- 1 Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Chính phủ ban hành
- 2 Nghị định 116/2020/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm
- 3 Nghị quyết 102/NQ-CP năm 2020 về giải pháp đối với biên chế sự nghiệp giáo dục và y tế do Chính phủ ban hành
- 4 Dự thảo Nghị định về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 40/KH-UBND | Đồng Tháp, ngày 08 tháng 02 năm 2023 |
KẾ HOẠCH
KHẮC PHỤC VIỆC THỪA, THIẾU CỤC BỘ GIÁO VIÊN VÀ THIẾU GIÁO VIÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
Thực hiện Thông báo số 603/TB-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp về Kết quả phiên chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp lần thứ V, Hội đồng nhân dân Tỉnh khóa X và để bảo đảm nguồn nhân lực phục vụ công tác giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Khắc phục thực trạng thiếu giáo viên, thừa thiếu giáo viên cục bộ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp; bảo đảm các cơ sở giáo dục đủ số lượng người làm việc theo định mức quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ. Phấn đấu đến năm 2025, không còn thiếu giáo viên dạy lớp tại các cơ sở giáo dục, bảo đảm phương châm “có học sinh phải có giáo viên”.
2. Thực hiện đạt các chỉ tiêu về sắp xếp, bố trí các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp theo các Nghị quyết của Đảng.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Nhóm nhiệm vụ và giải pháp triển khai thực hiện ngay
a) Tổ chức tuyển dụng giáo viên: Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tiếp tục rà soát số lượng người làm việc chưa sử dụng với số biên chế được giao hằng năm, khẩn trương tổ chức tuyển dụng giáo viên bảo đảm đủ theo cơ cấu từng môn học, trong đó ưu tiên tuyển dụng giáo viên môn Tiếng Anh, Tin học ở cấp tiểu học. Trường hợp nguồn dự tuyển thiếu so với chỉ tiêu tuyển dụng, thì tiến hành ký hợp đồng lao động đối với giáo viên đủ điều kiện theo Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 03 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ về giải pháp đối với biên chế sự nghiệp giáo dục và y tế; Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Sắp xếp các trường có quy mô nhỏ: Tiếp tục rà soát, sắp xếp tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập theo tinh thần Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ về chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; Chương trình hành động số 62-CTr/TU ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương khoá XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp; Kế hoạch số 89/KH- UBND ngày 28 tháng 3 năm 2017 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-CP của Chính phủ.
c) Biệt phái, điều động giáo viên từ trường thừa sang trường thiếu
- Hằng năm, Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng Kế hoạch năm học cho năm kế tiếp; đồng thời rà soát đội ngũ giáo viên trên địa bàn và thực hiện biệt phái, điều động giáo viên từ trường thừa sang trường thiếu theo thẩm quyền.
- Đối với các trường hợp biệt phái, điều động giáo viên giữa các huyện, thành phố: Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện xét chuyển công tác đối với viên chức ngành Giáo dục trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp theo Quyết định số 111/QĐ-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2023 của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
- Riêng các đơn vị thực hiện sắp xếp, sáp nhập trường lớp theo lộ trình hằng năm: Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố nghiên cứu thực hiện bố trí, sắp xếp giáo viên theo Kế hoạch, Chương trình hành động của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân Tỉnh bảo đảm phù hợp trong sử dụng biên chế.
d) Đào tạo văn bằng 2 đối với giáo viên theo hình thức phù hợp; hợp đồng giáo viên nghỉ hưu còn đủ điều kiện giảng dạy: Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tạo điều kiện cho giáo viên dôi dư có nguyện vọng học văn bằng 2 sư phạm tập trung vào các chuyên ngành Tiếng Anh, Tin học để bố trí dạy môn Tiếng Anh, Tin học ở cấp tiểu học và trung học cơ sở. Các cơ sở giáo dục rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền cho chủ trương hợp đồng giáo viên nghỉ hưu đáp ứng điều kiện tiếp tục giảng dạy.
2. Nhóm nhiệm vụ và giải pháp lâu dài
a) Tăng cường công tác tuyên truyền, tổ chức thực hiện tốt công tác tư vấn, hướng nghiệp cho học sinh, phụ huynh học sinh về đào tạo giáo viên gắn với nhu cầu tuyển dụng, sử dụng.
b) Tiếp tục thực hiện tốt, đúng quy định về công tác tuyển dụng giáo viên hằng năm; đề xuất chính sách thu hút sinh viên sư phạm làm việc tại vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, nhất là chuyên ngành khó tuyển dụng.
c) Trên cơ sở tổng số lượng người làm việc được giao và số lượng giáo viên về hưu, nghỉ việc dự kiến hằng năm, Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các địa phương tiến hành rà soát số lượng người làm việc hiện có ở các cấp học, tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh đặt hàng đào tạo sinh viên sư phạm theo Nghị định số 116/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm; tuyển dụng đối với sinh viên đã tốt nghiệp đại học chuyên ngành Tiếng Anh, Tin học sau khi đã tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng Kế hoạch chi tiết thực hiện hằng năm; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện hằng năm, gửi Hội đồng nhân dân Tỉnh, Ủy ban nhân dân Tỉnh nắm.
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố rà soát, tổng hợp số lượng giáo viên thừa, thiếu tại các huyện, thành phố; xây dựng phương án sắp xếp, bố trí, biệt phái từ trường thừa sang trường thiếu, gửi Sở Nội vụ thẩm định.
- Rà soát số lượng người làm việc hiện có ở các cấp học, tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh Kế hoạch đặt hàng đào tạo sinh viên sư phạm theo Nghị định số 116/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân huyện, thành tổ chức tuyển dụng, sử dụng giáo viên sau khi tốt nghiệp theo đúng quy định; sắp xếp, bố trí bảo đảm đủ số lượng giáo viên theo định mức giáo viên theo quy định; ký hợp đồng, thanh lý hợp đồng và thực hiện việc đền bù chi phí đào tạo theo phân cấp quản lý hiện hành.
2. Sở Nội vụ
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo thẩm định phương án sắp xếp, bố trí, biệt phái giáo viên từ trường thừa sang trường thiếu, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định theo Quyết định 111/QĐ-UBND-HC.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thẩm định Kế hoạch tuyển dụng sinh viên sau khi tốt nghiệp theo đúng quy định, bảo đảm số lượng giáo viên theo định mức giáo viên từng cấp học.
- Kiểm tra việc tuyển dụng, sử dụng, thực hiện chế độ chính sách đối với giáo viên đặt hàng đào tạo theo quy định tại Nghị định số 116/2020/NĐ-CP.
3. Sở Tài chính: Phối hợp với các cơ quan, đơn vị và địa phương có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh bố trí ngân sách Nhà nước hằng năm để thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch theo quy định.
4. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Chủ động thực hiện điều tiết giáo viên trong nội bộ thuộc thẩm quyền quản lý; báo cáo Sở Giáo dục và Đào tạo các trường hợp tiếp nhận, điều động, biệt phái giáo viên ra ngoài huyện, thành phố và ngược lại theo quy định tại Quyết định số 111/QĐ-UBND-HC.
- Sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương; tổ chức tuyển dụng bảo đảm đủ biên chế viên chức quản lý giáo dục, đủ số lượng người làm việc theo đề án vị trí việc làm được phê duyệt.
- Phối hợp triển khai thực hiện Kế hoạch đặt hàng đào tạo sinh viên sư phạm theo Nghị định số 116/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ.
Trên đây là Kế hoạch khắc phục việc thừa, thiếu cục bộ giáo viên và thiếu giáo viên trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, các cơ quan, đơn vị và địa phương phản ánh về Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC
DANH MỤC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
(Kèm theo Kế hoạch số 40/KH-UBND ngày 08 tháng 02 năm 2023 của Ủy ban nhân dân Tỉnh)
Stt | Nội dung | Cơ quan, đơn vị chủ trì | Cơ quan, đơn vị phối hợp | Thời gian hoàn thành | Ghi chú |
I | NHÓM NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGAY | ||||
1 | Tổ chức tuyển dụng giáo viên trong số biên chế được giao | Sở GDĐT, UBND cấp huyện |
| Trước tháng 6 hằng năm |
|
2 | Sắp xếp các trường có quy mô nhỏ | Sở GDĐT, UBND cấp huyện |
|
|
|
3 | Hợp đồng giáo viên nghỉ hưu đáp ứng điều kiện tiếp tục giảng dạy | Các cơ sở giáo dục |
| Hằng năm |
|
4 | Biệt phái, điều động giáo viên từ trường thừa sang trường thiếu (nội huyện, thành phố hoặc các đơn vị thuộc Sở GDĐT quản lý) | Sở GDĐT, UBND cấp huyện |
| Hằng năm |
|
5 | Biệt phái, điều động giáo viên từ trường thừa sang trường thiếu (liên huyện, thành phố) | Sở GDĐT | Sở Nội vụ | Hằng năm | Theo Quy chế xét chuyển công tác đối với viên chức ngành Giáo dục trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp |
6 | Đào tạo văn bằng 2 đối với giáo viên theo hình thức phù hợp, hợp đồng giáo viên nghỉ hưu, nghỉ việc còn đủ điều kiện giảng dạy | Sở GDĐT, UBND cấp huyện | Sở Nội vụ; các cơ sở đào tạo | Theo Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hằng năm |
|
II | NHÓM NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP LÂU DÀI | ||||
1 | Tăng cường công tác tuyên truyền, tổ chức thực hiện tốt công tác tư vấn, hướng nghiệp cho học sinh, cha mẹ học sinh về công tác đào tạo giáo viên gắn với nhu cầu tuyển dụng, sử dụng | Sở GDĐT, UBND cấp huyện | Sở Thông tin và Truyền thông; các Tổ chức chính trị - xã hội; các cơ quan thông tin và truyền thông trên địa bàn Tỉnh | Hằng năm |
|
2 | Tổ chức tuyển dụng đối với sinh viên đã tốt nghiệp đại học chuyên ngành Tiếng Anh, Tin học sau khi đã tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm | Sở GDĐT, UBND cấp huyện | Sở Nội vụ | Hằng năm |
|
3 | Tham mưu UBND Tỉnh ban hành Kế hoạch đặt hàng đào tạo sinh viên sư phạm theo Nghị định số 116/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ | Sở GDĐT | Sở Nội vụ; UBND cấp huyện; các cơ sở đào tạo | Quý II/2023 |
|
4 | Tham mưu UBND Tỉnh ban hành Quy chế quản lý sinh viên đặt hàng đào tạo theo Nghị định số 116/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ | Sở GDĐT | Sở Nội vụ | Quý II/2023 |
|
5 | Tham mưu chính sách thu hút sinh viên sư phạm làm việc tại vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, nhất là chuyên ngành khó tuyển dụng | Sở GDĐT | Sở Tài chính, Sở Nội vụ; các cơ quan, đơn vị liên quan | Quý IV/2023 |
|
- 1 Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Chính phủ ban hành
- 2 Nghị định 116/2020/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm
- 3 Nghị quyết 102/NQ-CP năm 2020 về giải pháp đối với biên chế sự nghiệp giáo dục và y tế do Chính phủ ban hành
- 4 Dự thảo Nghị định về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập