ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 414/KH-UBND | Lào Cai, ngày 13 tháng 11 năm 2023 |
XÂY DỰNG “XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN KHÔNG CÓ MA TÚY” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
Thực hiện Văn bản số 2975-TB/TU ngày 21/9/2023 của Tỉnh ủy Lào Cai về việc lãnh đạo tập trung xây dựng xã, phường, thị trấn không có ma túy; Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Kế hoạch triển khai trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Mục đích
- Huy động sức mạnh của hệ thống chính trị và toàn dân tham gia công tác phòng, chống tội phạm và tệ nạn ma túy; quyết tâm phấn đấu xây dựng và giữ vững các xã, phường, thị trấn không có ma túy trên địa bàn.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước trong công tác phòng, chống tội phạm và tệ nạn ma túy; chủ động nắm chắc tình hình, lĩnh vực, địa bàn quản lý để tham mưu cấp ủy, chính quyền các cấp tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn tội phạm và tệ nạn về ma túy.
2. Yêu cầu
- Việc xây dựng “xã, phường, thị trấn không có ma túy” lấy phòng ngừa là chính, phải được tiến hành đồng bộ, liên tục, kiên quyết với những giải pháp vững chắc, có trọng tâm trọng điểm, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, các tổ chức, đoàn thể chính trị xã hội, sự tham gia của các tầng lớp nhân dân để đạt hiệu quả cao nhất.
- Quá trình thực hiện phải lồng ghép với các cuộc vận động, chương trình, dự án phát triển kinh tế, xã hội, xây dựng nông thôn mới, văn minh đô thị, xóa đói, giảm nghèo... Định kỳ phải được tiến hành sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm để đề ra các nội dung, biện pháp phù hợp thực hiện trong thời gian tiếp theo.
II. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ, CÔNG NHẬN “XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN KHÔNG CÓ MA TÚY”
Tại thời điểm xem xét, công nhận “Xã, phường, thị trấn không có ma túy”, địa bàn cấp xã được đề nghị công nhận phải bảo đảm đạt các tiêu chí sau:
1. Không có tụ điểm, điểm phức tạp về ma túy, đối tượng bán lẻ trái phép chất ma túy, điểm tổ chức và sử dụng trái phép chất ma túy trên địa bàn.
2. Không có đối tượng, nhóm, đường dây có biểu hiện nghi vấn liên quan đến hoạt động phạm tội về ma túy trên địa bàn.
3. 100% người nghiện ma túy trên địa bàn có hồ sơ quản lý; 100% người nghiện ma túy có mặt tại địa bàn được lập hồ sơ áp dụng các hình thức cai nghiện phù hợp và 100% người sau cai nghiện được lập hồ sơ quản lý theo quy định.
4. 100% người sử dụng trái phép chất ma túy có mặt tại nơi cư trú trên địa bàn được lập hồ sơ quản lý, theo dõi, giám sát chặt chẽ theo quy định pháp luật.
5. 100% đại diện hộ gia đình trên địa bàn cam kết không phạm tội, không tham gia tệ nạn ma túy và tự nguyện hợp tác với các lực lượng chức năng trong công tác phòng, chống ma túy; 100% thôn, tổ dân phố có hòm thư tố giác tội phạm, có bảng niêm yết công khai số điện thoại đường dây nóng của lực lượng chức năng trong phòng, chống tội phạm ma túy.
6. Xây dựng và duy trì hiệu quả ít nhất 01 mô hình về phòng chống tội phạm, tệ nạn ma túy trên địa bàn.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể, cấp ủy, chính quyền từ tỉnh đến xã, thôn phải xác định rõ công tác PCMT nói chung, xây dựng “xã, phường, thị trấn không có ma túy” nói riêng là nhiệm vụ, trách nhiệm chung của cả hệ thống chính trị, trong đó, lực lượng Công an giữ vai trò nòng cốt.
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương phân công nhiệm vụ cụ thể cho cấp dưới và phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện công tác xây dựng “xã, phường, thị trấn không có ma túy” theo chức năng, nhiệm vụ được phân công. Gắn trách nhiệm của lãnh đạo, cán bộ, đảng viên trong công tác xây dựng “xã, phường, thị trấn không có ma túy”.
2. Tập trung triển khai đồng bộ các biện pháp phòng ngừa tội phạm và tệ nạn ma túy trên địa bàn
- Thường xuyên đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, nâng cao nhận thức của người dân trong phòng, chống tội phạm và tệ nạn ma túy.
- Tổ chức phát động phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”; ký cam kết không tham gia phạm tội, tệ nạn ma túy, không trồng cây có chứa chất ma túy; vận động nhân dân tích cực tham gia phát hiện, tố giác tội phạm, tệ nạn ma túy.
- Củng cố, duy trì, xây dựng và nhân rộng các mô hình hiệu quả về phòng, chống ma túy (duy trì ít nhất 01 mô hình/01 địa bàn cấp xã hoạt động có hiệu quả).
- Triển khai hiệu quả các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, an sinh xã hội, góp phần đưa công tác PCMT hiệu quả, bền vững hơn.
- Các lực lượng chuyên trách (Công an, Bộ đội Biên phòng, Hải quan) chủ động triển khai đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả các biện pháp phòng ngừa nghiệp vụ theo quy định của ngành.
3. Tập trung đấu tranh, trấn áp mạnh với tội phạm và tệ nạn ma túy
- Các lực lượng chuyên trách PCMT (Công an, Bộ đội Biên phòng, Hải quan) chủ động mở các đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm về ma túy; triển khai đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ, đấu tranh triệt xóa các đường dây, ổ nhóm, đối tượng phạm tội về ma tuý, các điểm bán lẻ, tụ điểm phức tạp về ma túy trên địa bàn.
- Làm tốt công tác điều tra, xử lý các vụ án về ma túy xảy ra trên địa bàn; bảo đảm 100% các vụ án, vụ việc phát hiện được tập trung điều tra, củng cố tài liệu chặt chẽ, xử lý nghiêm minh, đúng quy định pháp luật.
4. Tập trung các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai. Xác định là biện pháp then chốt để “cắt cầu”, vừa góp phần quan trọng để “chặn cung” về ma túy.
- Tập trung tiến hành rà soát, thống kê, phân loại và lập danh sách đối tượng nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy trên địa bàn để chủ động kế hoạch, phân công các tổ chức, cá nhân quản lý chặt chẽ và lập hồ sơ đưa đi cai nghiện.
- Phân công, giao trách nhiệm cụ thể đối với gia đình và đoàn thể nơi có người sau cai nghiện về cư trú trên địa bàn tham gia quản lý, giám sát và giúp đỡ họ ổn định cuộc sống, tái hòa nhập cộng đồng, phát triển kinh tế.
- Quan tâm đầu tư xây dựng, nâng cấp quy mô các cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn, đáp ứng yêu cầu thực tế.
- Chỉ đạo, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm quản lý người trong diện tái hòa nhập cộng đồng tại từng địa bàn xã, phường, thị trấn. Đặc biệt chú ý người chấp hành xong án phạt tù liên quan đến ma túy; đối tượng sinh sống ở môi trường phức tạp về ANTT, dễ bị lôi kéo vi phạm pháp luật; đối tượng không chấp hành sự quản lý, giáo dục của chính quyền, đoàn thể ở địa phương, sống buông thả, lười lao động ...
- Triển khai các chính sách ưu tiên, hỗ trợ, tạo điều kiện để người chấp hành xong án phạt tù trở về địa phương, người chấp hành án hình sự tại cộng đồng được tiếp cận vay vốn sản xuất, kinh doanh, ổn định cuộc sống, phòng ngừa và ngăn chặn nguy cơ tái phạm tội.
- Phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể (Thanh niên, Phụ nữ, Nông dân, Cựu chiến binh ...) trong công tác tiếp nhận, quản lý, giáo dục, giúp đỡ đối tượng tái hòa nhập cộng đồng; vận động các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân ... tham gia hỗ trợ các đối tượng thuộc diện tái hòa nhập cộng đồng giải quyết việc làm, sản xuất, kinh doanh, ổn định cuộc sống.
- Quản lý chặt chẽ các ngành nghề kinh doanh có điều kiện về ANTT, kinh doanh dịch vụ dễ bị tội phạm ma túy lợi dụng hoạt động (nhà hàng, khách sạn, karaoke, quán bar...).
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong phòng, chống và kiểm soát ma túy, phối hợp quản lý, giám sát chặt chẽ không để tội phạm lợi dụng hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh các loại tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc thú ý có chứa chất ma túy, tiền chất để sản xuất, điều chế ma túy.
- Phát huy hiệu quả mối quan hệ phối hợp giữa các lực lượng chức năng trong đấu tranh với tội phạm về ma túy và cai nghiện ma túy.
- Tiếp tục nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế với tỉnh Vân Nam, Trung Quốc trong phòng, chống ma túy.
8. Huy động các nguồn lực hợp pháp cho công tác phòng, chống ma túy, xây dựng “Xã, phường, thị trấn không có ma túy” trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, quản lý, giám sát, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực PCMT.
- Chủ trì, phối hợp với các lực lượng chức năng tập trung triển khai quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các giải pháp phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm ma túy, gắn với triển khai các biện pháp xây dựng “Xã, phường, thị trấn không có ma túy” trên địa bàn (thực hiện thường xuyên).
- Rà soát, xác định các điểm, đối tượng bán lẻ; các điểm, tụ điểm phức tạp; ổ nhóm, đường dây nghi vấn hoạt động phạm tội về ma túy để tập trung đấu tranh triệt phá và chủ động phòng ngừa không để tái phức tạp trở lại ...(hoàn thành trước ngày 15/12/2023). Tập trung truy bắt và vận động các đối tượng truy nã phạm tội về ma túy ra đầu thú.
- Thường xuyên rà soát, thống kê, đánh giá chính xác tình hình người nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy (hoàn thành tổng rà soát trước ngày 30/11/2023 và thường xuyên thực hiện). Trên cơ sở đó, chủ động phối hợp các ngành Lao động, Thương binh - Xã hội, Tư pháp, Tòa án, Viện kiểm sát... củng cố hồ sơ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Phối hợp Sở Lao động, Thương binh - Xã hội, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh đẩy nhanh tiến độ nâng cấp các cơ sở cai nghiện ma túy, đáp ứng yêu cầu thực tế.
- Tham mưu, huy động các nguồn lực hợp pháp để hỗ trợ công tác phòng, chống ma túy; phối hợp Sở Tài chính tham mưu hỗ trợ kinh phí thực hiện hiệu quả công tác xây dựng “Xã, phường, thị trấn không có ma túy” trên địa bàn tỉnh theo lộ trình đề ra (thực hiện thường xuyên).
- Tham mưu Ban Chỉ đạo PCTP, TNXH và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ tỉnh ban hành văn bản Hướng dẫn quy trình xét, công nhận hoặc không công nhận “Xã, phường, thị trấn không có ma túy” (hoàn thành trước ngày 15/12/2023).
- Chủ trì tổ chức thẩm định hồ sơ xét, công nhận “xã, phường, thị trấn không có ma túy” của các địa phương (theo đề nghị của Ban Chỉ đạo PCTP, TNXH và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ các huyện, thành phố, thị xã).
2. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Thường xuyên phối hợp với các lực lượng chức năng, cấp ủy, chính quyền địa phương tổ chức tuyên truyền phòng, chống ma túy, tuần tra, kiểm soát khu vực biên giới; chủ động phát hiện, xóa bỏ diện tích trồng cây có chứa chất ma túy ở khu vực biên giới; phối hợp rà soát, quản lý chặt chẽ người nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy ở khu vực biên giới (thực hiện thường xuyên).
- Chỉ đạo lực lượng chuyên trách phối hợp chặt chẽ với các lực lượng Công an, Hải quan trong triển khai các phương án nghiệp vụ đấu tranh với tội phạm ma túy, xây dựng “Xã, phường, thị trấn không có ma túy” tại địa bàn xã, phường, thị trấn biên giới (thực hiện thường xuyên).
- Chủ động triển khai các hoạt động hợp tác quốc tế về phòng, chống ma túy với các lực lượng chức năng phía đối biên (thực hiện thường xuyên).
- Giáo dục quân nhân trong Bộ CHQS tỉnh về vị trí, tầm quan trọng, các nhiệm vụ, giải pháp xây dựng “Xã, phường, thị trấn không có ma túy”; Nâng cao ý thức đấu tranh phòng, chống ma túy trong đơn vị và trên địa bàn đóng quân (thực hiện thường xuyên).
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kế hoạch của UBND tỉnh Lào Cai về thực hiện Đề án “Phát huy vai trò của lực lượng Quân đội nhân dân tham gia công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở”. Tập trung phối hợp tuyên truyền, phổ biến các văn bản của Đảng, Nhà nước và tỉnh Lào Cai về công tác phòng, chống ma túy; phối hợp vận động Nhân dân trên địa bàn không trồng, chế biến và sử dụng sản phẩm từ cây có chứa chất ma túy thông qua hoạt động xây dựng địa bàn an toàn và hành quân dã ngoại làm công tác dân vận hằng năm (thực hiện thường xuyên).
- Chỉ đạo lực lượng Dân quân tự vệ ở khu vực biên giới, những địa bàn phức tạp về ma túy phối hợp với lực lượng Công an, Bộ đội Biên phòng và các cơ quan chức năng khác tổ chức tuần tra, kiểm soát địa bàn, tuyến biên giới; tham gia đấu tranh phòng, chống tội phạm khi có yêu cầu huy động (thực hiện thường xuyên).
Chỉ đạo các đơn vị chức năng kiểm soát chặt chẽ, kịp thời phát hiện, bắt giữ tội phạm ma túy tại các cửa khẩu. Thường xuyên phối hợp lực lượng Công an, Bộ đội Biên phòng trong triển khai đấu tranh tội phạm ma túy (thực hiện thường xuyên).
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Tham mưu, triển khai thực hiện hiệu quả công tác cai nghiện ma túy, đặc biệt cai nghiện bắt buộc tại các cơ sở cai nghiện để cách ly, không để người nghiện liên hệ với các đối tượng bên ngoài (thực hiện thường xuyên).
- Đẩy nhanh tiến độ tham mưu, thực hiện Đề án số 405/ĐA-UBND ngày 19/12/2022 của UBND tỉnh về nâng cao năng lực hiệu quả công tác cai nghiện ma tuý trên địa bàn tỉnh Lào Cai đến năm 2025, định hướng đến 2030 để đáp ứng đưa hết số người nghiện ma túy trên địa bàn cai nghiện bắt buộc (với mục tiêu đến hết quý 1/2024 nâng quy mô cai nghiện toàn tỉnh 1.200 học viên; đến năm 2025 đạt quy mô 2.500 học viên). Chủ động tham mưu UBND tỉnh tổ chức cuộc họp với các ngành liên quan để bàn, thống nhất giải pháp tháo gỡ khó khăn về điều kiện cơ sở vật chất phục vụ tổ chức cai nghiện ma túy bắt buộc trên địa bàn tỉnh (hoàn thành trước ngày 30/11/2023).
- Phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan tổ chức rà soát cơ sở nhà, đất dôi dư trên địa bàn để báo cáo các cấp có thẩm quyền bố trí, sắp xếp cơ sở cai nghiện ma túy đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định (hoàn thành việc rà soát và báo cáo UBND tỉnh trước 20/11/2023).
- Phối hợp Công an tỉnh, Sở Y tế và các sở, ngành có liên quan hướng dẫn các địa phương thực hiện có hiệu quả công tác cai nghiện phù hợp với quy định của Luật phòng, chống ma túy và các văn bản hướng dẫn có liên quan. Trong đó, tập trung áp dụng hình thức cai nghiện ma túy phù hợp đối với 100% người nghiện tại 26 xã, phường, thị trấn biên giới trước ngày 31/12/2023 (thực hiện thường xuyên).
- Phối hợp thực hiện hiệu quả hoạt động giáo dục, đào tạo, dạy nghề, tạo việc làm cho người sau cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng; tham mưu lồng ghép thực hiện các chương trình, kế hoạch về phát triển kinh tế, xã hội, xóa đói, giảm nghèo để phát huy hiệu quả (thực hiện thường xuyên).
- Phối hợp Công an tỉnh thẩm định hồ sơ xét, công nhận hoặc không công nhận “Xã, phường, thị trấn không có ma túy” (khi có đề nghị của Ban Chỉ đạo PCTP, TNXH và xây dựng PTTD bảo vệ ANTQ các huyện, thị xã, thành phố).
- Phối hợp với các ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện có hiệu quả công tác cai nghiện ma túy; tiếp tục triển khai điều trị nghiện ma túy bằng chất thay thế (Methadone...) theo kế hoạch, lộ trình UBND tỉnh đề ra (thực hiện thường xuyên).
- Rà soát tăng cường lực lượng, phương tiện, thuốc, vật tư y tế hỗ trợ công tác cai nghiện tại tuyến xã để đáp ứng công tác xác định tình trạng nghiện tại địa bàn cấp xã (hoàn thành việc rà soát, trang cấp vật tư, phương tiện trước 15/11/2023 và thực hiện thường xuyên). Chủ động bố trí, tăng cường nhân lực phục vụ công tác cai nghiện ma túy sau khi nâng cấp, mở rộng quy mô cai nghiện ma túy bắt buộc. Quản lý chặt chẽ các loại tiền chất, hóa chất, các loại thuốc hướng thần gây nghiện dùng vào mục đích y tế, khám, chữa bệnh, nghiên cứu khoa học (thực hiện thường xuyên).
- Phối hợp Công an tỉnh thẩm định hồ sơ xét, công nhận hoặc không công nhận “Xã, phường, thị trấn không có ma túy” (thực hiện khi có đề nghị của Ban Chỉ đạo Ban Chỉ đạo PCTP, TNXH và xây dựng PTTD bảo vệ ANTQ các huyện, thị xã, thành phố).
- Chủ trì phối hợp với Công an tỉnh và các sở, ban, ngành liên quan trong công việc lồng ghép các nguồn kinh phí chương trình MTQG, chương trình mục tiêu, kinh phí đã được bố trí trong các đề án của tỉnh và nguồn kinh phí ngân sách tỉnh trong phạm vi dự toán ngân sách đã được cấp thẩm quyền giao hằng năm, ngân sách huyện theo phân cấp để thực hiện công tác phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh nhằm phục vụ xây dựng “Xã, phường, thị trấn không có ma túy”.
- Chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội rà soát hiện trạng, căn cứ khả năng cân đối của ngân sách tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí sửa chữa, nâng cấp và đảm bảo cơ sở vật chất tại các cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc. Nghiên cứu giải pháp tháo gỡ khó khăn về điều kiện cơ sở vật chất phục vụ công tác cai nghiện ma túy bắt buộc.
- Chỉ đạo Ban Thi đua, khen thưởng tỉnh thường xuyên phối hợp với Văn phòng HĐND - UBND tỉnh, Công an tỉnh kịp thời đề xuất biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc; lưu ý, phê bình các tập thể, cá nhân thiếu quyết liệt trong quá trình thực hiện công tác PCMT, xây dựng “Xã, phường, thị trấn không có ma túy” trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ động tham mưu bố trí nhân lực tại cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc, đáp ứng yêu cầu thực tế, bảo đảm thực hiện hiệu quả.
9. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Tiến hành rà soát, đánh giá để tham mưu chính sách ưu tiên, hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội tại địa bàn các xã, phường, thị trấn có ma túy, các xã vùng sâu, vùng xa, biên giới, góp phần nâng cao đời sống nhân dân, loại bỏ nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm và VPPL về ma túy (văn bản tham mưu trình UBND tỉnh trước ngày 30/11/2023).
Chủ động tham mưu triển khai các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống cho đồng bào dân tộc thiểu số, đặc biệt đối với những địa bàn điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn. Thường xuyên nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của nhân dân, tình hình tội phạm, tệ nạn ma túy trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số để kịp thời tham mưu cấp ủy, chính quyền các cấp triển khai cơ chế, chính sách quản lý và phát triển sản xuất, xóa đói giảm nghèo, ổn định cuộc sống... (thực hiện thường xuyên).
11. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Lào Cai
Phối hợp các cơ quan thông tin, truyền thông tăng thời lượng đưa tin, phát sóng, bài viết tuyên truyền về công tác phòng, chống ma túy tại địa bàn xã, phường, thị trấn; tập trung tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân trong phòng, chống ma túy, tuyên truyền gương người tốt, việc tốt, người có uy tín, có đóng góp trong công tác phòng, chống ma túy trên địa bàn (thực hiện thường xuyên). Phối hợp lực lượng Công an xây dựng 01 phóng sự về triển khai xây dựng “xã, phường, thị trấn không có ma túy” trên địa bàn Lào Cai để tổ chức phát sóng tuyên truyền (hoàn thành trước ngày 15/12/2023).
12. Đề nghị Ủy ban MTTQ và các tổ chức chính trị xã hội tỉnh
- Ủy ban MTTQ tỉnh: Phối hợp với các đơn vị liên quan tuyên truyền, vận động cán bộ, đoàn viên, hội viên và các tầng lớp Nhân dân tích cực tham gia xây dựng xã, phường, thị trấn không có ma túy. Đồng thời, phát huy vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc đối với việc thực hiện các chủ trương, chính sách về phòng, chống ma túy và tệ nạn ma túy tại xã, phường, thị trấn (thực hiện thường xuyên).
- Các tổ chức chính trị - xã hội chỉ đạo các tổ chức đoàn, hội từ tỉnh đến cơ sở:
+ Thường xuyên tổ chức các hoạt động tuyên truyền PCMT; rà soát xây dựng, duy trì, nhân rộng các mô hình tuyên truyền phòng, chống ma túy, bảo đảm tại mỗi xã, phường, thị trấn có ít nhất 01 mô hình, công trình, phần việc của đoàn viên, hội viên về phòng, chống ma túy phù hợp, hiệu quả (đối với 26 xã, phường, thị trấn biên giới hoàn thành trước 15/12/2023; các địa bàn còn lại hoàn thành trước ngày 15/01/2024).
+ Tăng cường công tác tham mưu giải pháp khuyến khích, hỗ trợ đoàn viên, hội viên sau khi hoàn thành chương trình cai nghiện hoặc chấp hành xong án phạt tù liên quan ma túy trở về địa phương tái hòa nhập cộng đồng. Hỗ trợ vốn vay, tăng gia sản xuất, phát triển kinh tế, ổn định cuộc sống, đồng thời xây dựng các gương điển hình tiến bộ, tiêu biểu vươn lên sau khi cai nghiện hoặc phạm tội về ma túy (thực hiện thường xuyên).
+ Thường xuyên phối hợp lực lượng Công an các cấp trong triển khai các giải pháp đấu tranh phòng, chống tội phạm và tệ nạn ma túy tại xã, phường, thị trấn, gắn với triển khai các hoạt động an sinh xã hội, từ thiện, nhân đạo tại các địa bàn khó khăn, phức tạp về ma túy (thực hiện thường xuyên).
+ Phát huy vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc đối với việc thực hiện các chủ trương, chính sách về phòng, chống ma túy và tệ nạn ma túy tại xã, phường, thị trấn (thực hiện thường xuyên).
13. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân tỉnh
- Chỉ đạo các đơn vị tăng cường phối hợp với Cơ quan điều tra các cấp trong công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án hình sự đối với các vụ án về ma tuý, công tác cai nghiện, bảo đảm nghiêm minh, kịp thời, đúng quy định pháp luật (thực hiện thường xuyên).
- Phối hợp lực lượng Công an lựa chọn và tổ chức các phiên tòa lưu động xét xử các vụ án ma túy tại các xã, phường, thị trấn để răn đe tội phạm và tuyên truyền, giáo dục pháp luật. Trong đó, tổ chức 01 phiên tòa lưu động/01 địa bàn cấp xã hoặc cụm xã đối với 26 xã, phường, thị trấn biên giới (hoàn thành trước 15/12/2023 và bố trí thực hiện đối với các xã, cụm xã còn lại).
14. Các sở, ban, ngành, đoàn thể còn lại tổ chức tuyên truyền PCMT trong cơ quan, đơn vị và cán bộ, hội viên, người lao động; phối hợp tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia PCMT, hỗ trợ người sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh. Tích cực, chủ động phát hiện, tố giác tội phạm ma túy đến các lực lượng chức năng (thực hiện thường xuyên).
15. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác PCMT trên địa bàn; nâng cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, các ngành chức năng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp trong việc thực hiện công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy, xây dựng “Xã, phường, thị trấn không có ma túy” (thực hiện thường xuyên).
- Chỉ đạo, triển khai có hiệu quả các chính sách phát triển kinh tế, an sinh xã hội phù hợp với điều kiện thực tiễn của từng địa bàn xã, phường, thị trấn và giải quyết kịp thời nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của nhân dân, không để phát sinh các vấn đề phức tạp về an ninh trật tự tại cơ sở (thực hiện thường xuyên).
- Ban hành chương trình, kế hoạch thực hiện công tác xây dựng “Xã, phường, thị trấn không có ma túy” để chỉ đạo huy động hệ thống chính trị và toàn dân phối hợp thực hiện đồng bộ các giải pháp xây dựng “Xã, phường, thị trấn không có ma túy” trên địa bàn. Quá trình thực hiện phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc để bảo đảm hiệu quả (ban hành văn bản chỉ đạo trước ngày 20/11/2023).
- Tổ chức rà soát, đánh giá việc triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế, an sinh xã hội tại các xã, phường, thị trấn (hoàn thành trước ngày 30/11/2023); trên cơ sở đó, ưu tiên việc thực hiện các chính sách xóa đói, giảm nghèo, tạo điều kiện để phát triển sản xuất, hỗ trợ nguồn vốn, con giống... cho các đối tượng yếu thế, đối tượng điều kiện kinh tế khó khăn, nguy cơ phạm tội, đối tượng chấp hành xong án phạt tù, đối tượng sau cai nghiện... tại các xã, phường, thị trấn, góp phần bảo đảm tính bền vững trong PCMT (thực hiện thường xuyên).
- Căn cứ thực tiễn tình hình địa phương, chỉ đạo ưu tiên hỗ trợ nguồn lực cho công tác xây dựng “Xã, phường, thị trấn không có ma túy” tại các xã, phường, thị trấn (thực hiện thường xuyên theo lộ trình đề ra).
- Tổ chức xét, đề nghị công nhận hoặc không công nhận “Xã, phường, thị trấn không có ma túy” trên địa bàn (thực hiện theo lộ trình Kế hoạch đề ra).
1. Thời gian, lộ trình thực hiện
1.1. Giai đoạn 01: Từ ngày 15/11/2023 đến ngày 14/6/2024, tập trung xây dựng 26/26 xã, phường, thị trấn biên giới không có ma túy và giữ vững trong những năm tiếp theo.
1.2. Giai đoạn 02: Từ ngày 15/6/2024 đến hết năm 2024
- Tiến hành sơ kết, rút kinh nghiệm trong việc xây dựng các xã, phường, thị trấn ở giai đoạn 1 để tiếp tục chỉ đạo triển khai thực hiện.
- Tập trung thực hiện xây dựng 18 xã, phường, thị trấn (trong đó có 08/08 địa bàn cấp xã nội địa trọng điểm về ma túy (Loại I: 02, Loại II: 06) thành địa bàn không có ma túy và giữ vững trong những năm tiếp theo.
1.3. Giai đoạn 03: Từ năm 2025 trở đi, duy trì kết quả thực hiện tại các xã, phường, thị trấn thực hiện ở giai đoạn 1, giai đoạn 2 và triển khai nhân rộng tại các địa bàn cấp xã khác trên toàn tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ nội dung Kế hoạch này và chức năng, nhiệm vụ được giao, ban hành Kế hoạch thực hiện, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các đơn vị trực thuộc để thực hiện nghiêm, hiệu quả. Kế hoạch triển khai gửi UBND tỉnh (qua Công an tỉnh) trước ngày 20/11/2023 để theo dõi, chỉ đạo.
- Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Công an tỉnh) để tổng hợp đánh giá, cụ thể, báo cáo kết quả sơ kết giai đoạn 1 trước ngày 20/6/2024; báo cáo sơ kết giai đoạn 2 trước ngày 20/12/2024. Căn cứ tình hình thực tế, Công an tỉnh chủ động tham mưu UBND tỉnh tổng kết thực hiện kế hoạch.
3. Giao Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn thực hiện Kế hoạch này; tham mưu sơ kết, tổng kết và tổng hợp, báo cáo kết quả theo quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
|
- 1 Kế hoạch 31/KH-UBND năm 2014 thực hiện Dự án "Xây dựng xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy" do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 2 Quyết định 2382/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Dự án "Xây dựng xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy" trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 3 Quyết định 1341/QĐ-UBND về xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm hoặc làm giảm cơ bản tệ nạn ma túy, mại dâm năm 2016 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh