ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 447/KH-UBND | Nghệ An, ngày 28 tháng 7 năm 2016 |
THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN III (2016-2020) CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG CỦA TỈNH NGHỆ AN
Thực hiện Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 12/5/2009 của Chính phủ về ban hành Chiến lược Quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020, UBND tỉnh Nghệ An đã xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng, chống tham nhũng (PCTN) đến năm 2020 của tỉnh (ban hành theo Quyết định số 5355/QĐ-UBND ngày 20/10/2009); Kế hoạch số 264/KH-UBND ngày 21/5/2012 về việc thực hiện giai đoạn II (2012-2016) Chiến lược Quốc gia PCTN. Cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp trong tỉnh đã có nhiều nỗ lực, cố gắng trong việc lãnh đạo, chỉ đạo công tác PCTN và đã đạt được những kết quả nhất định, phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
Tuy nhiên, tình hình tham nhũng vẫn tiềm ẩn những yếu tố phức tạp trên một số lĩnh vực nhạy cảm với thủ đoạn ngày càng tinh vi. Các vụ việc tham nhũng được phát hiện phần lớn là do tố giác của quần chúng nhân dân và báo chí, số vụ việc tham nhũng do các cơ quan chức năng phát hiện còn ít.
Để tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chiến lược quốc gia về phòng, chống tham nhũng theo đúng tinh thần Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 12/5/2009 của Chính phủ, UBND tỉnh Nghệ An ban hành Kế hoạch thực hiện giai đoạn III (2016 - 2020) Chiến lược quốc gia về PCTN tại tỉnh Nghệ An như sau:
1. Mục đích
Triển khai tổ chức thực hiện lộ trình giai đoạn III Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 phù hợp với tình hình của địa phương, từng cơ quan, đơn vị nhằm ngăn chặn, đẩy lùi các điều kiện, cơ hội phát sinh tham nhũng, tiêu cực, góp phần xây dựng bộ máy nhà nước trong sạch, vững mạnh, hoạt động hiệu quả, đội ngũ cán bộ, công chức liêm chính.
Nâng cao vai trò của các tổ chức, đoàn thể xã hội, các phương tiện truyền thông và toàn dân trong đấu tranh PCTN.
Tạo lập môi trường kinh doanh cạnh tranh bình đẳng, công bằng, minh bạch nhằm thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trên địa bàn tỉnh; Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của các doanh nghiệp; xóa bỏ nhũng nhiễu, tiêu cực trong quan hệ giữa doanh nghiệp với cơ quan nhà nước; củng cố lòng tin của nhân dân; giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội.
Nâng cao trách nhiệm, sức chiến đấu và hiệu quả hoạt động của các cơ quan bảo vệ pháp luật; các cơ quan, đơn vị chuyên trách chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu:
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp có hiệu quả trong 2 giai đoạn trước, bổ sung các giải pháp mới được đúc rút qua Tổng kết 10 năm thực hiện Luật PCTN, bảo đảm thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Chiến lược Quốc gia PCTN.
- Cụ thể hóa các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước với những giải pháp cụ thể phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương, của cơ quan, tổ chức, đơn vị nhằm thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ PCTN; tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về pháp luật PCTN.
- Các cấp, các ngành, cơ quan, tổ chức, đơn vị triển khai đồng bộ, kịp thời các biện pháp phòng ngừa tham nhũng nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về công tác PCTN. Gắn PCTN với xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh.
- Lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ công tác PCTN; phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn dân; thực hiện đồng bộ các giải pháp chính trị, tư tưởng, tổ chức, hành chính, kinh tế, hình sự.
- Xây dựng lực lượng cán bộ, công chức trong khối nội chính, cán bộ chuyên trách PCTN đủ mạnh, có phẩm chất chính trị, bản lĩnh, đạo đức nghề nghiệp vững vàng làm nòng cốt trong công tác phòng ngừa, phát hiện và xử lý tham nhũng. Cần đặt PCTN trong điều kiện hội nhập; tiếp thu và chọn lọc kinh nghiệm của các địa phương trong nước và nước ngoài trong công tác PCTN.
Tăng cường tính công khai, minh bạch trong việc thực hiện chính sách, pháp luật; hoàn thiện quy trình thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công khai, minh bạch trong thực hiện pháp luật, quản lý kinh tế, xây dựng môi trường kinh doanh công khai, minh bạch.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, điều tra, truy tố, xét xử trong phát hiện và xử lý tham nhũng; thực hiện xử lý nghiêm minh, công khai, minh bạch các vụ tham nhũng.
- Tổng kết việc thực hiện Chiến lược vào năm 2020.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN III (2016 - 2020)
1. Tiếp tục tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN
- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/5/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác PCTN, lãng phí, Chiến lược Quốc gia PCTN đến năm 2020 của Chính phủ ban hành kèm theo Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 12/05/2009 của Chính phủ; “Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng”, “Chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí”...
- Tiếp tục thực hiện Quyết định số 4061/QĐ-BTP ngày 14/10/2011 của Bộ Tư pháp phê duyệt Đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng chống tham nhũng, Công ước của Liên hợp quốc về chống tham nhũng trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân từ năm 2012 đến năm 2016”.
- Đẩy mạnh và đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về PCTN gắn với việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (Khóa XI), “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”, Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh nhằm nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, của cán bộ, đảng viên và nhân dân về công tác phòng, chống tham nhũng, tạo sự thống nhất, tự giác và quyết tâm cao trong hành động.
- Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc đưa nội dung PCTN vào giảng dạy tại các Cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh.
- Tăng thời lượng phát sóng trên đài phát thanh và truyền hình về công tác PCTN. Các cơ quan truyền thông cần đăng tin, bài định hướng đúng đắn dư luận xã hội về kết quả tích cực cũng như hạn chế, yếu kém, những khó khăn, phức tạp trong công tác PCTN; lên án, đấu tranh đối với hành vi tham nhũng, biểu dương tinh thần và những việc làm tích cực trong PCTN; khẳng định rõ quyết tâm của Đảng, nhà nước, của cả hệ thống chính trị trong việc ngăn chặn và đẩy lùi tham nhũng.
Phát huy trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, lấy hiệu quả của công tác PCTN làm một trong những tiêu chí quan trọng đánh giá năng lực, kết quả công tác.
Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị phải trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về tình hình tham nhũng trong phạm vi địa bàn, lĩnh vực phụ trách.
Tiếp tục nâng cao chế độ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị theo Luật Phòng, chống tham nhũng và Nghị định số 107/NĐ-CP ngày 22/9/2006; Nghị định số 211/NĐ-CP ngày 19/12/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 107/NĐ-CP của Chính phủ về xử lý trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng.
3. Hoàn thiện thể chế, tập trung vào các lĩnh vực:
- Minh bạch hóa quá trình soạn thảo và ban hành chính sách, văn bản quy phạm pháp luật; quá trình chuẩn bị, ban hành các văn bản hành chính gắn liền với việc cải cách thủ tục hành chính; thực hiện giai đoạn 2 của chương trình tổng thể cải cách thủ tục hành chính theo Nghị quyết số 30C/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ.
- Thực hiện nghiêm cơ chế đảm bảo quyền tiếp cận thông tin của công dân về hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị; hoàn thiện và tổ chức thực hiện nghiêm túc quy chế người phát ngôn của cơ quan nhà nước; các quy định, quy trình thực hiện Pháp lệnh dân chủ ở cơ sở, đảm bảo 100% các đơn vị có các quy định, quy chế công khai trong cơ quan, đơn vị.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nhằm bảo đảm thực hiện nghiêm các quy định của Luật PCTN về công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức ở tất cả các ngành, các cấp và trong các lĩnh vực nhất là trong việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội.
- Công khai, minh bạch các quyết định trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án theo quy định của pháp luật.
4. Tiếp tục thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng
a) Công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức
Tiếp tục thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức ở tất cả các ngành, các cấp và trong các lĩnh vực cụ thể theo quy định của Luật PCTN. Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Luật PCTN về công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức.
b) Xây dựng và thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn về tài chính và quản lý, sử dụng tài sản công gắn với kết quả thực hiện Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
- Định kỳ rà soát, bổ sung, sửa đổi những quy định về định mức, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật và không còn phù hợp với thực tiễn. Minh bạch hóa các chế độ, định mức tiêu chuẩn sử dụng tài sản công của cán bộ, công chức;
- Rà soát và hoàn thiện hệ thống các định mức phân bổ và định mức sử dụng ngân sách hiện hành; hàng năm có kế hoạch kiểm tra việc xây dựng kế hoạch, thực hiện, công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoàn thành.
- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng tài sản công có hiệu quả, đúng mục đích, đúng quy định của pháp luật; thực hiện chế độ công khai mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản nhà nước đúng quy định.
c) Xây dựng quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp và chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức:
Tiếp tục xây dựng, bổ sung, hoàn thiện và thực hiện quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức trong tất cả các cơ quan, tổ chức; thực hiện nghiêm Chỉ thị số 17-CT/TU ngày 03/12/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Chỉ thị số 10/2013/CT-UBND ngày 06/4/2013 của UBND tỉnh về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng thực thi công vụ của công chức khoa học, khách quan, chính xác, phản ánh đúng năng lực, trình độ, kết quả công tác, phẩm chất, đạo đức làm căn cứ để bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đề bạt, đào tạo bồi dưỡng và thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức; tiếp tục thực hiện các cuộc thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ công vụ của cán bộ, công chức trong thực thi các nhiệm vụ công vụ trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện nghiêm việc chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức theo Nghị định số 158/NĐ-CP ngày 27/10/2007; Nghị định số 150/NĐ-CP ngày 01/11/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/NĐ-CP của Chính phủ quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức.
- Quan tâm đến công tác quy hoạch, dự nguồn cán bộ, tạo nguồn cán bộ để thay thế, chuyển đổi kịp thời, phù hợp, đúng quy định của pháp luật.
d) Minh bạch tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức
Hàng năm tiến hành kiểm tra việc tổ chức kê khai tài sản thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức theo quy định; tổ chức sơ kết đánh giá và có hình thức xử lý đối với các tập thể, cá nhân có vi phạm trong việc thực hiện kê khai minh bạch tài sản thu nhập.
e) Nâng cao chế độ trách nhiệm của người đứng đầu để xảy ra tham nhũng:
Tiếp tục nâng cao chế độ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị theo Luật Phòng, chống tham nhũng và Nghị định số 107/NĐ-CP ngày 22/9/2006; Nghị định số 211/NĐ-CP ngày 19/12/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 107/NĐ-CP của Chính phủ về xử lý trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng.
Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Nghị định số 107/NĐ-CP, Nghị định số 211/NĐ-CP của Chính phủ đối với các đơn vị để xảy ra tham nhũng.
f) Cải cách hành chính, đổi mới công nghệ quản lý và phương thức thanh toán:
- Công tác cải cách hành chính phải được thực hiện đồng bộ: cải cách thủ tục hành chính, cải cách thể chế và xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức kỷ cương, liêm chính. Hàng năm ban hành Kế hoạch rà soát, đơn giản hóa TTHC; Kế hoạch hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trong cấp phát kinh phí từ ngân sách nhà nước, nâng cao chất lượng và trách nhiệm của cơ quan tài chính, thuế, kho bạc nhà nước, đồng thời phải đẩy mạnh cải cách hành chính trong công tác kiểm soát chi ngân sách, đảm bảo chặt chẽ nhưng không cứng nhắc.
- Tăng cường đổi mới công nghệ, các cơ quan, đơn vị tích cực xây dựng dịch vụ hành chính công trên môi trường mạng internet nhằm nâng cao chất lượng giải quyết TTHC cho người dân, doanh nghiệp.
- Xây dựng lộ trình thực hiện việc chi trả lương và các khoản chế độ theo quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức qua hệ thống ngân hàng; xây dựng quy chế kiểm tra, giám sát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn.
5. Tiếp tục tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử
Triển khai tổ chức thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 28/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng.
a) Tập trung triển khai các cuộc thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch và thanh tra đột xuất khi phát hiện vi phạm; nâng cao chất lượng thanh tra, kịp thời phát hiện các hành vi tham nhũng để kiến nghị các cơ quan chức năng xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật. Chú trọng thực hiện công tác xử lý sau thanh tra nhằm nâng cao hiệu quả phát hiện hành vi tham nhũng, có biện pháp kiên quyết để xử lý các sai phạm phát hiện qua thanh tra, tổ chức thực hiện nghiêm túc các kết luận của các cơ quan thanh tra, kiểm tra nhằm nâng cao hiệu lực thi hành.
Chủ động xác định những lĩnh vực có nguy cơ tham nhũng cao để xây dựng kế hoạch thanh tra hàng năm nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý hành vi tham nhũng; Cần tăng cường thanh tra việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ công vụ, việc thực hiện pháp luật về PCTN của cán bộ, công chức; phối hợp chặt chẽ hoạt động thanh tra với hoạt động kiểm tra, giám sát của Đảng.
b) Xây dựng kế hoạch đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về PCTN, bản lĩnh chính trị, phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ, công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử.
c) Thực hiện chế độ, bồi dưỡng, đãi ngộ hợp lý, đồng thời tăng cường chế độ trách nhiệm và xử lý nghiêm khắc đối với hành vi tham nhũng của cán bộ, công chức trong các cơ quan, đơn vị chuyên trách chống tham nhũng.
d) Tăng cường phối hợp giữa cơ quan, đơn vị trong việc tiếp nhận, xử lý thông tin, tố cáo về tham nhũng, phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng; tăng cường trang thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ hiện đại, áp dụng hệ thống tin học hóa để có các thông tin kịp thời. Khen thưởng kịp thời, xứng đáng với người có thành tích trong tố cáo hành vi tham nhũng; Tiếp nhận, xử lý hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định đối với hành vi trả thù, trù dập người tố cáo hoặc lợi dụng việc tố cáo tham nhũng để vu khống người khác.
6. Tăng cường vai trò giám sát trong công tác PCTN, lãng phí
- Đẩy mạnh và đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức trong nhân dân về biểu hiện, tác hại của tham nhũng và trách nhiệm của xã hội trong công tác PCTN, lãng phí.
- Các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đề cao vai trò của mình trong công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
- Phát huy vai trò của báo chí trong công tác PCTN, lãng phí; các cơ quan, tổ chức có kế hoạch bảo đảm việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác về các vụ việc tham nhũng, lãng phí cho các cơ quan báo chí theo đúng quy định của pháp luật.
- Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật để phát huy vai trò của doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề trong phòng, chống tham nhũng thông qua việc xây dựng và thực hiện văn hóa kinh doanh lành mạnh; phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ngăn chặn và phát hiện kịp thời cán bộ, công chức có hành vi nhũng nhiễu, đòi hối lộ.
1. UBND tỉnh đề nghị các cơ quan trực thuộc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã; các cơ quan, tổ chức trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tổ chức thực hiện các nội dung sau:
- Rà soát, xây dựng, ban hành kế hoạch cụ thể thực hiện các nhiệm vụ được xác định trong Kế hoạch giai đoạn III (2016-2020), bảo đảm việc tổ chức thực hiện Chiến lược được triển khai thực thi đến tận cơ sở.
- Các đơn vị với chức năng nhiệm vụ được giao là đầu mối có trách nhiệm tham mưu việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện kế hoạch; thành lập Tổ công tác để thực hiện chiến lược, phân công các thành viên thực hiện các lĩnh vực công tác; có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện theo các kỳ thống kê 06 tháng, 1 năm và cuối giai đoạn thực hiện Chiến lược.
- Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, các cơ quan, tổ chức liên quan rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành nhằm thực hiện Kế hoạch; Tiếp tục thực hiện Quyết định số 4061/QĐ-BTP ngày 14/10/2011 của Bộ Tư pháp về việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về PCTN, Công ước của Liên hợp quốc về chống tham nhũng trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân từ năm 2012 đến năm 2016; Tham mưu UBND tỉnh về công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tuyên truyền, giáo dục PCTN và phổ biến các quy định của pháp luật về PCTN.
- Sở Tài chính có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn về tài chính và quản lý, sử dụng tài sản công (gắn với kết quả thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí) của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
- Sở Nội vụ có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh về các nội dung: Bảo đảm công khai, minh bạch trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong lĩnh vực việc tuyển dụng, bố trí, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ; Thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức; Công tác cải cách hành chính, góp phần phòng ngừa tham nhũng; Xây dựng và thực hiện quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp, đạo đức công vụ của cán bộ, công chức.
- Sở Giáo dục và Đào tạo tiếp tục chỉ đạo và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nội dung của Kế hoạch thực hiện Đề án 137 và Chỉ thị số 10/TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc đưa nội dung PCTN vào giảng dạy tại các cơ sở giáo dục, đào tạo từ năm học 2013-2014 trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Giao Công an tỉnh, đồng thời đề nghị Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh: trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình thực hiện chức năng nhiệm vụ về phát hiện và xử lý các hành vi tham nhũng.
- Giao Thanh tra tỉnh tổng hợp kết quả về công tác PCTN trên toàn tỉnh theo định kỳ quý, 6 tháng và năm, báo cáo UBND tỉnh, Ban Nội chính Tỉnh ủy, Thanh tra Chính phủ theo quy định; Tham mưu UBND tỉnh các nội dung liên quan đến việc triển khai, thực hiện công tác PCTN trên địa bàn tỉnh.
2. Căn cứ Kế hoạch giai đoạn III thực hiện Chiến lược quốc gia PCTN, UBND tỉnh đề nghị các cấp ủy đảng, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể các cấp phối hợp chặt chẽ với chính quyền, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chỉ đạo kiểm tra việc xây dựng kế hoạch của cơ quan, đơn vị mình; kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện và kết quả thực hiện.
3. Thực hiện tốt chế độ thông tin báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện PCTN; các báo cáo tháng, quý, 6 tháng, hàng năm bảo đảm kịp thời, chất lượng theo quy định gửi về UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh).
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống tham nhũng giai đoạn III (2016-2020) trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Yêu cầu các cơ quan, đơn vị và tổ chức có liên quan triển khai thực hiện nghiêm túc kế hoạch này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
NHIỆM VỤ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PCTN GIAI ĐOẠN III (2016 - 2020)
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 447/KH-UBND ngày 28/7/2016 của UBND tỉnh Nghệ An)
TT | Nhiệm vụ | Nội dung cụ thể | Sản phẩm | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời điểm hoàn thành |
1 | Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về PCTN | - Tổ chức tuyên truyền các văn bản pháp luật về PCTN | - Hội nghị, các lớp tập huấn | - Thanh tra tỉnh | - Các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh. | - Hàng năm |
- Biên soạn tài liệu tuyên truyền, phổ biến pháp luật về PCTN và Kế hoạch này | - Tập san, chuyên đề, tờ rơi, Đĩa CD, DVD | - Sở Tư Pháp | - Các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh. | - Hàng năm | ||
- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện đưa nội dung PCTN vào giảng dạy tại các cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh theo Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ. | - Kế hoạch, Báo cáo, Kết luận thanh tra | - Sở Giáo dục -Đào tạo | - Các trường Đại học, Cao đẳng, THPT trên địa bàn tỉnh | - Hàng năm | ||
- Phát sóng chuyên trang, chuyên mục nói về công tác phòng, chống tham nhũng | - Chương trình, chuyên mục | - Đài phát thanh truyền hình Nghệ An và các cơ quan báo chí đóng trên địa bàn. |
| - Hàng năm | ||
|
| - Tổ chức triển khai thực hiện Luật PCTN (sửa đổi) | Kế hoạch | - Sở Tư pháp; Thanh tra tỉnh - UBND các huyện, thành phố, thị xã | - Các cơ quan, đơn vị liên quan | - Sau khi Luật PCTN (sửa đổi) được ban hành |
2 | Hoàn thiện thể chế | Kết quả thực hiện đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước hàng năm (theo QĐ số 30c/NQ | Báo cáo | - VP UBND tỉnh | Sở Tư Pháp; Các sở, ngành, UBND cấp huyện | Hàng năm |
Rà soát, sửa đổi, bổ sung các thủ tục hành chính giai đoạn 2016 - 2020 | Kế hoạch | VP UBND tỉnh | Sở Tư Pháp | Năm 2017 | ||
Rà soát, sửa đổi và bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến công tác quản lý cán bộ, tài chính, tài sản, đất đai.. | Quyết định | VP UBND tỉnh | Các sở, ngành liên quan | Năm 2017 | ||
3 | Thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng | Công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức | Báo cáo | - Các cơ quan, đơn vị |
| Hàng năm |
Kiểm tra việc xây dựng và thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn về tài chính và quản lý, sử dụng tài sản công gắn với kết quả thực hiện Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí | Báo cáo | - Sở Tài Chính | Các cơ quan, đơn vị | Hàng năm | ||
Kiểm tra việc xây dựng quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp và chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức | Báo cáo | - Sở Nội vụ | Các cơ quan, đơn vị | Hàng năm | ||
Minh bạch tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức | Báo cáo | - Thanh tra tỉnh | Các cơ quan, tổ chức, đơn vị | Hàng năm | ||
- Phát huy trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác PCTN; | Quy định, Quyết định; | - VP UBND tỉnh | - Thanh tra tỉnh | Trong năm 2016 | ||
- Đổi mới công nghệ quản lý và phương thức thanh toán | Báo cáo | - Kho bạc nhà nước tỉnh | - Ngân hàng nhà nước, Các cơ quan, tổ chức, đơn vị | Hàng năm | ||
4 | Công tác chống tham nhũng | Triển khai thực hiện quy chế về trao đổi thông tin, số liệu về PCTN | Báo cáo | - Công an tỉnh; Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh; Thanh tra tỉnh | - Các cơ quan, đơn vị liên quan | Hàng năm |
5 | Theo dõi, đánh giá việc thực hiện giai đoạn III | Tổng kết việc thực hiện Chiến lược Quốc gia về PCTN trên địa bàn tỉnh | - Báo cáo, tổ chức Hội nghị Tổng kết | - VP UBND tỉnh; | - Thanh tra tỉnh; Các cơ quan, tổ chức, đơn vị | - Năm 2020 |
- 1 Kế hoạch 6948/KH-UBND năm 2016 công tác phòng, chống tham nhũng năm 2017 của tỉnh Quảng Ngãi
- 2 Báo cáo 255/BC-UBND năm 2016 tổng kết 5 năm Đề án Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng, Công ước của Liên hợp quốc về chống tham nhũng trong cán bộ, công, viên chức và nhân dân từ năm 2012 đến năm 2016 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 3 Kế hoạch 1960/KH-UBND năm 2016 công tác phòng, chống tham nhũng năm 2017 của tỉnh Quảng Bình
- 4 Chỉ thị 05-CT/TW năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- 5 Kế hoạch 264/KH-UBND năm 2016 về thực hiện trách nhiệm bồi thường của nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 6 Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2016 về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Nghị định 211/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 107/2006/NĐ-CP quy định xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng do mình quản lý, phụ trách
- 8 Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 9 Nghị định 150/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công, viên chức
- 10 Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2013 đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy tại cơ sở giáo dục, đào tạo từ năm học 2013-2014 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Chỉ thị 10/2013/CT-UBND tiếp tục tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong hoạt động của cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 12 Luật phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2012
- 13 Kết luận 21-KL/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Ðảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 14 Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 15 Quyết định 4061/QĐ-BTP năm 2011 phê duyệt Đề án tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng, Công ước của Liên hợp quốc về chống tham nhũng trong cán bộ, công, viên chức và nhân dân từ năm 2012 đến năm 2016 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 16 Quyết định 5355/QĐ-UBND năm 2009 ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 của tỉnh Nghệ An
- 17 Nghị quyết số 21/NQ-CP về việc ban hành chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 18 Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức
- 19 Luật phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2007
- 20 Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn năm 2007
- 21 Nghị định 107/2006/NĐ-CP quy định xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách
- 22 Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 1 Báo cáo 255/BC-UBND năm 2016 tổng kết 5 năm Đề án Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng, Công ước của Liên hợp quốc về chống tham nhũng trong cán bộ, công, viên chức và nhân dân từ năm 2012 đến năm 2016 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 2 Kế hoạch 1960/KH-UBND năm 2016 công tác phòng, chống tham nhũng năm 2017 của tỉnh Quảng Bình
- 3 Kế hoạch 6948/KH-UBND năm 2016 công tác phòng, chống tham nhũng năm 2017 của tỉnh Quảng Ngãi