- 1 Thông tư 283/2016/TT-BTC quy định khung giá dịch vụ tiêm phòng, tiêu độc, khử trùng cho động vật, chẩn đoán thú y và dịch vụ kiểm nghiệm thuốc dùng cho động vật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2 Thông tư 23/2019/TT-BNNPTNT hướng dẫn Luật Chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3 Thông tư 09/2021/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4 Công văn 5177/BNN-TY năm 2022 về chỉ đạo xây dựng, phê duyệt và bố trí kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản năm 2023 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 1 Thông tư 283/2016/TT-BTC quy định khung giá dịch vụ tiêm phòng, tiêu độc, khử trùng cho động vật, chẩn đoán thú y và dịch vụ kiểm nghiệm thuốc dùng cho động vật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2 Thông tư 23/2019/TT-BNNPTNT hướng dẫn Luật Chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3 Thông tư 09/2021/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4 Công văn 5177/BNN-TY năm 2022 về chỉ đạo xây dựng, phê duyệt và bố trí kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản năm 2023 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4181/KH-UBND | Phú Thọ, ngày 20 tháng 10 năm 2022 |
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ NĂM 2023
Căn cứ Luật Thú y ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thú y;
Căn cứ các Thông tư của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT: Số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng 5 năm 2016 về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản; số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn; số 24/2019/TT-BNNPTNT ngày 24 tháng 12 năm 2019 và số 09/2021/TT-BNNPTNT ngày 12/8/2021 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT;
Căn cứ các Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh: số 4176/KH-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2019 về phòng, chống bệnh Cúm gia cầm giai đoạn 2019-2025; số 4366/KH-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2020 về phòng, chống bệnh Dại giai đoạn 2021-2025; số 1097/KH-UBND ngày 23 tháng 3 năm 2021 về phòng, chống bệnh Lở mồm long móng, Dịch tả lợn Châu Phi giai đoạn 2021-2025; Số 1765/KH-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2021 về quan trắc, cảnh báo, giám sát môi trường và phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi, giai đoạn 2021-2025; Số 127/KH-UBND ngày 13 tháng 01 năm 2022 về phòng, chống bệnh viêm da nổi cục trên trâu, bò giai đoạn 2022-2030 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ;
Thực hiện văn bản số 5177/BNN-TY ngày 08 tháng 8 năm 2022 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc chỉ đạo xây dựng, phê duyệt và bố trí kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản năm 2023;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại các Văn bản: số 1451/SNN- CNTY ngày 16 tháng 9 năm 2022, số 1606/SNN-CNTY ngày 07 tháng 10 năm 2022, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn tỉnh năm 2023, với các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Chủ động triển khai đồng bộ, hiệu quả các giải pháp phòng ngừa, khống chế dịch bệnh động vật; hạn chế tối đa thiệt hại do dịch bệnh gây ra, đảm bảo an toàn cho sản xuất, góp phần phát triển chăn nuôi bền vững, bảo vệ sức khỏe cộng đồng;
- Từng bước xã hội hóa công tác phòng bệnh cho đàn vật nuôi theo nguyên tắc “phòng bệnh là chính”, “phòng chống dịch bệnh trước hết là trách nhiệm của chủ vật nuôi, chủ cơ sở chăn nuôi và doanh nghiệp”.
2. Yêu cầu
- Triển khai đồng bộ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật, trong đó tập trung chỉ đạo quyết liệt đối với các loại dịch bệnh nguy hiểm: Dại, Cúm gia cầm, Dịch tả lợn Châu Phi, Lở mồm long móng, Viêm da nổi cục,... theo quy định của pháp luật về Thú y và các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của Trung ương;
- Phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở nhằm đảm bảo triển khai hiệu quả các nội dung kế hoạch;
- Bám sát thực tế chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, diễn biến tình hình dịch bệnh để triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh kịp thời, phù hợp, tiết kiệm, hiệu quả; đảm bảo 100% các ổ dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm phát sinh trên địa bàn tỉnh được phát hiện, xử lý kịp thời, đúng quy định;
- Quyết liệt thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp phòng chống bệnh dại, đảm bảo đến hết năm 2023 tỉnh Phú Thọ không còn là tỉnh trọng điểm về bệnh Dại;
- Các tổ chức, cá nhân chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thủy sản nghiêm túc thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh động vật theo quy định của pháp luật và kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tập trung chỉ đạo, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về phòng, chống dịch bệnh
- Tăng cường sự phối hợp giữa các sở, ngành, địa phương trong việc kiểm tra, giám sát, nắm bắt thông tin tình hình dịch bệnh động vật, tạo sự chủ động và nâng cao hiệu quả trong công tác phòng, chống dịch bệnh động vật;
- Căn cứ diễn biến tình hình dịch bệnh và thị trường chỉ đạo phát triển các loại vật nuôi có lợi thế tại địa phương, phù hợp nhu cầu thị trường theo hướng phát triển chăn nuôi trang trại tập trung, gắn với cơ sở giết mổ, chế biến và thị trường tiêu thụ sản phẩm, hình thành chuỗi ngành hàng chăn nuôi hiệu quả, bền vững; đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật góp phần nâng cao hiệu quả chăn nuôi; áp dụng đầy đủ các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường trong chăn nuôi... đảm bảo an toàn cho sản xuất;
- Tăng cường công tác quản lý hoạt động giết mổ, tạo điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư cơ sở giết mổ tập trung; kiểm soát chặt chẽ hoạt động vận chuyển động vật, sản phẩm động vật vào địa bàn tỉnh; phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật;
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thú y, nhất là lực lượng nhân viên thú y cấp huyện, xã; khắc phục những tồn tại, bất cập trong công tác giám sát, báo cáo tình hình dịch bệnh, quản lý hoạt động chăn nuôi.
2. Triển khai các giải pháp kỹ thuật
2.1. Giám sát dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm
a) Giám sát chủ động
- Thực hiện giám sát đến từng cơ sở, hộ chăn nuôi các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như: Dịch tả lợn Châu Phi, Cúm gia cầm, Lở mồm long móng, Viêm da nổi cục, Dại,...; phát hiện sớm, xử lý dứt điểm ngay khi dịch bệnh mới phát sinh; tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan Thú y - Y tế trong việc chia sẻ thông tin, điều tra, xét nghiệm các bệnh lây truyền từ động vật sang người;
- Lấy mẫu giám sát lưu hành các loại dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm theo các Kế hoạch giai đoạn 2020-2025 đã ban hành, gồm:
Lấy 400 mẫu giám sát lưu hành vi-rút Lở mồm long móng (Kế hoạch số 1097/KH-UBND ngày 23 tháng 3 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phòng, chống bệnh Lở mồm long móng, Dịch tả lợn Châu Phi giai đoạn 2021-2025;
Lấy 600 mẫu gộp (300 mẫu/đợt x 02 đợt) giám sát lưu hành vi-rút Cúm gia cầm (Kế hoạch số 4176/KH-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2019 của UBND tỉnh về phòng, chống bệnh Cúm gia cầm giai đoạn 2019-2025);
Lấy 24 mẫu giám sát bệnh thủy sản tại các điểm nuôi lồng bè và một số cơ sở sản xuất giống (Kế hoạch số 1765/KH-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh).
b) Giám sát bị động, giám sát sau tiêm phòng
- Lấy mẫu chẩn đoán ổ dịch: Bám sát cơ sở kịp thời nắm bắt thông tin tình hình dịch bệnh động vật; khi phát hiện trường hợp nghi mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, tiến hành điều tra ổ dịch, lấy mẫu chẩn đoán, xét nghiệm và hướng dẫn chỉ đạo thực hiện các biện pháp điều trị bệnh hiệu quả, kịp thời;
- Thực hiện lấy mẫu giám sát sau tiêm phòng vắc-xin Cúm gia cầm và Lở mồm long móng theo quy định.
2.2. Tiêm phòng vắc-xin cho đàn vật nuôi
- Quyết liệt chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân, người chăn nuôi thực hiện tiêm vắc-xin phòng bệnh bắt buộc đối với các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm theo quy định tại Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT và hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và PTNT;
- Tổ chức tiêm phòng tập trung, đại trà 02 đợt/năm (đợt 1 vào tháng 3-5 và đợt 2 vào tháng 9-11) với các loại vắc-xin: Lở mồm long móng, Tụ huyết trùng, Viêm da nổi cục cho đàn trâu, bò và vắc-xin dại cho đàn chó, mèo… Đối với vắc-xin Cúm gia cầm, vắc xin dại chó, mèo trên cơ sở kết quả giám sát của cơ quan thú y, tổ chức triển khai tiêm phòng tại các xã, phường, thị trấn có nguy cơ phát sinh dịch bệnh;
- Người chăn nuôi chủ động tiêm theo quy trình các loại vắc-xin phòng bệnh bắt buộc khác cho đàn vật nuôi và tự thực hiện tiêm phòng bổ sung trong quá trình chăn nuôi theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn.
2.3. Vệ sinh, tiêu độc khử trùng
- Căn cứ diễn biến tình hình dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn và chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và PTNT, tổ chức triển khai các đợt vệ sinh, khử trùng tiêu độc môi trường chăn nuôi đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy định;
- Người chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản chủ động khử trùng, tiêu độc khu vực chăn nuôi định kỳ hoặc khi có dịch theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn.
2.4. Xử lý các ổ dịch bệnh động vật phát sinh
- Triển khai đồng bộ, quyết liệt các biện pháp phòng, chống, xử lý các ổ dịch theo quy định của Luật Thú y, Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT, Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT, Thông tư số 24/2019/TT-BNNPTNT, Thông tư số 09/2021/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và PTNT và các Chương trình, Kế hoạch quốc gia, của tỉnh về phòng, chống dịch bệnh động vật; trong đó tập trung quyết liệt chỉ đạo xử lý dứt điểm các ổ dịch bệnh Dại trên động vật đang xảy ra và phòng ngừa các ổ dịch phát sinh trên địa bàn tỉnh, đảm bảo an toàn dịch bệnh;
- Thực hiện dự trữ thường xuyên khoảng 60.000 liều vắc-xin Lở mồm long móng, 500.000 liều vắc-xin Cúm gia cầm; 10.000 liều vắc-xin Viêm da nổi cục; 50.000 liều vắc-xin Dại; 4.000 lít hóa chất khử trùng để chủ động phòng, chống dịch bệnh trên đàn vật nuôi theo quy định.
2.5. Kiểm soát vận chuyển
Thực hiện nghiêm quy trình kiểm dịch vận chuyển động vật và sản phẩm động vật theo đúng quy định của pháp luật; duy trì thực hiện kiểm dịch sử dụng tem có gắn mã Qr-code trong quá trình kiểm dịch nhằm quản lý chặt chẽ và truy xuất thông tin, nguồn gốc sản phẩm; tăng cường phối hợp liên ngành trong kiểm tra, kiểm soát, xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.
2.6. Kiểm soát giết mổ
Tăng cường công tác kiểm soát giết mổ tại các cơ sở đủ điều kiện; chỉ đạo quyết liệt nhiệm vụ xây dựng cơ sở giết mổ tập trung nhằm từng bước quản lý chặt chẽ hoạt động giết mổ theo quy định của pháp luật.
3. Tuyên truyền, tập huấn
- Đa dạng hóa và thường xuyên thông tin tuyên truyền trên Đài PT-TH tỉnh, Báo Phú Thọ, Cổng thông tin điện tử tỉnh, Website của Sở Nông nghiệp và PTNT, hệ thống truyền thanh cơ sở, các ứng dụng mạng xã hội (Facebook, zalo...)... về nguy cơ dịch bệnh, tính chất nguy hiểm của dịch bệnh, các biện pháp phòng chống dịch, nhất là đối với các loại dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm lây từ động vật sang người: cúm gia cầm, bệnh dại...; các quy định của pháp luật, chính sách của Nhà nước, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong phòng, chống dịch bệnh nhằm nâng cao ý thức chủ động phòng bệnh của người chăn nuôi; tập trung tuyên truyền vào các đợt tiêm phòng vắc-xin cho đàn vật nuôi, khử trùng tiêu độc môi trường, khi dịch bệnh diễn biến phức tạp;
- Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn kỹ thuật đồng thời kết hợp tuyên truyền phổ biến pháp luật về Chăn nuôi, Thú y, công tác phòng, chống dịch bệnh cho nhân viên khuyến nông cơ sở, người chăn nuôi, các đối tượng hành nghề thú y trên địa bàn tỉnh...
III. CƠ CHẾ, KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Ngân sách tỉnh
- Đảm bảo kinh phí cho các hoạt động triển khai ở cấp tỉnh gồm: Kinh phí lấy mẫu giám sát lưu hành vi - rút, lấy mẫu xét nghiệm chẩn đoán ổ dịch; công tác tuyên truyền, tập huấn; mua sắm vật tư, hóa chất; mua dụng cụ, thiết bị lấy mẫu xét nghiệm; kinh phí kiểm tra, giám sát, tổ chức triển khai và các chi phí khác liên quan đến công tác phòng, chống dịch bệnh ở cấp tỉnh; triển khai các đợt vệ sinh, tiêu độc khử trùng do Trung ương phát động và thực tế của tỉnh; dự trữ vắc-xin, hóa chất khử trùng để chống dịch;
- Hỗ trợ vắc-xin Dại, Cúm gia cầm, Lở mồm long móng, Viêm da nổi cục để tiêm phòng khi có dịch xảy ra.
- Hỗ trợ kinh phí cho người dân có gia súc buộc tiêu hủy khi có dịch xảy ra thực hiện theo chính sách của nhà nước và điều kiện kinh phí của địa phương.
- Dự kiến kinh phí thực hiện: 2.990.973.800 đồng. Trong đó:
Tuyên truyền, tập huấn phòng chống dịch bệnh: 275.000.000 đồng;
Giám sát, phòng, chống dịch bệnh động vật: 1.445.250.000 đồng;
Chỉ đạo, triển khai tiêm phòng định kỳ: 162.000.000 đồng;
Dự trữ vắc xin, hóa chất, vật tư chống dịch: 1.078.543.800 đồng;
Chi phí dự phòng phát sinh: 30.000.000 đồng.
2. Ngân sách huyện
- Ngân sách huyện đảm bảo các chi phí cho các hoạt động triển khai ở cấp huyện, bao gồm: Chi phí mua các loại vật tư, hóa chất, bảo hộ phục vụ công tác tiêm phòng, khử trùng, phòng chống dịch bệnh; hỗ trợ công phun khử trùng theo kế hoạch của tỉnh và Trung ương phát động; vận chuyển, bảo quản vắc-xin, hóa chất từ huyện đến xã; hỗ trợ gia súc bị phản ứng vắc-xin; thu gom, tiêu hủy vỏ lọ vắc-xin, hóa chất; tuyên truyền, phổ biến các nội dung kế hoạch; chi phí hoạt động kiểm tra, giám sát...
- Hỗ trợ tiền công tiêm phòng vắc-xin Dại, Cúm gia cầm, Lở mồm long móng, Viêm da nổi cục để tiêm phòng tại các xã có dịch xảy ra;
- Tùy thuộc khả năng ngân sách để hỗ trợ: vắc-xin, công tiêm phòng các loại vắc-xin cho đàn vật nuôi, hóa chất chủ động triển khai khử trùng tiêu độc phòng chống dịch bệnh;
- Khi xuất hiện ổ dịch tại địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ động sử dụng ngân sách của địa phương và các nguồn tài chính hợp pháp khác để chi phí cho các hoạt động chống dịch (hoạt động của Ban chỉ đạo cấp huyện; công tiêm phòng, khử trùng tiêu độc; tiêu hủy vật nuôi; kiểm tra, giám sát; mua vật tư; hoạt động của chốt kiểm soát vận chuyển,...)1.
3. Ngân sách cấp xã: Đảm bảo kinh phí triển khai các hoạt động phòng, chống dịch bệnh ở cấp xã như: Triển khai tiêm phòng, khử trùng môi trường; giám sát, báo cáo dịch bệnh; kinh phí phòng, chống dịch khi có dịch xảy ra trên địa bàn theo quy định.
4. Kinh phí do các cơ sở chăn nuôi tự đảm bảo
- Chi phí mua vắc-xin và công tiêm phòng các loại vắc-xin trong các đợt tiêm phòng định kỳ (trường hợp ngân sách huyện không hỗ trợ); chủ động kinh phí và tự thực hiện tiêm phòng các loại vắc-xin phòng bệnh bắt buộc khác cho đàn vật nuôi theo quy trình nuôi;
- Các chi phí chủ động giám sát, phòng chống dịch bệnh trong trường hợp không được ngân sách nhà nước hỗ trợ; chủ các cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thủy sản chủ động kinh phí và thực hiện khử trùng, tiêu độc chuồng trại, ao hồ, lồng nuôi thủy sản,...thường xuyên bằng các loại hóa chất, vôi bột.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và PTNT
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo hiệu quả, đúng mục đích, yêu cầu; chủ trì kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện các hoạt động phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn tỉnh; định kỳ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Kế hoạch;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị và các cơ quan có liên quan: xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch phòng chống bệnh dại năm 2023, đảm bảo mục tiêu đến hết năm 2023 tỉnh Phú Thọ không còn là tỉnh trọng điểm về bệnh Dại;
- Phối hợp các cơ quan thông tin, truyền thông đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, hướng dẫn các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh và các biện pháp phòng, chống, xử lý ổ dịch khi có dịch bệnh phát sinh;
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn tăng cường công tác giám sát tình hình dịch bệnh, nhất là bệnh dại ở động vật; kịp thời chẩn đoán, xác minh ổ dịch và chỉ đạo xử lý triệt để các ổ dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản, không để dịch lây lan rộng;
- Tổ chức kiểm soát chặt chẽ hoạt động giết mổ, kinh doanh, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh; thực hiện tốt công tác kiểm tra vệ sinh thú y theo quy định của pháp luật;
- Giao Chi cục Chăn nuôi và Thú y xây dựng dự toán kinh phí triển khai kế hoạch phần ngân sách tỉnh đảm nhiệm gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; làm chủ đầu tư mua sắm vắc-xin và các loại vật tư, hóa chất phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn.
2. Sở Tài chính
- Căn cứ khả năng cân đối ngân sách, tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí cho công tác phòng, chống dịch bệnh động vật năm 2023 theo quy định của pháp luật và các Chương trình, kế hoạch Quốc gia, kế hoạch giai đoạn của tỉnh về phòng, chống dịch bệnh; kiểm tra, hướng dẫn sử dụng và thanh, quyết toán kinh phí phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh động vật theo quy định;
- Tham mưu với UBND tỉnh đề nghị Trung ương hỗ trợ kinh phí để tổ chức phòng, chống dịch bệnh, hỗ trợ thiệt hại do dịch bệnh gây ra theo quy định của Pháp luật hiện hành (khi có dịch bệnh xảy ra trên diện rộng, mức độ thiệt hại vượt quá khả năng ngân sách tỉnh).
3. Sở Y tế: Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và PTNT trong việc chia sẻ thông tin, triển khai các biện pháp phòng, chống các loại dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm lây truyền từ động vật sang người.
4. Công an tỉnh
- Chỉ đạo lực lượng của ngành phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và PTNT, các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm đối với hoạt động chăn nuôi gia súc, gia cầm gây ô nhiễm môi trường, có nguy cơ làm lây lan dịch bệnh; các cơ sở giết mổ, chế biến gia súc, gia cầm không đảm bảo điều kiện về an toàn thực phẩm; các hoạt động vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật mắc bệnh, chết, không rõ nguồn gốc xuất xứ;
- Chủ động nắm bắt tình hình, kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong việc sử dụng nguồn kinh phí trong phòng, chống dịch bệnh; lợi dụng chính sách hỗ trợ cho người chăn nuôi bị thiệt hại do dịch bệnh để trục lợi dưới mọi hình thức.
5. Sở Công Thương: Thường xuyên theo dõi tình hình, diễn biến thị trường đối với mặt hàng thịt và các sản phẩm từ thịt để có giải pháp đảm bảo cung cấp hàng hóa, ổn định thị trường; tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, tìm kiếm, gắn kết thị trường tiêu thụ hình thành các chuỗi cung ứng sản phẩm bền vững.
6. Cục Quản lý thị trường tỉnh: Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và PTNT các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị trong kiểm tra, giám sát hoạt động giết mổ, vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật để kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, hạn chế dịch bệnh lây lan.
7. Sở Giao thông vận tải: Chỉ đạo các đơn vị kinh doanh vận tải, các đơn vị quản lý và khai thác bến xe khách trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm các quy định về vận chuyển động vật, các sản phẩm động vật; chỉ đạo lực lượng Thanh tra giao thông phối hợp với các lực lượng chức năng kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp buôn bán, vận chuyển động vật, các sản phẩm động vật không rõ nguồn gốc tại các ga tầu, bến xe, đầu mối giao thông.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường: Tăng cường các hoạt động kiểm tra, giám sát môi trường các khu vực chăn nuôi, giết mổ và công tác tiêu độc khử trùng, thu gom xử lý chất thải; giám sát xử lý ô nhiễm môi trường tại khu vực tiêu hủy động vật mắc bệnh.
9. Sở Thông tin và Truyền thông: Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cộng đồng về công tác phòng, chống dịch bệnh trên động vật.
10. Đài PT-TH tỉnh; Báo Phú Thọ: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành, thị tổ chức thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về phòng, chống dịch bệnh động vật.
11. UBND các huyện, thành, thị
- Xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật năm 2023 trên địa bàn; chủ động bố trí nguồn kinh phí để triển khai kế hoạch hiệu quả ;
- Chỉ đạo định kỳ rà soát, thống kê đến từng hộ chăn nuôi và tổng đàn vật nuôi để giám sát chặt chẽ tình hình dịch bệnh và thực hiện tiêm phòng theo quy
định; tổ chức quản lý chặt chẽ đàn chó, mèo theo quy định , hạn chế tối đa lây lan bệnh dại trên địa bàn; bám sát cơ sở, kịp thời phát hiện và tổ chức xử lý triệt để các ổ dịch, không để dịch bệnh lây lan diện rộng; thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình dịch bệnh thủy sản tại các cơ sở sản xuất giống, các khu ương giống, khu nuôi thủy sản tập trung, các cơ sở nuôi lồng bè và hồ chứa;
- Chỉ đạo triển khai quyết liệt, đồng bộ công tác tiêm phòng cho đàn vật nuôi định kỳ và các đợt khử trùng tiêu độc theo hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và PTNT;
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về trách nhiệm của người chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thủy sản trong phòng, chống dịch; kịp thời thông tin tình hình dịch bệnh và hướng dẫn các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định của pháp luật;
- Tăng cường quản lý hoạt động của các cơ sở giết mổ, sơ chế, chế biến, vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật; chỉ đạo quản lý, kiểm tra, đánh giá các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ trên địa bàn, thực hiện nghiêm việc ký cam kết điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm theo quy định;
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai thực hiện nghiêm quy định về kê khai chăn nuôi, khai báo tái đàn theo quy định tại Thông tư số 23/2019/TT- BNNPTNT ngày 23 tháng 11 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
12. Các hiệp hội, doanh nghiệp, người chăn nuôi, giết mổ, vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi và người dân
- Thực hiện nghiêm các quy định hiện hành của pháp luật về chăn nuôi, thú y và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của các cơ quan chuyên môn Trung ương, địa phương trong công tác phòng, chống dịch bệnh động vật;
- Thông báo kịp thời với cơ quan chuyên môn, chính quyền cơ sở khi phát hiện dịch bệnh động vật; các trường hợp giấu dịch; tình trạng vứt xác động vật ốm, chết ra môi trường; hiện tượng giết mổ, vận chuyển, tiêu thụ động vật mắc bệnh, không tuân thủ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
13. Ủy ban mặt trận tổ quốc và các tổ chức đoàn thể: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân, hội viên, đoàn viên chấp hành tốt các chính sách, pháp luật của Nhà nước và kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản; giám sát, vận động người chăn nuôi thực hiện khai báo chăn nuôi, dịch bệnh, thực hiện vệ sinh, khử trùng môi trường chăn nuôi, chủ động tiêm phòng đầy đủ các loại vắc-xin phòng bệnh cho đàn vật nuôi theo quy định.
Yêu cầu các sở, ngành, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị nghiêm túc thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
1 Mức hỗ trợ tiền công tiêm phòng và khử trùng theo quy định tại Thông tư số 283/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính về quy định khung giá dịch vụ tiêm phòng, tiêu độc, khử trùng cho động vật, chẩn đoán thú y và kiểm nghiệm thuốc dùng cho động vật.
- 1 Thông tư 283/2016/TT-BTC quy định khung giá dịch vụ tiêm phòng, tiêu độc, khử trùng cho động vật, chẩn đoán thú y và dịch vụ kiểm nghiệm thuốc dùng cho động vật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2 Thông tư 23/2019/TT-BNNPTNT hướng dẫn Luật Chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3 Thông tư 09/2021/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4 Công văn 5177/BNN-TY năm 2022 về chỉ đạo xây dựng, phê duyệt và bố trí kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản năm 2023 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành