huấn triển khai theo kế hoạch;
- Nghiên cứu và ứng dụng các đề tài nghiên cứu khoa học có liên quan.
1. Giải pháp về chính trị và xã hội
1.1. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp về thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với công tác phòng, chống HIV/AIDS:
- Tiếp tục tổ chức quán triệt và thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của BCH Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân trong tình hình mới, Chỉ thị số 07-CT/TW ngày 06/7/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS, tiến tới chấm dứt dịch bệnh AIDS tại Việt Nam trước năm 2030.
- Ban hành các văn bản chỉ đạo, triển khai công tác phòng, chống HIV/AIDS trong tình hình mới. Đổi mới phương pháp chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện hoạt động phòng, chống HIV/AIDS phù hợp với diễn biến của dịch bệnh, mô hình tổ chức, tình hình kinh tế - xã hội của địa phương.
- Chính quyền các cấp đầu tư về kinh phí, nhân lực, vật lực và tăng cường về tổ chức bộ máy trong hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
1.2. Phối hợp liên ngành và huy động cộng đồng tham gia phòng, chống HIV/AIDS:
- Xây dựng kế hoạch hoạt động liên ngành bố trí kinh phí, phối hợp triển khai phòng, chống HIV/AIDS; lồng ghép, phối hợp với các chương trình phòng, chống tội phạm; phòng, chống tệ nạn xã hội, xóa đói giảm nghèo, giới thiệu việc làm.
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên tăng cường vận động toàn dân, các tổ chức xã hội tham gia đóng góp nhân lực, vật lực, tài chính trong hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, trong đó chú trọng việc vận động cộng đồng tham gia các hoạt động: Xây dựng chính sách, kế hoạch, giám sát, đánh giá việc tổ chức thực hiện; đào tạo nghề, tìm việc làm, tạo việc làm và phát triển các mô hình lao động, sản xuất, kinh doanh mang tính bền vững cho người nhiễm HIV/AIDS, người dễ bị lây nhiễm HIV/AIDS và người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.
2. Các giải pháp về pháp luật, chế độ chính sách
- Trình HĐND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới các cơ chế, chính sách phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương.
- Tăng cường việc áp dụng các văn bản pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS; tăng cường sự phối hợp liên ngành, đặc biệt là việc phối hợp hoạt động phòng, chống HIV/AIDS với hoạt động phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm:
Triển khai các chế độ, chính sách, hỗ trợ cho người nhiễm HIV thuộc đối tượng chính sách xã hội, chú trọng các chính sách hỗ trợ, chăm sóc trẻ em nhiễm HIV và bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.
Khuyến khích, huy động sự tham gia của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước, ngoài nước vào hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS.
3.1. Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác thông tin, giáo dục, truyền thông phòng, chống HIV/AIDS:
- Đa dạng hóa về nội dung, phương thức thực hiện thông tin, giáo dục, truyền thông bảo đảm tính thân thiện, có chất lượng, phù hợp với đặc điểm từng nhóm đối tượng.
- Két họp giữa truyền thông đại chúng với truyền thông trực tiếp, phát huy vai trò, trách nhiệm của hệ thống thông tin, truyền thông và tổ chức chính trị-xã hội; vận động lãnh đạo các cấp, tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, trưởng các dòng họ, trưởng tộc, các chức sắc tôn giáo, người cao tuổi, người có uy tín trong cộng đồng, người nhiễm HIV/AIDS tham gia công tác tuyên truyền về phòng, chống HIV/AIDS.
- Truyền thông qua các hoạt động khác: Lồng ghép trong các hoạt động phòng chống HIV/AIDS với các chương trình phát triển kinh tế, xã hội và phong trào “Toàn dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư”, ‘Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, Cuộc vận động “Xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.
3.2. Giảm kỳ thị và phân biệt đối xử liên quan đến HIV/AIDS:
- Nâng cao kiến thức về giảm kỳ thị và phân biệt đối xử liên quan đến HIV/AIDS tại gia đình, cộng đồng, nơi học tập, nơi làm việc. Triển khai các giải pháp đồng bộ để giảm kỳ thị, phân biệt đối xử liên quan đến HIV/AIDS tại các cơ sở y tế;
- Khuyến khích sự tham gia của các nhóm cộng đồng, người nhiễm HIV/AIDS vào quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và theo dõi, giám sát việc thực hiện các hoạt động giảm kỳ thị và phân biệt đối xử liên quan đến HIV/AIDS.
3.3. Mở rộng, đổi mới các biện pháp can thiệp giảm hại, dự phòng lây nhiễm HIV:
- Tập trung triển khai các can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS cho các nhóm có nguy cơ nhiễm HIV/AIDS cao, người sử dụng ma túy, nam quan hệ tình dục đồng giới, người chuyển giới nữ, phụ nữ bán dâm và bạn tình, bạn tiêm chích của người nhiễm HIV/AIDS;
- Đa dạng hóa các mô hình cung cấp bao cao su và bơm kim tiêm miễn phí phù hợp với nhu cầu của người sử dụng, kết hợp với mở rộng cung cấp bao cao su, bơm kim tiêm qua kênh thương mại;
- Cung cấp dịch vụ khám và điều trị các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục cho các nhóm có hành vi nguy cơ cao lây nhiễm HIV/AIDS qua quan hệ tình dục.
3.4. Tư vấn xét nghiệm HIV:
- Triển khai các mô hình tư vấn xét nghiệm HIV phù hợp với từng nhóm có hành vi nguy cơ cao, gồm người sử dụng ma túy, nam quan hệ tình dục đồng giới, người chuyển giới, phụ nữ bán dâm, phạm nhân; mở rộng triển khai xét nghiệm HIV cho bạn tình, bạn chích của người nhiễm HIV/AIDS; xét nghiệm HIV cho phụ nữ mang thai;
- Ứng dụng các kỹ thuật, sinh phẩm xét nghiệm mới, phương pháp lấy mẫu mới trong chẩn đoán nhiễm HIV, xác định những người có hành vi nguy cơ cao để triển khai các biện pháp can thiệp phù hợp phòng lây nhiễm HIV;
- Đảo đảm chất lượng xét nghiệm HIV thông qua các hoạt động nội kiểm, ngoại kiểm, giám sát hỗ trợ kỹ thuật, kiểm định chất lượng phòng xét nghiệm nhằm nâng cao chất lượng tư vấn xét nghiệm HIV.
3.5. Điều trị, chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS:
- Lồng ghép dịch vụ điều trị HIV/AIDS vào hệ thống khám bệnh, chữa bệnh. Phân cấp điều trị HIV/AIDS về tuyến y tế cơ sở; tiến tới mở rộng chăm sóc và điều trị HIV/AIDS tại tuyến xã, chăm sóc người bệnh HIV/AIDS tại nhà, tại cộng đồng;
- Triển khai điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV bằng thuốc ARV; điều trị dự phòng phơi nhiễm HIV bằng thuốc ARV;
- Tăng cường tư vấn và xét nghiệm HIV cho phụ nữ mang thai; điều trị ngay thuốc ARV cho phụ nữ mang thai nhiễm HIV; chẩn đoán sớm, quản lý và điều trị cho trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV;
- Tăng cường dự phòng, phát hiện và điều trị các bệnh đồng nhiễm với HIV/AIDS, gồm Lao, viêm gan B, C và các bệnh lây truyền qua đường tình dục;
- Mở rộng các hoạt động cải thiện chất lượng điều trị HIV/AIDS, điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng uống Methadone, lồng ghép vào hệ thống quản lý chất lượng bệnh viện; mở rộng độ bao phủ các xét nghiệm theo dõi điều trị HIV/AIDS;
- Tăng cường các hoạt động dự phòng và giám sát HIV kháng thuốc; theo dõi, đánh giá và ngăn chặn các phản ứng có hại của thuốc ARV trong điều trị HIV/AIDS; lồng ghép theo dõi cảnh báo sớm HIV kháng thuốc vào quản lý chất lượng điều trị HIV/AIDS.
3.6. Giám sát dịch HIV/AIDS, theo dõi, đánh giá và nghiên cứu khoa học:
- Triển khai thu thập, tổng hợp số liệu hoạt động phòng, chống HIV/AIDS định kỳ; nâng cao chất lượng và sử dụng số liệu cho xây dựng chính sách, lập kế hoạch và đánh giá hiệu quả hoạt động phòng, chống HIV/AIDS;
- Thiết lập hệ thống giám sát ca bệnh từ khi xác định nhiễm HIV cho đến tham gia điều trị, chuyển đổi cơ sở điều trị, chất lượng điều trị, tuân thủ điều trị và tử vong (nếu xảy ra) đối với từng người nhiễm HIV. Lập bản đồ, xác định các khu vực lây nhiễm HIV/AIDS cao, xây dựng hệ thống thông tin cảnh báo dịch để chỉ đạo, triển khai các biện pháp kiểm soát lây nhiễm HIV/AIDS lập thời;
- Nghiên cứu và áp dụng phương pháp ước tính quần thể có hành vi nguy cơ cao và dự báo dịch HIV/AIDS phù hợp tình hình mới; định kỳ triển khai ước tính và dự báo dịch HIV/AIDS. Đánh giá hiệu quả các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
4. Giải pháp về bảo đảm tài chính
- Đối với nguồn ngân sách địa phương (NSĐP): Bố trí đủ kinh phí đầu tư cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS theo các mục tiêu phù hợp tình hình và khả năng của tỉnh, đảm bảo bù đắp nguồn kinh phí thiếu hụt do việc cắt giảm các nguồn tài trợ từ các dự án viện trợ và ngân sách Trung ương.
- Đẩy mạnh chi trả của quỹ BHYT cho các dịch vụ điều trị HIV/AIDS. Đảm bảo kiện toàn hệ thống cung cấp dịch vụ điều trị HIV/AIDS đáp ứng đầy đủ các điều kiện để Quỹ BHYT chi trả theo quy định. Tập trung vào các hoạt động để thực hiện mục tiêu 100% người nhiễm HIV có thẻ BHYT.
- Bảo đảm cung ứng kịp thời và đầy đủ thuốc, sinh phẩm, trang thiết bị, vật tư phục vụ công tác phòng, chống HIV/AIDS. Tiếp tục triển khai chính sách hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế và kinh phí đồng chi trả thuốc điều trị cho trẻ em bị nhiễm HIV, người nhiễm HIV/AIDS đủ tiêu chuẩn và các đối tượng khác theo quy định của pháp luật; đảm bảo nguồn tài chính thực hiện Quyết định số 1246/QĐ-TTg ngày 14/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030.
- Tăng cường điều phối và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS; tổ chức kiểm tra, giám sát việc phân bổ nguồn ngân sách nhà nước Trung ương và địa phương cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS theo các nội dung đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Tăng cường sự tham gia của các tổ chức, cá nhân, tư nhân tham gia đầu tư và cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS theo quy định của pháp luật; xây dựng cơ chế tài chính phù hợp và tạo điều kiện thuận lợi để huy động sự tham gia bền vững của các tổ chức xã hội trong cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS.
5. Giải pháp về nguồn nhân lực
- Kiện toàn, nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo về phòng, chống HIV/AIDS, phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm và có chính sách đãi ngộ cho đội ngũ làm công tác phòng, chống HIV/AIDS tại các tuyến.
- Đẩy mạnh triển khai hoạt động hỗ trợ kỹ thuật để củng cố và tăng cường năng lực mạng lưới phòng, chống HIV/AIDS từ tuyến tỉnh đến cơ sở.
- Tăng cường năng lực và huy động mạng lưới người nhiễm HIV/AIDS, người có hành vi nguy cơ cao, y tế tư nhân, các tổ chức xã hội, tổ chức cộng đồng tham gia hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS GIAI ĐOẠN 2022- 2030
Căn cứ kết quả thực hiện Nghị quyết số 92/2014/NQ-HĐND ngày 16/7/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc “Bảo đảm tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2014-2020 tỉnh Hà Tĩnh”;
Căn cứ Công văn số 3784/BYT-AIDS ngày 15/7/2020 của Bộ Y tế về việc xây dựng kế hoạch đảm bảo tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS để thực hiện mục tiêu chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 và kế hoạch phòng, chống AIDS năm 2021;
Căn cứ Công văn số 3173/BYT-UBQG50 ngày 22/4/2021 của Ủy ban quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm về việc phê duyệt kế hoạch đảm bảo tài chính thực hiện mục tiêu chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030;
Căn cứ vào đặc điểm tình hình dịch HIV/AIDS và yếu tố nguy cơ tiềm ẩn HIV lây nhiễm trên địa bàn bàn Hà Tĩnh trong thời gian tới.
2. Tính toán để xác định nhu cầu
Phương pháp ước tính/xác định nhu cầu kinh phí cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2021-2030 thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế tại Văn bản số 3784/BYT-HD ngày 15/7/2020.
Căn cứ các phân tích trên và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương, của tỉnh, tổng nhu cầu kinh phí cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2022-2030 được ước tính và thống kê như sau:
Ước tính tổng nhu cầu kinh phí cho phòng chống HIV/AIDS giai đoạn 2022-2030 (Hoạt động tại tuyến tỉnh)
(Triệu đồng)
STT | Nội dung | Năm 2022 | Năm 2023 | Năm 2024 | Năm 2025 | Năm 2026 | Năm 2027 | Năm 2028 | Năm 2029 | Năm 2030 | Tổng cộng |
1 | Dự phòng lây nhiễm HIV | 600 | 700 | 800 | 850 | 900 | 950 | 1.000 | 1.050 | 1.050 | 7.900 |
2 | Điều trị HIV/AIDS | 300 | 350 | 400 | 450 | 500 | 550 | 600 | 650 | 650 | 4.450 |
3 | Giám sát, theo dõi đánh giá và xét nghiệm | 200 | 250 | 300 | 350 | 400 | 450 | 500 | 550 | 550 | 3.550 |
4 | Tăng cường năng lực hệ thống | 100 | 110 | 120 | 140 | 160 | 180 | 200 | 220 | 220 | 1.450 |
| Tổng cộng | 1.200 | 1.410 | 1.620 | 1.790 | 1.960 | 2.130 | 2300 | 2.470 | 2.470 | 17350 |
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện các giải pháp nêu Kế hoạch này và trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành nghị quyết về chính sách thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030;
- Chủ trì thực hiện Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa bàn tĩnh Hà Tĩnh; chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch và triển khai các nhiệm vụ cụ thể theo từng giai đoạn, từng năm; tổ chức kiểm tra, giám sát và sơ kết, báo cáo kết quả thực hiện các nội dung của Kế hoạch này;
- Hướng dẫn các ngành liên quan và các địa phương tổ chức thực hiện các nội dung của Kế hoạch theo thẩm quyền;
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động liên quan tại Kế hoạch này; đảm bảo chất lượng và hiệu quả các dịch vụ dự phòng và chăm sóc, điều trị HIV/AIDS;
- Hằng năm, xây dựng dự toán kinh phí gửi các cơ quan chức năng để thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
Căn cứ khả năng ngân sách của địa phương, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch này lồng ghép vào Kế hoạch chung về triển khai các hoạt động thuộc lĩnh vực y tế - dân số trên địa bàn hằng năm hoặc theo giai đoạn.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính tham mưu phân bổ và điều phối các nguồn đầu tư cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS theo đúng quy định;
- Phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh lồng ghép các mục tiêu về phòng, chống HIV/AIDS vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính và các cơ quan liên quan hướng dẫn chi trả dịch vụ khám chữa bệnh, chăm sóc điều trị HIV/AIDS thuộc phạm vi, quyền lợi, mức hưởng BHYT theo quy định hiện hành;
- Phối hợp với Sở Y tế rà soát, mua và cấp thẻ BHYT cho người nhiễm HIV/AIDS, quyết toán chi phí thuốc kháng virút HIV thuộc phạm vi quỹ BHYT thanh toán cho người bệnh có thẻ BHYT theo quy định.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Tăng cường phổ biến tuyên truyền phòng, chống HIV/AIDS cho lao động tại các doanh nghiệp, đặc biệt chú trọng đến các địa bàn tập trung nhiều lao động, các khu kinh tế, khu công nghiệp;
- Nghiên cứu đề xuất triển khai các hoạt động hỗ trợ vay vốn, tạo việc làm cho người sau cai nghiện ma túy tái hòa nhập cộng đồng, bệnh nhân điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone, người nhiễm HIV/AIDS, người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS, qua đó có điều kiện tạo thu nhập và có thể tự chi trả một phần chi phí khi tham gia dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS;
- Hướng dẫn các địa phương, đơn vị tạo điều kiện để người nhiễm HIV/AIDS và người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS tiếp cận được với chính sách xã hội hiện hành.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan lên quan định hướng thông tin, chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin, báo chí, cơ quan truyền thông cấp huyện, hệ thông thống tin cơ sở thường xuyên thực hiện thông tin, truyền thông phòng, chống HIV/AIDS.
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan có liên quan tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục kiến thức và kĩ năng phòng, chống HIV/AIDS cho học sinh tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn.
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan có liên quan tổ chức triển khai các nội dung của Kế hoạch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao. Tăng cường phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm, tệ nạn ma túy và mại dâm, thực hiện quyết liệt các biện pháp nhằm giảm người nghiện ma túy, nhất là người nghiện chích ma túy.
9. Báo Hà Tĩnh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan có liên quan thường xuyên đưa nội dung tuyên truyền phòng, chống HIV/AIDS vào các chương trình thông tin truyền thông; chú trọng đầu tư nhằm nâng cao chất lượng nội dung và thời lượng các chương trình về phòng, chống HIV/AIDS.
10. UBND huyện, thành phố, thị xã
- Căn cứ điều kiện, thực tiễn để xây dựng kế hoạch thực hiện, lựa chọn những ưu tiên, giải pháp phù hợp; xây dựng và xác lập các mục tiêu phòng, chống HIV/AIDS trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; chủ động xây dựng kế hoạch hoạt động và dự toán kinh phí hàng năm theo phân cấp ngân sách;
- Tổ chức chỉ đạo, kiểm tra, giám sát và hỗ trợ UBND các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện kế hoạch.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên
Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và Nhân dân tăng cường huy động nguồn lực và sự tham gia của các tổ chức xã hội, tổ chức dựa vào cộng đồng trong hoạt động phòng, chống HIV/AIDS; thực hiện tốt “Phong trào toàn dân phòng, chống HIV/AIDS ở cộng đồng dân cư”, vận động các tổ chức tôn giáo tham gia hỗ trợ thực hiện chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS ở cộng đồng, nhất là trẻ nhiễm và trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.
Ủy ban nhân dân tình yêu cầu các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và tình hình thực tế của ngành, địa phương để triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này; giao Sở Y tế theo dõi, đôn đốc các đơn vị, địa phương thực hiện Kế hoạch, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 15/12 hàng năm./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Kế hoạch 174/KH-UBND năm 2021 thực hiện “Chiến lược quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030” và Kế hoạch đảm bảo tài chính cho chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 2 Kế hoạch 6184/KH-UBND năm 2021 thực hiện Kế hoạch 87-KH/TU về tăng cường sự lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS, tiến tới chấm dứt dịch bệnh AIDS tại Việt Nam trước năm 2030 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 3 Quyết định 1887/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi