Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4349/KH-UBND

Phú Thọ, ngày 29 tháng 9 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC HỘI NHẬP QUỐC TẾ VỀ LAO ĐỘNG VÀ XÃ HỘI ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ

Căn cứ Quyết định số 145/QĐ-TTg ngày 20/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Căn cứ Quyết định số 1825/QĐ-LĐTBXH ngày 30/12/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc ban hành Kế hoạch tổng thể triển khai Chiến lược hội nhập Quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 với những nội dung sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành trong việc cụ thể hóa Quyết định số 145/QĐ-TTg ngày 20/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ nhằm phát huy tiềm năng nội lực, lợi thế của tỉnh, tranh thủ tối đa nguồn lực quốc tế góp phần thực hiện mục tiêu phát triển lao động - xã hội của tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Tạo việc làm, thúc đẩy việc thiết lập cơ cấu lao động theo định hướng thị trường, tăng thu nhập, nâng cao kinh nghiệm, kỹ năng lao động và tác phong làm việc của người lao động. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là lao động kỹ thuật trình độ cao, tạo điều kiện cho lao động của tỉnh tiếp cận và làm chủ được các công nghệ và thiết bị tiên tiến.

Thông tin tuyên truyền kịp thời đến mọi đối tượng trên địa bàn về ý nghĩa của Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

2. Yêu cầu

Thực hiện hội nhập quốc tế về lao động và xã hội phải đúng trọng tâm, trọng điểm, hiệu quả và bám sát đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, phù hợp với định hướng, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh từng giai đoạn cụ thể; lồng ghép các hoạt động vào quá trình xây dựng, triển khai chiến lược, kế hoạch phát triển về lao động và xã hội.

Các sở, ban ngành, tổ chức đoàn thể, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và UBND các huyện, thành, thị chủ động thực hiện các chương trình truyền thông về hội nhập quốc tế về lao động và xã hội, phải gắn kết chặt chẽ với hội nhập kinh tế quốc tế, chính trị, an ninh, quốc phòng và văn hóa - xã hội, tạo sự đồng thuận chung trong quá trình phát triển của tỉnh.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Hội nhập quốc tế về lao động và xã hội nhằm phát huy tiềm năng nội lực, lợi thế so sánh của tỉnh, tranh thủ tối đa môi trường, nguồn lực quốc tế góp phần thực hiện mục tiêu phát triển lao động và xã hội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; phấn đấu phát triển lĩnh vực lao động và xã hội của tỉnh đạt trình độ các nước ASEAN-6 vào năm 2020 và kịp các nước ASEAN-4 vào năm 2025.

2. Mục tiêu cụ thể

a. Phát triển nguồn nhân lực của tỉnh phù hợp với nhu cầu lao động, việc làm, tham gia vào thị trường lao động của khu vực; gia tăng cơ hội việc làm có chất lượng cho người lao động. Tăng số lượng, đảm bảo chất lượng các nghề đào tạo được các nước công nhận về văn bằng, chứng chỉ. Phấn đấu tỷ lệ lao động qua đào tạo và truyền nghề đến năm 2020 là 70% và đạt trên 75% đến năm 2030; giải quyết việc làm tăng thêm 14,5-15,5 ngàn người/năm, xuất khẩu lao động 2,5-3 ngàn người/năm.

b. Phát triển hệ thống an sinh xã hội của tỉnh, tăng cường bảo vệ các nhóm đối tượng yếu thế phù hợp với các tiêu chuẩn khu vực và quốc tế. Đến năm 2020, bảo đảm mức tối thiểu về thu nhập, giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch và thông tin cho người dân; tiếp cận các tiêu chí sàn an sinh xã hội của quốc tế; tiếp cận đa chiều trong đánh giá và thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững; thúc đẩy bình đẳng giới và công bằng xã hội.

Phấn đấu 100% trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia và có bác sĩ; 100% xã có mạng lưới trường mầm non, phổ thông, trung tâm học tập cộng đồng, đáp ứng nhu cầu học tập và phổ biến kiến thức cho người dân; 90% trở lên số hộ gia đình được xem truyền hình; đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu sử dụng các kênh phát thanh, truyền hình kỹ thuật số; 90% hộ gia đình được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh…

c. Huy động các nguồn lực để thực hiện hiệu quả các chương trình phát triển về lao động và xã hội.

III. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Công tác tuyên truyền, giáo dục

a. Nội dung hoạt động

Tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, tổ chức các diễn đàn, hội thảo để người lao động và doanh nghiệp trao đổi, giao lưu và tìm hiểu về Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội.

Thông tin, tuyên truyền thường xuyên, sâu rộng về thị trường việc làm, nguồn nhân lực, điều kiện tự nhiên, xã hội thuận lợi của tỉnh đến các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Tăng cường quảng bá hình ảnh quê hương, con người và văn hóa Phú Thọ đến bạn bè trong và ngoài nước; lồng ghép các hoạt động thông tin đối ngoại về kinh tế, xã hội và du lịch của tỉnh Phú Thọ trong quá trình hội nhập quốc tế.

b. Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Ngoại vụ; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

c. Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thành, thị; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Phú Thọ, Đài Truyền thanh các huyện, thành, thị.

2. Hội nhập quốc tế về lao động và việc làm

a. Nội dung hoạt động

Thực hiện tốt các chính sách đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu việc làm gắn với phát triển thị trường lao động trong mọi khu vực kinh tế; tăng cường vai trò quản lý nhà nước đối với các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm; nâng cao năng lực của Trung tâm Dịch vụ việc làm kết nối thị trường lao động giữa các huyện, thành, thị với các doanh nghiệp trong tỉnh, ngoài tỉnh và khu vực.

Phát triển quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ; chủ động theo dõi, nắm bắt và giải quyết kịp thời các tranh chấp lao động, tránh tình trạng đình công, lãn công của người lao động, bảo đảm an ninh, trật tự xã hội.

Tiếp tục thực hiện chương trình việc làm bền vững; Phát triển dự báo thị trường lao động; thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lại lao động, đặc biệt là đưa nhiều lao động có trình độ cao đi làm việc ở nước ngoài; xây dựng, thực hiện chương trình việc làm theo các tiêu chí của khu vực và quốc tế.

Triển khai thực hiện Luật An toàn, vệ sinh lao động; thúc đẩy an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc phù hợp với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và các dịch vụ an toàn, vệ sinh lao động của quốc gia, tiếp cận các tiêu chuẩn của khu vực và quốc tế.

Nâng cao năng lực thanh tra lao động, tăng cường về số lượng và chất lượng thanh tra, kiểm tra, đáp ứng yêu cầu quản lý lao động hiệu quả trong quá trình hội nhập quốc tế.

b. Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

c. Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành, thị.

3. Hội nhập về giáo dục nghề nghiệp

a. Nội dung hoạt động

Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 19-CT/TW ngày 05/11/2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dạy nghề cho lao động nông thôn; Thông tri số 19-TT/TU ngày 23/4/2014 của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Phú Thọ đến năm 2020; Kết luận số 22 -KL/TU ngày 14/ 9/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TU, ngày 24/6/2011 về đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020;

Nâng cao hiệu quả đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm; đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cung ứng cho các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh như: KCN Thụy Vân, Phú Hà, Đồng Lạng,.… và các dự án đầu tư lớn có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển của tỉnh, khu vực và thế giới.

Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện chuyển đổi đào tạo theo khung trình độ quốc gia, chuẩn đầu ra theo ngành, nghề, trình độ đào tạo; quản lý giáo dục nghề nghiệp theo chuẩn đầu ra, khung trình độ quốc gia gắn với giải quyết việc làm và thị trường lao động, chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp, lao động tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Tăng cường đào tạo bồi dưỡng kỹ năng thực hành nghề cho đội ngũ giáo viên, giảng viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

Tăng cường gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, huy động các doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề; thực hiện tốt cơ chế dạy nghề theo hợp đồng đào tạo hoặc đơn đặt hàng đào tạo giữa doanh nghiệp với cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề lao động nông thôn, đào tạo các nghề gắn với các vùng sản xuất tập trung sản phẩm chủ lực; đào tạo nghề gắn liền với việc chuyển đổi cơ cấu lao động khu vực nông thôn sang hoạt động trong các lĩnh vực dịch vụ, công nghiệp, thương mại; ưu tiên hỗ trợ đào tạo nghề cho các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn. Nghiên cứu điều chỉnh quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh, xây dựng phương án cân đối lại nguồn nhân lực, lao động nông thôn, giải quyết vấn đề thiếu hụt lao động nông thôn trên địa bàn, góp phần thực hiện tốt chương trình xây dựng nông thôn mới gắn với nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp và phát triển kinh tế, xã hội, giảm nghèo bền vững.

Tăng cường công tác tuyên truyền, hướng nghiệp nhằm thay đổi nhận thức của người dân về học nghề, kinh doanh khởi nghiệp; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc đào tạo nghề tại các cơ sở; tuyên truyền công tác phân luồng sau trung học cơ sở và trung học phổ thông gắn với giáo dục nghề nghiệp.

b. Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

c. Cơ quan phối hợp thực hiện:Các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành, thị.

4. Hội nhập quốc tế về an sinh xã hội

a. Nội dung thực hiện

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 15-NQ-TW ngày 01/6/2012 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về một số vấn đề chính sách an sinh xã hội giai đoạn 2012 - 2020; Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 và các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020; Chương trình hành động vì người cao tuổi tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2013 - 2020; Kế hoạch thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2013 - 2020; Đề án đổi mới phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030.

Thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới, tập trung nguồn lực trước hết vào thực hiện ở những xã khó khăn nhất và các xã điểm xây dựng nông thôn mới. Lồng ghép các chương trình, dự án, Quỹ Quốc gia giải quyết việc làm, tạo cơ hội cho hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận các chính sách để phát triển tăng thu nhập, phấn đấu vươn lên thoát nghèo. Chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ chất lượng cao.

Thực hiện hiệu quả Chiến lược quốc gia về Bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020; Kế hoạch số 2402/KH-UBND tỉnh ngày 16/6/2016 về việc thực hiện Chương trình hành động Quốc gia về bình đẳng giới tại tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2020, thu hẹp khoảng cách, xóa dần định kiến và bất bình đẳng giới trong đời sống xã hội, đặc biệt trong quan hệ gia đình ở vùng nông thôn, vùng nghèo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

Tiếp tục triển khai Chương trình hành động Vì trẻ em tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2013 - 2020; Tăng cường bảo vệ, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; phòng ngừa và hỗ trợ trẻ em bị xâm hại, bị bạo lực, bị buôn bán, phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em; phát triển, hỗ trợ trẻ em tiếp cận hệ thống dịch vụ bảo vệ trẻ em thuận lợi, công bằng và hiệu quả.

Tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách, chương trình, đề án về an sinh xã hội đã được ban hành. Khuyến khích xã hội hóa, huy động sự tham gia của mọi thành phần trong xã hội vào việc đảm bảo an sinh xã hội, cung cấp dịch vụ xã hội và trợ giúp xã hội. Phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ xã hội cho người dân tại cộng đồng theo tiêu chí khu vực và quốc tế.

b. Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

c. Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành, thị.

5. Hội nhập ASEAN về lao động và xã hội

a. Nội dung thực hiện

Chỉ đạo các cấp, các ngành thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 3506/KH-UBND ngày 14/8/2017 của UBND tỉnh về triển khai Quyết định số 161/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN giai đoạn 2017 - 2020 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, trong đó tập trung vào 05 nội dung chính gồm:

- Triển khai các hoạt động xây dựng cộng đồng gắn kết và mang lại lợi ích cho người dân;

- Tổ chức triển khai và thực hiện các hoạt động xây dựng cộng đồng hòa nhập;

- Triển khai các hoạt động xây dựng cộng đồng bền vững;

- Triển khai các hoạt động xây dựng cộng đồng tự lực, tự cường;

- Triển khai các hoạt động xây dựng cộng đồng năng động.

b. Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

c. Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành, thị.

6. Các hoạt động phối hợp

Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể phối hợp thực hiện các chính sách xã hội; tăng cường công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các chương trình, kế hoạch của tỉnh thực hiện Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; tham gia kiểm tra, giám sát, phản biện việc thực hiện chính sách về lao động và xã hội tại địa phương, đơn vị; trên cơ sở đó phản ánh những vấn đề khó khăn, vướng mắc, đưa ra các giải pháp để khắc phục.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch do ngân sách Nhà nước đảm bảo theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

2. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính hợp pháp từ các tổ chức trong nước và nước ngoài.

V. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Ban hành kịp thời các văn bản hướng dẫn, cụ thể hóa các quy định của Trung ương; rà soát kịp thời các quy định pháp luật có liên quan, điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh; đồng thời kiến nghị, sửa đổi, điều chỉnh các quy định chưa phù hợp liên quan đến thực hiện chính sách xã hội đối với người dân; đặc biệt chú trọng đến Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

2. Rà soát, lồng ghép và tổ chức thực hiện các nội dung của Kế hoạch thực hiện mục tiêu hội nhập quốc tế về lao động và xã hội trong kế hoạch, chương trình hàng năm của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị.

3. Tổ chức tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và người dân trong hội nhập quốc tế về lao động và xã hội và các mục tiêu của Kế hoạch.

4. Hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy của các cấp, các ngành; nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, kiến thức về hội nhập quốc tế, đào tạo bồi dưỡng về ngoại ngữ, tin học cho cán bộ, công chức, viên chức nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn giỏi để đáp ứng nhu cầu hội nhập thực hiện chính sách lao động, xã hội.

5. Tăng cường huy động nguồn lực, nhân lực thực hiện tốt chính sách lao động và xã hội; tăng cường hợp tác quốc tế, kinh nghiệm của các tổ chức quốc tế trong việc xây dựng và thực hiện chính sách về lao động và xã hội.

6. Đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn lực lao động của tỉnh gắn liền với nâng cao chất lượng các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh, tập trung vào đào tạo những chuyên ngành, lĩnh vực theo nhu cầu thị trường lao động trong tỉnh, khu vực và trong nước; liên kết với các công ty, doanh nghiệp xuất khẩu lao động.

7. Tăng cường công tác truyền thông, thường xuyên tổ chức ngày hội, sàn giao dịch việc làm nhằm tuyên truyền, vận động, hướng nghiệp về ý thức lập thân, lập nghiệp cho học sinh, sinh viên và người lao động, đồng thời thông tin kịp thời về các chế độ chính sách của Nhà nước về việc làm, dạy nghề, xuất khẩu lao động đến học sinh, sinh viên và người lao động.

8. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu về các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, môi trường, thông tin, khoa học công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực và thực hiện các chế độ, chính sách an sinh xã hội cho người dân, đảm bảo hướng vào người dân, phục vụ người dân.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện hiệu quả Kế hoạch đã đề ra.

- Chủ trì phối hợp xây dựng Kế hoạch hàng năm và 5 năm với những mục tiêu cụ thể trong hội nhập quốc tế về lao động và xã hội thuộc phạm vi quản lý; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổng hợp và báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch hàng năm, 5 năm và cả giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

- Tham mưu cho UBND tỉnh đánh giá sơ kết thực hiện Kế hoạch giai đoạn 2017 - 2020 vào cuối năm 2020 nhằm bổ sung, cụ thể hóa các nhiệm vụ của Kế hoạch này cho giai đoạn 2021-2030.

- Phân công phòng chuyên môn và cán bộ làm đầu mối về các hoạt động hội nhập quốc tế về lao động và xã hội, gửi danh sách về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (qua Vụ Hợp tác quốc tế).

- Lập dự toán kinh phí hoạt động hàng năm gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định.

2. Sở Công Thương

Rà soát, lồng ghép các nội dung mục tiêu hội nhập quốc tế về lao động và xã hội vào Chương trình, Kế hoạch hội nhập quốc tế hàng năm của tỉnh.

3. Sở Tài chính

Thẩm định dự toán kinh phí do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lập hàng năm, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành liên quan đưa các mục tiêu hội nhập quốc tế về lao động và xã hội vào Chương trình, Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm của tỉnh.

5. Sở Ngoại vụ

Tăng cường vận động, xúc tiến hợp tác đa phương, song phương, kêu gọi nguồn vốn ODA, các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và các nguồn lực để xây dựng hạ tầng cơ sở thực hiện Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội.

Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành liên quan nghiên cứu rà soát hệ thống thể chế, chính sách trong lĩnh vực lao động và xã hội của tỉnh, đáp ứng các cam kết, tiêu chuẩn quốc tế của Liên hợp quốc, Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), khu vực ASEAN, các Hiệp định Thương mại tự do và đề xuất hướng hoàn thiện.

6. Các sở, ban, ngành liên quan

Theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền phối hợp chặt chẽ với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện các nội dung có liên quan của Kế hoạch này.

7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh và các tổ chức đoàn thể các cấp: Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách hội nhập quốc tế về lao động và xã hội trên địa bàn tỉnh.

8. UBND các huyện, thành, thị

a. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch của UBND tỉnh về thực hiện Chiến lược Hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ tại địa phương.

b. Định kỳ báo cáo kết quả việc triển khai thực hiện theo quy định.

Định kỳ 06 tháng, hàng năm các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị báo cáo kết quả triển khai Kế hoạch về UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp). UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành, thị tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình tổ chức, triển khai thực hiện, nếu thấy cần thiết phải bổ sung, điều chỉnh Kế hoạch, các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành, thị chủ động kiến nghị, đề xuất, gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Lao động-TB&XH (b/c);
- Vụ HTQT (Bộ LĐ-TB &XH);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PCVP;
- UBMTTQ tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- UBND các huyện, thành, thị;
- Báo PT, Đài PT-TH tỉnh;
- Cổng giao tiếp điện tử tỉnh;
- L­ưu VT, VX5.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hà Kế San