- 1 Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 2 Nghị định 52/2018/NĐ-CP về phát triển ngành nghề nông thôn
- 3 Nghị quyết 22/2021/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 4 Kế hoạch 3750/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2022-2030
- 5 Kế hoạch 837/KH-UBND năm 2023 về triển khai Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 1 Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 2 Nghị định 52/2018/NĐ-CP về phát triển ngành nghề nông thôn
- 3 Nghị quyết 22/2021/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 4 Kế hoạch 3750/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2022-2030
- 5 Kế hoạch 837/KH-UBND năm 2023 về triển khai Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4362/KH-UBND | Phú Thọ, ngày 06 tháng 11 năm 2023 |
Những năm qua, công tác phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh được các cấp, ngành, địa phương quan tâm chỉ đạo thực hiện và đạt được nhiều kết quả quan trọng: hiện nay, trên địa bàn tỉnh có trên 17 nghìn cơ sở sản xuất, kinh doanh các ngành nghề, làng nghề nông thôn, trong đó có 6.093 cơ sở chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản; các cơ sở giải quyết việc làm cho trên 36 nghìn lao động, thu nhập bình quân của lao động đạt 4,5 triệu đồng/người/tháng, tăng 18% so với năm 2020. Tổng doanh thu từ các hoạt động ngành nghề nông thôn đạt trên 8,7 nghìn tỷ đồng, trong đó tiêu biểu nhóm ngành nghề có doanh thu cao là nhóm ngành nghề dịch vụ phục vụ sản xuất, đời sống dân cư nông thôn đạt 4,4 nghìn tỷ đồng (chiếm 50,6%), nhóm chế biến bảo quản nông, lâm, thủy sản có doanh thu từ hoạt động ngành nghề nông thôn đạt 2,5 nghìn tỷ đồng (chiếm 28,7%); kết quả sản xuất kinh doanh ngành nghề nông thôn đã góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân, phát huy bản sắc văn hóa truyền thống khu vực nông thôn; đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế xã hội và xây dựng nông thôn mới bền vững.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh còn một số khó khăn, hạn chế như: các cơ sở sản xuất, kinh doanh chủ yếu quy mô hộ gia đình, nhỏ lẻ thiếu sự liên kết, hiệu quả chưa cao, chưa khai thác hết tiềm năng, lợi thế; sản phẩm chưa đa dạng, chất lượng giá trị, sức cạnh tranh còn thấp chưa đáp ứng được nhu cầu, thị hiếu người tiêu dùng, nhất là đối với các sản phẩm thủ công mỹ nghệ; thiết bị, công nghệ chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất hàng hóa; sản xuất chưa gắn với phát triển nguồn nguyên liệu tại chỗ; còn tình trạng ô nhiễm môi trường ở một số làng nghề nông thôn...
Để khắc phục những tồn tại, hạn chế nêu trên; tiếp tục khai thác, phát huy tốt các tiềm năng, lợi thế, đảm bảo phát triển các ngành nghề nông thôn bền vững, có hiệu quả. Căn cứ Quyết định số 1058/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển ngành nghề nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại các Văn bản: số 1732/SNN-PTNT ngày 12 tháng 10 năm 2023 và số 1888/SNN-PTNT ngày 03 tháng 11 năm 2023, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Phú Thọ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, với các nội dung như sau:
1. Phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh phù hợp với Chiến lược phát triển ngành nghề nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 của Trung ương và điều kiện thực tế của tỉnh nhằm khai thác, phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế, góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn, phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn hiệu quả, bền vững.
2. Phát triển ngành nghề nông thôn theo hướng tích hợp đa giá trị và dựa trên tiềm năng, lợi thế về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của địa phương; bảo đảm tăng trưởng xanh, sản xuất theo chuỗi giá trị, ứng dụng khoa học công nghệ mới, đổi mới sáng tạo và góp phần bảo vệ cảnh quan, môi trường nông thôn.
3. Chủ trọng bảo tồn, khôi phục và gìn giữ các giá trị lịch sử văn hóa truyền thống, không gian nông thôn và xây dựng môi trường nông thôn xanh - sạch - đẹp; khơi dậy tiềm năng, phát huy lợi thế của các sản phẩm ngành nghề nông thôn gắn với yêu cầu về nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm, truy xuất nguồn gốc, vệ sinh an toàn thực phẩm, đáp ứng yêu cầu thị trường.
4. Đa dạng các hình thức tổ chức doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình trong sản xuất, kinh doanh các hoạt động ngành nghề nông thôn; hình thành liên kết giữa các hộ sản xuất với các tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề; tạo bước đột phá trong chuyển dịch từ kinh tế hộ sang kinh tế phát triển hợp tác bền vững.
1. Mục tiêu chung
Phát triển ngành nghề nông thôn bền vững, khai thác phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế gắn với đổi mới sáng tạo, ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất, kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, tăng thu nhập, tạo công ăn việc làm và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của người dân; góp phần bảo vệ môi trường, tôn tạo, giữ gìn cảnh quan, phát huy truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc; phát triển kinh tế nông thôn gắn với mục tiêu nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại và nông dân văn minh.
2. Mục đến năm 2030
- Tốc độ tăng trưởng của nhóm ngành nghề nông thôn tăng 6,0-7,0%/năm; thu nhập bình quân lao động trong các hoạt động ngành nghề nông thôn tăng trên 2,5 lần so với năm 2020;
- Thu hút thêm khoảng 5 nghìn lao động thường xuyên trong các hoạt động ngành nghề nông thôn;
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo khu vực ngành nghề nông thôn từ 80% trở lên, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo được cấp bằng, chứng chỉ đạt từ 35% trở lên;
- Quy hoạch phát triển các vùng nguyên liệu tập trung, ổn định đáp ứng 70% nhu cầu phát triển ngành nghề nông thôn;
- 100% cơ sở, hộ gia đình sản xuất trong các làng nghề, khu sản xuất tập trung đáp ứng các quy định về bảo vệ môi trường.
3. Tầm nhìn đến năm 2045
Ngành nghề nông thôn là hoạt động trọng tâm mang lại thu nhập ổn định và giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho lao động ở khu vực nông thôn; đẩy mạnh phát triển ngành nghề nông thôn theo hướng bền vững, tích hợp đa giá trị, thông minh, thân thiện với môi trường, gắn với xây dựng không gian nông thôn xanh, sạch, đẹp; giữ gìn và phát huy các giá trị văn hoá, lịch sử và truyền thống của các địa phương.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo và thông tin, tuyên truyền
- Tăng cường công tác phối hợp trong tổ chức thực hiện, nâng cao vai trò, rõ trách nhiệm của lãnh đạo các cấp, ngành, địa phương. Đổi mới phương thức chỉ đạo, đảm bảo sâu sát, hiệu quả; tập trung cụ thể hóa bằng các chương trình, kế hoạch, chính sách phù hợp, sát thực tiễn để tổ chức thực hiện đảm bảo thống nhất: Xác định phát triển các sản phẩm chủ lực theo hướng hàng hóa tập trung quy mô lớn gắn với chế biến, tạo bước đột phá; nâng cao hiệu quả hoạt động các hình thức tổ chức (doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác...) để tổ chức sản xuất, xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu gắn với sản phẩm OCOP cho sản phẩm đặc sản, đặc trưng, có lợi thế; phát triển các sản phẩm cần cụ thể hóa thành các dự án để tập trung chỉ đạo toàn diện; tăng cường công tác quản lý, hỗ trợ các hộ sản xuất có quy mô nhỏ lẻ;
- Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp ủy Ðảng, chính quyền và người dân về vai trò, vị trí và tầm quan trọng của việc bảo tồn và phát triển ngành nghề, làng nghề, làng nghề truyền thống; tạo sự thống nhất về quan điểm, định hướng lãnh đạo, chỉ đạo và tập trung nguồn lực cho phát triển ngành nghề nông thôn; khai thác tốt các tiềm năng, lợi thế của địa phương, hình thành các làng nghề sản xuất hàng hóa, nâng cao chất lượng, giá trị, khả năng cạnh tranh của sản phẩm gắn với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động; nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
2. Phát triển ngành nghề nông thôn
a) Nhóm chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản
- Tăng tỷ lệ sử dụng máy móc, thiết bị và áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường vào sản xuất, chế biến sản phẩm, ưu tiên phát triển các ngành nghê chế biến tinh, chế biến sâu nâng cao, chất lượng giá trị sản phẩm; kết hợp phương thức sản xuất truyền thống và hiện đại nhằm bảo tồn, phát huy các sản phẩm đặc trưng của các địa phương, gắn với thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm OCOP;
- Chú trọng hỗ trợ cải tiến quy trình sản xuất theo chuỗi, đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm tăng sức cạnh tranh, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ra ngoài tỉnh.
b) Nhóm sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ
- Tập trung hỗ trợ các chủ thể sản xuất đầu tư nâng cao năng lực sản xuất, chất lượng mẫu mã sản phẩm đáp ứng yêu cầu của thị trường; phát triển sản phẩm mới phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng; nhất là các sản phẩm làm quà tặng, đồ lưu niệm phục vụ khách du lịch;
- Tăng cường liên kết giữa các làng nghề thủ công mỹ nghệ, kết hợp các nguyên liệu, vật liệu tạo ra các sản phẩm mới, độc đáo, có tính nghệ thuật, có khả năng sử dụng cao;
- Nghiên cứu, khuyến khích sử dụng nguyên liệu mới có nguồn gốc rõ ràng, thân thiện với môi trường thay thế cho các nguyên liệu truyền thống đang dần khan hiếm;
- Tạo điều kiện hỗ trợ nghệ nhân, thợ giỏi và người lao động tham gia các khoá học thiết kế mẫu mã, tạo hình, phối màu, phối hợp chất liệu trong sản xuất sản phẩm thủ công mỹ nghệ.
c) Nhóm xử lý, chế biến nguyên vật liệu phục vụ sản xuất ngành nghề nông thôn
- Nâng cao năng lực các cơ sở xử lý, chế biến tạo ra các loại nguyên liệu mới, phù hợp với xu hướng phát triển của ngành nghề nông thôn nhất là sản xuất nguyên liệu tái chế, thân thiện với môi trường và thay thế cho nguyên liệu nhập khẩu;
- Hình thành các vùng nguyên liệu tập trung, quy mô lớn được cấp chứng chỉ bền vững gắn với các nhà máy sơ chế, chế biến, sản xuất các sản phẩm ngành nghề nông thôn, giảm phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu; chú trọng quy hoạch phát triển các điểm sơ chế, chế biến nguyên liệu liên kết cung ứng cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh ngành nghề nông thôn.
d) Nhóm sản xuất và kinh doanh sinh vật cảnh
- Hình thành các vùng chuyên canh sản xuất, kinh doanh sinh vật cảnh, hướng tới hình thành ngành kinh tế xanh; gắn với phát triển nông nghiệp cận đô thị, tập trung trên địa bàn một số huyện như: Phù Ninh, Lâm Thao, Tam Nông, Thanh Thủy;
- Khuyến khích các hộ thành lập các hiệp hội sinh vật cảnh, tạo sân chơi cho nghệ nhân, người chơi chia sẻ kinh nghiệm và phối hợp sản xuất, kinh doanh; đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ nghiên cứu, nhân giống, lai tạo, thiết kế và chế tác các sản phẩm đặc sắc, nhưng vẫn giữ được nét văn hoá truyền thống đặc trưng của tỉnh.
đ) Nhóm dịch vụ phục vụ sản xuất, đời sống dân cư nông thôn
- Hình thành hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại với quy mô đủ lớn làm đầu mối tổ chức liên kết, cung cấp các dịch vụ đầu vào phục vụ sản xuất kinh doanh và thu mua, tiêu thụ sản phẩm ngành nghề nông thôn cho người dân, góp phần nâng cao hiệu quả và phát triển bền vững;
- Đa dạng hóa các loại hình và mở rộng quy mô các dịch vụ phục vụ sản xuất, đời sống ở khu vực nông thôn; chuyển dịch cơ cấu từ sản xuất nông nghiệp sang cung cấp các loại dịch vụ, đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí của người dân khu vực nông thôn.
3. Đổi mới, nâng cao hiệu quả các hình thức tổ chức sản xuất
- Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động và nhân rộng các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả; tạo điều kiện thu hút và phát triển các doanh nghiệp đầu tư phát triển ngành nghề nông thôn đóng vai trò hạt nhân (cung cấp đầu vào, chế biến và thương mại) liên kết với nông dân, dẫn dắt chuỗi giá trị và phát triển thị trường đảm bảo phát triển vững chắc, hài hòa giữa lợi ích của doanh nghiệp - nông dân - xã hội; phát triển kinh tế trang trại, kinh tế hợp tác, trọng tâm là hợp tác xã, doanh nghiệp nông nghiệp trở thành hạt nhân nòng cốt trong phát triển ngành nghề nông thôn; nâng cao hiệu quả hoạt động của Hợp tác xã nông nghiệp để thực hiện tốt vai trò tổ chức cho nông dân sản xuất nông sản hàng hóa, làm đầu mối kết nối các thành phần trong chuỗi giá trị, giảm bớt các khâu trung gian. Phấn đấu đến năm 2030 có trên 50% tổ chức kinh tế hợp tác sản xuất ngành nghề nông thôn tham gia liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị;
- Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, hiệp hội xây dựng triển khai các, chương trình khởi nghiệp của hoạt động ngành nghề nông thôn. Đẩy mạnh thu hút đầu tư, phát triển các cụm công nghiệp làng nghề phù hợp với quy hoạch và điều kiện của từng địa phương; chú trọng phát triển công nghiệp hỗ trợ và dịch vụ logistics trong các làng nghề.
4. Bảo tồn và phát triển làng nghề
Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 3750/KH- UBND ngày 26 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Kế hoạch thực hiện Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề giai đoạn 2022 - 2030, đảm bảo hoàn thành vượt mức các mục tiêu Kế hoạch đề ra, trong đó:
- Tập trung bảo tồn, khôi phục các nghề, làng nghề truyền thống đang có nguy cơ mai một, thất truyền, gắn với du lịch; xây dựng các kênh phân phối, giới thiệu sản phẩm làng nghề; phong tặng, tôn vinh và phát triển đội ngũ nghệ nhân, thợ giỏi, người lao động trong các làng nghề, làng nghề truyền thống;
- Chú trọng hỗ trợ xây dựng và triển khai các mô hình/dự án hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn, góp phần tăng quy mô cơ sở sản xuất để đủ điều kiện công nhận làng nghề như nghề gói bánh chưng xã Cát Trù, huyện Cẩm Khê; nghề làm bánh trung thu, phường Âu Cơ, thị xã Phú Thọ; nghề chế biến kén tằm tơ ở các xã ven Sông Hồng... phấn đấu công nhận mới thêm 10 làng nghề nông thôn;
- Ưu tiên thành lập các hội, hiệp hội nghề ở các địa phương, doanh nghiệp, cơ sở dạy nghề; hỗ trợ thiết kế mẫu mã, hoàn thiện sản phẩm, thông tin thị trường phục vụ bảo tồn và phát triển nghề, làng nghề.
5. Xúc tiến thương mại, phát triển thị trường tiêu thụ và xây dựng thương hiệu sản phẩm
- Tăng cường hỗ trợ, khuyến khích các cơ sở sản xuất tham gia Hội chợ xúc tiến thương mại, mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm tại các trung tâm thương mại, hệ thống siêu thị để quảng bá giới thiệu sản phẩm làng nghề; gắn kết chương trình phát triển làng nghề với chương trình phát triển du lịch; tăng cường mở các tour, tuyến du lịch làng nghề, vừa phục vụ du lịch, vừa trình diễn nghề và bán sản phẩm làng nghề để các sản phẩm ngành nghề nông thôn được tiếp cận với khách du lịch trong và ngoài nước. Quan tâm tổ chức các hội chợ, triển lãm quảng bá, giới thiệu các sản phẩm làng nghề, OCOP, sản phẩm đặc sản, đặc trưng của tỉnh; xây dựng các chương trình du lịch nông thôn, du lịch làng nghề để tiêu thụ các sản phẩm ngành nghề nông thôn;
- Chú trọng hỗ trợ tạo lập và quản lý dưới hình thức nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu hàng hóa, nhãn hiệu tập thể đối với các sản phẩm ngành nghề nông thôn theo Chương trình phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2021-2030; phấn đấu có trên 50% sản phẩm được hỗ trợ tạo lập và quản lý nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu hàng hóa, nhãn hiệu tập thể;
- Tăng cường nâng cao năng lực dự báo thị trường sản phẩm ngành nghề nông thôn đối với các cơ quan quản lý nhà nước nhằm cập nhật, cung cấp, hỗ trợ thông tin thị trường cho doanh nghiệp, hợp tác xã và cơ sở sản xuất để chủ động kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp, thích ứng với diễn biến thị trường.
6. Bảo vệ môi trường gắn với phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn, du lịch làng nghề
- Tăng cường công tác tuyên truyền, tập huấn, phổ biến các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong các hoạt động sản xuất ngành nghê nông thôn; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường;
- Hỗ trợ đầu tư cải tạo, nâng cấp các hệ thống xử lý môi trường tại các khu vực sản xuất tập trung, nhất là trong làng nghề nhằm tôn tạo cảnh quan phục vụ sản xuất gắn với phát triển du lịch, dịch vụ. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, chuyển giao quy trình công nghệ sản xuất tuần hoàn, khuyến khích hỗ trợ các cơ sở sản xuất trong làng nghề tái sử dụng phụ phẩm nông nghiệp để làm nguyên liệu sản xuất, tái sử dụng và xử lý chất thải phù hợp với điều kiện làng nghề, giảm thiểu ô nhiễm, thân thiện môi trường;
- Tổ chức rà soát và thực hiện di dời các cơ sở sản xuất của làng nghề, các khu vực sản xuất tập trung trong khu dân cư có nguy cơ cao ô nhiễm môi trường vào các khu, cụm công nghiệp làng nghề đã quy hoạch, đầu tư hạ tầng kỹ thuật. Huy động sự tham gia của cộng đồng trong công tác bảo vệ môi trường, giữ gìn cảnh quan nông thôn gắn với làng sinh thái, thông minh, bảo đảm xanh, sạch, đẹp và thân thiện môi trường;
- Tập trung triển khai có hiệu quả Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới theo Kế hoạch số 837/KH-UBND ngày 15 tháng 3 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh; tập trung thu hút đầu tư, hoàn thiện cơ sở vật chất, xây dựng mô hình phát triển du lịch làng nghề, du lịch trải nghiệm, du lịch sinh thái mang tính đặc trưng của các địa phương, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch; phát huy các giá trị văn hóa truyền thống nông thôn.
7. Xây dựng, phát triển các vùng nguyên liệu tập trung
- Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, mục tiêu phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản theo Kế hoạch số 4889/KH-UBND ngày 23 tháng 10 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh, đảm bảo thực hiện mục tiêu xây dựng và phát triển các vùng sản xuất hàng hóa tập trung đối với các cây trồng, vật nuôi chủ lực, đặc trưng (chè, bưởi, chuối, lúa chất lượng cao; chăn nuôi lợn, bò, gà; lâm nghiệp...) góp phần hình thành các vùng nguyên liệu ổn định, đáp ứng yêu cầu sản xuất, chế biến ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh;
- Khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư các vùng nguyên liệu tập trung, quy mô lớn có chứng chỉ bền vững, mã số vùng trồng, phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc tế gắn với các cơ sở chế biến tại chỗ, nhằm phát huy lợi thế và hiệu quả sản xuất kinh doanh; quan tâm đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng trong vùng nguyên liệu phục vụ sản xuất đảm bảo phát triển vùng nguyên liệu ổn định, bền vững.
8. Công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
- Thực hiện có hiệu quả đào tạo nghề theo Chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn; tăng cường liên kết giữa các trường, các trung tâm và các nghệ nhân, thợ giỏi làng nghề tham gia đào tạo nghề. Phấn đấu 100% lao động trong làng nghề, ngành nghề nông thôn được đào tạo, đào tạo lại, đào tạo nâng cao kỹ năng nghề, kỹ năng vệ sinh an toàn lao động và kiến thức công nghệ thông tin cơ bản;
- Chú trọng đào tạo nâng cao kỹ năng quản lý, tổ chức sản xuất, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới, quản lý doanh nghiệp cho chủ doanh nghiệp, chủ cơ sở sản xuất các ngành nghề chủ lực; mở các lớp tập huấn nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động tại cơ sở sản xuất, làng nghề, vùng nguyên liệu tập trung; đào tạo nâng cao nghề, chuyển đổi một bộ phận lao động nông nghiệp sang các hoạt động ngành nghề nông thôn.
9. Cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn
- Tổ chức triển khai thực hiện kịp thời, có hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn, bảo tồn và phát triển làng nghề theo quy định tại Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ; Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp và phát triển nông thôn; Nghị quyết số 22/2021/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ về ban hành Quy định chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ;
- Rà soát sửa đổi, bổ sung các chính sách hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở ngành nghề nông thôn, làng nghề về đất đai, khoa học công nghệ, xúc tiến thương mại, phát triển thị trường, xử lý ô nhiễm môi trường.... có chính sách khuyến khích, hỗ trợ các thành phần kinh tế đầu tư vào ngành nghề nông thôn; ưu tiên thu hút đầu tư phát triển dịch vụ, cơ sở hạ tầng, logistics và các công nghiệp phụ trợ phục vụ sản xuất, kinh doanh ngành nghề nông thôn.
1. Nguồn vốn nhà nước (ngân sách trung ương/ngân sách địa phương) theo quy định hiện hành.
2. Lồng ghép trong các Chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án của trung ương và địa phương.
3. Huy động từ các tổ chức cá nhân trong, ngoài nước và các nguồn vốn hợp pháp khác.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, các huyện, thành, thị tổ chức, triển khai thực hiện các nội dung Kế hoạch và các cơ chế, chính sách có liên quan đến phát triển ngành nghề nông thôn, đảm bảo hoàn thành vượt mức các mục tiêu đề ra;
- Tham mưu ban hành, triển khai các cơ chế, chính sách liên quan đến phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp, các lĩnh vực có liên quan gắn với phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn; thực hiện tốt công tác quản lý các làng nghề, ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn về trình tự, thủ tục và thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh;
- Thường xuyên đôn đốc, kiểm ra, giám sát tình hình thực hiện nhiệm vụ của các địa phương, đơn vị được phân công; kịp thời tham mưu, điều chỉnh, bổ sung các nội dung của Kế hoạch cho phù hợp với thực tiễn. Định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
- Theo chức năng, nhiệm vụ được, hàng năm cân đối nguồn lực tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí, phân bổ, lồng ghép các nguồn lực đầu tư, vốn sự nghiệp từ ngân sách tỉnh, để thực hiện các nội dung, nhiệm vụ theo kế hoạch;
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế chính sách của trung ương, của tỉnh đã ban hành; thường xuyên rà soát tham mưu điều chỉnh, bổ sung, ban hành chính sách hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất đề xuất các nhiệm vụ khoa học công nghệ để đổi mới công nghệ sản xuất kết hợp bảo tồn nghề truyền thống, sản xuất sản phẩm mới; xây dựng, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc, mã số mã vạch; áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến, công cụ cải tiến vào hoạt động sản xuất, kinh doanh;
- Hỗ trợ đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể cho các sản phẩm ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh; tham mưu ban hành các quy chuẩn địa phương theo quy định.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với hoạt động sản xuất của các làng nghề, khu vực sản xuất tập trung; triển khai thực hiện các mô hình bảo vệ môi trường làng nghề; xây dựng và tổ chức vận hành các mô hình thu gom, xử lý chất thải rắn, hệ thống xử lý nước thải tại chỗ đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường;
- Rà soát sửa đổi các chính sách hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở ngành nghề nông thôn, làng nghề về đất đai, mặt bằng sản xuất; hỗ trợ xử lý ô nhiễm môi trường tại các làng nghề ô nhiễm nghiêm trọng nhưng không có khả năng di dời vào các khu, cụm công nghiệp.
5. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị, huy động, lồng ghép các nguồn lực, hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện, hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn; xây dựng hình thành điểm giới thiệu, quảng bá và bán sản phẩm ngành nghề, làng nghề nông thôn, sản phẩm OCOP;
- Tăng cường công tác xúc tiến thương mại, quảng bá, giới thiệu sản phẩm, tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường; phối hợp các địa phương thiết lập hệ thống thị trường gắn kết tiêu thụ sản phẩm;
- Phối hợp với các sở, ngành thu hút đầu tư phát triển hạ tầng thương mại, trung tâm dịch vụ logistics và các công nghiệp phụ trợ phục vụ sản xuất, kinh doanh ngành nghề nông thôn.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai các hoạt động thúc đẩy phát triển du lịch nông thôn, chú trọng phát triển các sản phẩm du lịch dựa trên các giá trị đặc sắc của ngành nghề nông thôn, văn hóa, không gian, lễ hội của làng nghề, làng nghề truyền thống.
7. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài PT-TH, Báo Phú Thọ
Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp ủy, chính quyền và người dân về vai trò, tầm quan trọng của phát triển ngành nghề nông thôn trong phát triển kinh tế - xã hội; các chủ trương, định hướng, chính sách phát triển, các quy định của pháp luật về phát triển ngành nghề nông thôn và nội dung kế hoạch bằng nhiều hình thức thiết thực, hiệu quả; Tăng cường triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong tuyên truyền, quảng bá các sản phẩm ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ chuyển đổi số trong quản lý và phát triển các sản phẩm ngành nghề nông thôn.
8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp xây dựng chương trình đào tạo những nghề mới phù hợp nhu cầu của thị trường lao động theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; tổ chức đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho lao động gắn với chuyển đổi nghề nghiệp; hỗ trợ đào tạo nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng dạy học cho nghệ nhân, thợ giỏi và khuyến khích nghệ nhân, thợ giỏi tham gia đào tạo nghề cho lao động.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị
- Tổ chức triển khai có hiệu quả các nội dung Kế hoạch phù hợp với điều kiện, tiềm năng, lợi thế theo địa bàn quản lý; xây dựng Kế hoạch, Chương trình, dự án trên địa bàn để tổ chức triển khai thực hiện;
- Huy động, lồng ghép các nguồn lực, bố trí kinh phí từ ngân sách địa phương, trong đó ưu tiên, hỗ trợ phát triển các vùng nguyên liệu tập trung phục vụ sản xuất, chế biến tạo sản phẩm hàng hóa có chất lượng, giá trị cao gắn với tạo lập thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm của địa phương; chú trọng hỗ trợ đổi mới nâng cao hiệu quả hoạt động các hình thức tổ chức sản xuất theo hướng liên kết, hợp tác theo chuỗi giá trị, trọng tâm là phát triển các doanh nghiệp, Hợp tác xã, tổ hợp tác... nghiên cứu, xây dựng mô hình sản xuất và các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển phù hợp, hiệu quả;
- Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và PTNT, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
10. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các hội, đoàn thể cấp tỉnh
- Đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên tích cực tham gia phát triển ngành nghề nông thôn theo Kế hoạch; nhất là tăng cường liên kết sản xuất theo hướng hàng hóa gắn với tiêu thụ hình thành chuỗi, khắc phục hạn chế sản xuất nhỏ lẻ, thiếu liên kết; tích cực đầu tư ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, đảm bảo an toàn thực phẩm; thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường các làng nghề, khu vực sản xuất tập trung;
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành có liên quan nắm bắt những khó khăn, vướng mắc của hội viên, đoàn viên để kịp thời giải quyết, góp phần thúc đẩy phát triển ngành nghề nông thôn hiệu quả, nâng cao thu nhập và đời sống cho đoàn viên, hội viên và người dân Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị và các đơn vị có liên quan, nghiêm túc triển khai thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 2 Nghị định 52/2018/NĐ-CP về phát triển ngành nghề nông thôn
- 3 Nghị quyết 22/2021/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 4 Kế hoạch 3750/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2022-2030
- 5 Kế hoạch 837/KH-UBND năm 2023 về triển khai Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ