ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4187/KH-UBND | Bình Thuận, ngày 09 tháng 11 năm 2016 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 05-NQ/TU NGÀY 14/9/2016 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH UỶ (KHOÁ XIII) VỀ CHÍNH SÁCH DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH.
Thực hiện Chương trình hành động số 05-NQ/TU ngày 14/9/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy triển khai thực hiện Kết luận số 119-KL/TW ngày 04/01/2016 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW của Bộ Chính trị (khoá IX) về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình;
Ủy ban nhân dân tỉnh xây Kế hoạch thực hiện trên địa bàn tỉnh với những nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU VỀ DÂN SỐ VÀ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH ĐẾN NĂM 2020
1. Mục tiêu:
- Tiếp tục duy trì vững chắc mức sinh thay thế; phấn đấu số con trung bình mỗi cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ ở mức 02 con.
- Nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ, tinh thần; nâng cao tình trạng sức khỏe sinh sản; giảm thiểu tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh; giải quyết tốt những vấn đề về cơ cấu dân số, phân bố dân cư, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội tỉnh nhà.
- Đa dạng hóa các phương thức cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình nhằm chia sẻ gánh nặng kinh phí với nhà nước; chú ý các phương thức miễn phí, tiếp thị xã hội và cơ chế thị trường tự do.
- Cải thiện và giảm dần sự chênh lệnh giữa vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng biển về sức khỏe sinh sản và sử dụng các dịch vụ sức khỏe sinh sản - kế hoạch hóa gia đình, trong đó đặc biệt quan tâm các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ, các đối tượng vị thành niên, thanh niên.
- Thực hiện tốt đăng ký dân số và xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu dân cư, bảo đảm cung cấp thông tin, dữ liệu dân số kịp thời, đầy đủ, chính xác.
2. Chỉ tiêu cụ thể cần đạt đến năm 2020:
- Số con trung bình của mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ ở mức 02 con.
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên không quá 0,87%.
- Tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại: 75%.
- Giảm tỷ suất sinh thô hàng năm từ 0,1‰.
- Giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên dưới 14%.
- Quy mô dân số trung bình toàn tỉnh không quá 1.364.000 người.
- Tỷ lệ bà mẹ mang thai được sàng lọc trước sinh đạt 30%.
- Tỷ lệ trẻ sơ sinh được sàng lọc đạt 30%.
- Kiểm soát mức tăng tỷ số giới tính khi sinh không quá 115%.
- Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe sinh sản của người chưa thành niên và thanh niên; cải thiện hệ thống thông tin quản lý dân số, sức khỏe sinh sản, đáp ứng yêu cầu xây dựng quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các cấp, các ngành.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường sự chỉ đạo thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình ở các cấp, các ngành:
- Tiếp tục quán triệt và tổ chức thực hiện sâu, kỹ những nội dung trọng tâm Nghị quyết 47-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa IX), Kết luận 119-KL/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Chương trình hành động số 05-NQ/TU của Ban thường vụ Tỉnh ủy (khóa XIII); thường xuyên phổ biến rộng rãi các chủ trương, chính sách của trung ương, các văn bản liên quan của tỉnh về công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình trong cán bộ, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân bằng các hình thức phù hợp. Tiếp tục đưa công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình thành một nội dung trong chương trình phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh.
- Trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trong thời gian qua, các ngành, địa phương, đơn vị xây dựng kế hoạch cụ thể cho từng năm nhằm khắc phục những yếu kém, đề ra các giải pháp kiên quyết chỉ đạo thực hiện đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu về dân số và kế hoạch hoá gia đình đến năm 2020 và các năm tiếp theo.
- Tổ chức thực hiện nghiêm túc Quyết định số 27/2012/QĐ-UBND ngày 16/7/2012 về việc quy định Chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Bình Thuận.
2. Nâng cao chất lượng dân số - kế hoạch hoá gia đình:
- Thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016 - 2020, đồng thời khẩn trương xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ KHHGĐ/CSSKSS tại khu vực thành thị và nông thôn phát triển giai đoạn 2016 - 2020; Đề án đẩy mạnh công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình đến năm 2020; Kế hoạch tổng thể nâng cao chất lượng dân số; Đề án kiểm soát dân số các vùng biển, đảo và ven biển giai đoạn 2009 - 2020; Đề án kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016 - 2025. Thực hiện tốt Đề án sàng lọc trước sinh và sơ sinh mở rộng lấy máu gót chân cho tất cả trẻ em sinh ra trên địa bàn tỉnh; mở rộng khám sức khoẻ và tư vấn tiền hôn nhân cho tất cả các xã, phường, thị trấn khác ngoài các xã thực hiện trong Đề án.
- Lồng ghép yếu tố dân số vào các dự án phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương nhằm nâng cao kiến thức về chăm sóc sức khoẻ, kiến thức phát triển kinh tế gia đình, nâng cao thu nhập bình quân đầu người, phát động phong trào rèn luyện thân thể, bảo vệ sức khoẻ, giữ gìn vệ sinh cá nhân, cải thiện môi trường sống tại cộng đồng dân cư.
3. Duy trì mức sinh thay thế hợp điều tiết mức sinh hợp lý:
- Tập trung chỉ đạo để giảm sinh ở những vùng có mức sinh còn cao gắn với duy trì kết quả ở những nơi đã đạt được mức sinh thay thế.
- Chủ động kiểm soát và giải quyết nguyên nhân sâu xa làm mất cân bằng giới tính khi sinh, xử lý nghiêm các hành vi lựa chọn giới tính thai nhi.
4. Đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục và vận động thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình
- Phổ biến, tuyên truyền rộng rãi Nghị quyết, Chương trình hành động, kế hoạch triển khai, các chủ trương, đường lối của Đảng và Chính sách, pháp luật của Nhà nước về dân số - kế hoạch hóa gia đình đến mọi tầng lớp nhân dân.
- Đổi mới nội dung và hình thức tuyên truyền, vận động. Vận động toàn xã hội chấp nhận và thực hiện mỗi cặp vợ chồng sinh đủ hai con để nuôi dạy cho tốt. Hoạt động tuyên truyền phù hợp với từng nhóm đối tượng, phù hợp với kinh tế - xã hội và văn hóa của từng vùng, tập trung vùng biển, vùng đông dân có mức sinh cao, vùng có tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên cao, vùng khó khăn... Chú ý vận động những cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ nói không với những hành vi lựa chọn giới tính thai nhi và không sinh con thứ ba trở lên. Mở rộng hình thức tuyên truyền trực tiếp, tư vấn tại cộng đồng.
- Huy động đông đảo các lực lượng tham gia công tác tuyên truyền, vận động thực hiện chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình. Thường xuyên nêu gương dòng họ, gia đình, cá nhân thực hiện tốt chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả chương trình giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình trong và ngoài nhà trường cho vị thành niên và thanh niên, tiếp tục thực hiện truyền thông dân số lồng ghép với chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, chương trình văn hóa-xã hội, quốc phòng-an ninh, phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư, phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập. Chú trọng hơn nữa công tác tuyên truyền, vận động về nâng cao chất lượng dân số; đẩy mạnh công tác tư vấn, giáo dục sức khỏe cộng đồng, chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em; chương trình phòng, chống suy dinh dưỡng cho trẻ em dưới 5 tuổi; nâng cao trình độ học vấn, trình độ nghề nghiệp, chuyên môn.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về dân số, sức khỏe sinh sản. Triển khai mạnh, có chất lượng, hiệu quả các hoạt động truyền thông, giáo dục, vận động với nội dung, hình thức và cách tiếp cận phù hợp với từng vùng miền, nhóm đối tượng, chú trọng khu vực khó khăn, đối tượng khó tiếp cận; đẩy mạnh tuyên truyền qua phương tiện truyền thông đại chúng, hội đoàn thể; phát huy vai trò họ tộc, người cao tuổi trong gia đình nhắc nhở con cháu thực hiện đúng chính sách dân số-kế hoạch hóa gia đình. Xây dựng và nhân rộng mô hình, điển hình tiên tiến, khen thưởng những gia đình có nhiều thế hệ chấp hành nghiêm túc quy định của Nhà nước về dân số-kế hoạch hóa gia đình.
5. Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy cán bộ và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về dân số - kế hoạch hóa gia đình:
- Trước mắt, ổn định mô hình tổ chức bộ máy làm công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình như hiện nay; đồng thời tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức làm công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình theo hướng chuyên sâu để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình cấp tỉnh, huyện, xã bảo đảm các điều kiện làm việc đồng bộ, thống nhất với cơ quan chuyên trách dân số - kế hoạch hoá gia đình phù hợp với các quy định hiện hành.
- Tiếp tục nâng cao năng lực thực hiện tốt hơn chế độ chính sách đối với đội ngũ cán bộ chuyên trách làm công tác dân số các xã, phường, thị trấn và đội ngũ cộng tác viên dân số ở các thôn, khu phố.
- Có kế hoạch đầu tư nâng cấp, bổ sung trang thiết bị và kinh phí để các Trung tâm dân số - kế hoạch hoá gia đình đủ điều kiện hoạt động. Xây dựng và hoàn thiện cơ sở dữ liệu điện tử về dân số phục vụ công tác quản lý nhà nước về dân số - kế hoạch hoá gia đình.
6. Mở rộng và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình đẩy mạnh xã hội hóa:
- Ưu tiên cung cấp miễn phí cho các hộ nghèo, cận nghèo, vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, người thuộc diện chính sách xã hội. Từng bước thu lệ phí ở các nhóm đối tượng có thu nhập cao. Phân tuyến kỹ thuật để cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản; thực hiện việc chuyển giao các kỹ thuật cho 100% cơ sở y tế tuyến huyện và một số cơ sở y tế tuyến xã có điều kiện, tạo thành một mạng lưới cung cấp dịch vụ an toàn, chất lượng và thuận tiện cho người dân theo hướng dẫn quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản của Bộ Y tế.
- Đẩy mạnh việc cung cấp đa dạng các phương tiện tránh thai theo hướng tiếp thị xã hội và thị trường; thực hiện tốt việc tầm soát các dị dạng, bệnh, tật bẩm sinh của thai nhi và giảm thiểu tỷ lệ chênh lệch giới tính khi sinh, giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên; phát huy vai trò của y tế tư nhân trong việc tham gia cung ứng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hóa gia đình.
7. Thực hiện chính sách và đầu tư nguồn lực:
- Tập trung nguồn lực, thực hiện mạnh mẽ các giải pháp, tăng cường chế độ khuyến khích, hỗ trợ để tiếp tục giảm sinh ở vùng có mức sinh cao. Có chế độ chính sách và biện pháp cụ thể để ổn định mức sinh, bảo đảm sự bền vững của chính sách dân số.
- Sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí của Trung ương, tăng cường mức đầu tư kinh phí của địa phương cho công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình; tích cực tranh thủ các nguồn hỗ trợ trong và ngoài tỉnh thông qua các chương trình liên kết, viện trợ và huy động sự đóng góp của nhân dân, bảo đảm đầu tư đủ kinh phí, trang thiết bị, cơ sở vật chất và những điều kiện để thực hiện tốt công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình. Ưu tiên đầu tư cho các vùng đông dân có mức sinh cao, miền núi, vùng ven biển và các đối tượng là người nghèo, cận nghèo, đối tượng chính sách xã hội.
- Cấp ủy, chính quyền cấp huyện và cấp xã có trách nhiệm chủ động cân đối nguồn lực và huy động các nguồn lực khác để đầu tư bổ sung đáp ứng nhu cầu của nhân dân sống tại địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý; đồng thời đảm bảo thực hiện thành công các mục tiêu của kế hoạch hành động.
- Tiếp tục hướng dẫn và khuyến khích cộng đồng thôn, khu phố đẩy mạnh việc xây dựng hương ước, quy ước nhằm tạo phong trào toàn xã hội thực hiện các mục tiêu của chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế:
- Phối hợp với Sở Nội vụ, UBND các huyện, thị xã, thành phố ổn định và kiện toàn tổ chức bộ máy và cán bộ làm công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình cấp huyện, cấp xã đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất của các cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương đối với công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình.
- Phối hợp với Sở Tư pháp, các Sở, ngành liên quan đề xuất UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung chính sách, chế độ công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình cho phù hợp với yêu cầu hiện nay.
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật, chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình của các tổ chức và cá nhân; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý nghiêm các hành vi lựa chọn giới tính thai nhi.
- Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện của các sở, ngành, địa phương và định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện cho Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng từ tỉnh đến cơ sở tổ chức các đợt truyền thông sâu rộng về chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình; đẩy mạnh công tác truyền thông giáo dục thường xuyên, kịp thời nêu gương người tốt việc tốt và phê phán những tập thể, cá nhân vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo: Triển khai có hiệu quả hoạt động giáo dục dân số, sức khoẻ sinh sản, giới và giới tính trong nhà trường.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và Sở Y tế tăng cường lồng ghép các nội dung, chỉ tiêu dân số - kế hoạch hóa gia đình vào các chương trình phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm nguồn lực thực hiện công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình.
5. Sở Tài chính:
Chủ trì, thống nhất với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y tế bố trí kinh phí để đảm bảo thực hiện đúng tiến độ và có hiệu quả Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016 - 2020.
6. Các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện Kế hoạch này tại ngành, địa phương mình.
- Định kỳ hàng năm, báo cáo kết thực hiện cho Sở Y tế để tổng hợp chung.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các Đoàn thể tỉnh:
Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân thực hiện tốt chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình; trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật về dân số - kế hoạch hóa gia đình./.
| KT.CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 13/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Điều 4 quy định về chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình kèm theo Quyết định 3002/2006/QĐ-UBND do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 2 Quyết định 13/2018/QĐ-UBND bãi bỏ một phần quy định về chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình tỉnh Bình Thuận kèm theo Quyết định 27/2012/QĐ-UBND
- 3 Nghị quyết 34/2017/NQ-HĐND về bãi bỏ một phần Nghị quyết 26/2012/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh (khóa IX, nhiệm kỳ 2011 - 2016) về Chính sách Dân số và Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Bình Thuận
- 4 Kết luận 119/KL-TW năm 2016 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 47-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5 Quyết định 27/2012/QĐ-UBND về Quy định Chính sách Dân số và Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Bình Thuận
- 6 Nghị quyết số 47-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 1 Quyết định 13/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Điều 4 quy định về chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình kèm theo Quyết định 3002/2006/QĐ-UBND do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 2 Quyết định 13/2018/QĐ-UBND bãi bỏ một phần quy định về chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình tỉnh Bình Thuận kèm theo Quyết định 27/2012/QĐ-UBND
- 3 Nghị quyết 34/2017/NQ-HĐND về bãi bỏ một phần Nghị quyết 26/2012/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh (khóa IX, nhiệm kỳ 2011 - 2016) về Chính sách Dân số và Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Bình Thuận