ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4519/KH-UBND | Bình Thuận, ngày 12 tháng 12 năm 2014 |
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẾN NĂM 2020
Căn cứ Quyết định số 2075/QĐ-TTg ngày 08 thánh 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ đến năm 2020”;
Thực hiện Chương trình hành động số 14-NQ/TU ngày 08/01/2013 của Ban chấp hành Đảng bộ Tỉnh (Khóa XII) thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01 tháng 11 năm 2012 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) “về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”;
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận xây dựng Kế hoạch phát triển thị trường khoa học và công nghệ (KH&CN) trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 với nội dung như sau:
1. Quan điểm
- Phát triển thị trường KH&CN tỉnh Bình Thuận là một bộ phận của hệ thống thị trường trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhưng có những nét riêng, phù hợp với trình độ phát triển, nguồn nhân lực và kết cấu hạ tầng của tỉnh, hướng tới thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội (KT- XH) của địa phương.
- Lấy doanh nghiệp và tổ chức KH&CN làm tâm điểm cho việc phát triển thị trường KH&CN tỉnh Bình Thuận. Quan tâm đồng bộ 4 yếu tố chính tạo lập lên thị trường KH&CN (thể chế cho thị trường KH&CN, các tổ chức xúc tác thị trường KH&CN, nguồn cung về hàng hóa công nghệ, cầu về hàng hóa công nghệ).
- Huy động hiệu quả các lực lượng KH&CN trong tỉnh và tranh thủ ở mức cao nhất lực lượng KH&CN ở bên ngoài.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
- Tạo môi trường tiêu thụ cho hàng hóa công nghệ, thương mại hóa các kết quả nghiên cứu triển khai (R&D).
- Góp phần nâng cao trình độ công nghệ sản xuất trên địa bàn tỉnh.
- Thúc đẩy hoạt động KH&CN, kích thích phong trào sáng tạo.
- Xây dựng đội ngũ nhân lực KH&CN có tính năng động, tích cực tham gia vào thị trường KH&CN.
b) Mục tiêu cụ thể
- Hình thành và duy trì hoạt động điểm Hỗ trợ giao dịch và kênh thông tin công nghệ tại địa phương, liên kết với mạng lưới sàn giao dịch công nghệ của thành phố Hồ Chí Minh và cả nước.
- Tăng giá trị hoạt động dịch vụ KH&CN trong các tổ chức KH&CN trên thị trường hàng năm bình quân không dưới 10%.
- Số lượng sáng chế (bao gồm cả giải pháp hữu ích) đăng ký bảo hộ giai đoạn 2016 - 2020 tăng 1,5 lần so với giai đoạn 2011 - 2015, trong đó đặc biệt có ít nhất 03 giải pháp, quy trình kỹ thuật là kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án được đầu tư từ ngân sách nhà nước có tính mới, tính sáng tạo đủ điều kiện nộp đơn đăng ký độc quyền sáng chế/ giải pháp hữu ích.
- Thúc đẩy các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, đặc biệt quan tâm đơn vị chế biến nông - lâm - thủy sản đầu tư công nghệ hiện đại. Giai đoạn 2016 - 2020, số lượng giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp được giao dịch mua bán trên thị trường KH&CN tăng so với giai đoạn 2011 - 2015.
1. Về tiếp tục tạo lập cơ chế, xây dựng và phổ biến chính sách cho thị trường KH&CN
- Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật, chương trình, dự án liên quan đến ưu đãi cho doanh nghiệp KH&CN, phát triển tổ chức trung gian của thị trường KH&CN.
- Phối hợp với các cơ quan, tổ chức chuyên môn triển khai chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, cấp chứng chỉ, chứng nhận để phát triển nguồn nhân lực cho các tổ chức trung gian; Bồi dưỡng nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ làm việc trong lĩnh vực quản lý về thị trường KH&CN.
- Đổi mới, nâng cao vai trò và hiệu quả hoạt động của Quỹ phát triển KH&CN tỉnh nhằm phục vụ hoạt động sáng chế, chuyển giao, đổi mới công nghệ, ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ hiện đại.
- Triển khai đề tài điều tra, đánh giá trình độ công nghệ các ngành sản xuất trên địa bàn tỉnh. Xây dựng chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm lợi thế của tỉnh đổi mới công nghệ giai đoạn 2016-2020.
- Xây dựng mức công nghệ sàn cho ngành công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản để áp dụng cho các dự án đầu tư mở rộng, đầu tư đổi mới công nghệ và đón nhận các doanh nghiệp đầu tư đến địa phương.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân thành lập doanh nghiệp KH&CN, tổ chức trung gian của thị trường KH&CN; Hỗ trợ cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật cần thiết để duy trì và phát triển hoạt động của các tổ chức trung gian của thị trường KH&CN.
- Thực thi và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân tham gia thị trường KH&CN.
2. Thúc đẩy hoạt động dịch vụ thị trường KH&CN
- Nâng cao năng lực và vai trò tham gia phát triển thị trường KH&CN, đặc biệt là vai trò trung gian thực hiện các dịch vụ môi giới chuyển giao công nghệ của các tổ chức KH&CN hiện có tại tỉnh, như: Trung tâm Thông tin và ứng dụng tiến bộ KH&CN, Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng (thuộc Sở KH&CN); Trung tâm Khuyến công (thuộc Sở Công Thương); Trung tâm Công nghệ thông tin (thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường); Trung tâm Giống cây trồng Bình Thuận, Trung tâm Khuyến nông & Khuyến ngư (thuộc Sở NN&PTNT); Trung tâm CNTT và Truyền thông (Thuộc Sở Thông tin và Truyền thông) và các tổ chức KH&CN khác, góp phần cùng cả nước tăng nhanh số lượng và chất lượng các giao dịch mua bán công nghệ.
- Xây dựng khu sản xuất, ứng dụng KH&CN, bao gồm cả nhiệm vụ ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp KH&CN.
- Khuyến khích, hỗ trợ tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng và hoạt động tại khu thực nghiệm công nghệ sinh học; khu sản xuất, ứng dụng KH&CN. Thí điểm lựa chọn 1-2 đơn vị kinh tế đang sản xuất, kinh doanh có hiệu quả từ việc ứng dụng KH&CN, đưa vào ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp KH&CN.
- Điều tra, thống kê, đánh giá nhu cầu công nghệ, khả năng cung ứng công nghệ, khai thác nguồn tài sản trí tuệ, đặc biệt là nhu cầu công nghệ của doanh nghiệp. Tranh thủ sự hỗ trợ của Bộ KH&CN tổ chức chợ công nghệ và thiết bị tại Bình Thuận với nhiều hình thức (phấn đấu trong giai đoạn năm 2015 - 2020 tổ chức 1-2 lần chợ công nghệ - thiết bị tại tỉnh theo hình thức chuyên về chợ thiết bị - công nghệ hoặc phối hợp với các hội chợ thương mại khác tổ chức tại Bình Thuận để tổ chức các giao dịch mua bán công nghệ).
- Thông qua vai trò của Liên hiệp các Hội KH&KT làm cầu nối, liên kết tổ chức KH&CN với doanh nghiệp, với cơ quan quản lý nhà nước về KH&CN để thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Tuyên truyền, hỗ trợ các tổ chức kinh tế, nhất là các doanh nghiệp thành lập tổ chức nghiên cứu và phát triển, thành lập doanh nghiệp KH&CN, tổ chức trung gian của thị trường KH&CN có năng lực đủ mạnh để thực hiện vai trò nòng cốt, truyền dẫn công nghệ, thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng tạo và chuyển giao công nghệ.
3. Thúc đẩy nhu cầu công nghệ, hỗ trợ doanh nghiệp chuyển giao công nghệ
- Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện các Chương trình KH&CN giai đoạn 2011 - 2015, xây dựng mới cho giai đoạn 2016 - 2020: Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Bình Thuận; Chương trình thúc đẩy năng suất chất lượng; Chương trình hỗ trợ khuyến khích phát triển kinh tế tập thể về KH&CN trên địa bàn tỉnh Bình Thuận; Chương trình ứng dụng KH&CN hỗ trợ xây dựng nông thôn mới, nhằm tăng nhanh sản phẩm KH&CN được giao dịch trên thị trường, đồng thời triển khai thực hiện các biện pháp thúc đẩy chuyển giao công nghệ và khai thác kết quả thực hiện các nhiệm vụ KH&CN.
- Hướng dẫn doanh nghiệp áp dụng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tiên tiến thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới công nghệ.
- Thông qua chính sách khuyến công, chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hỗ trợ các cơ sở chế biến nông - lâm - thủy sản quy mô nhỏ đầu tư mở rộng sản xuất, thay thế công nghệ lạc hậu, đầu tư mới các cơ sở có công nghệ hiện đại nhằm đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm chế biến, phát triển sản xuất các sản phẩm có giá trị cao.
- Tổ chức các hoạt động hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm lợi thế xây dựng lộ trình đổi mới công nghệ; khai thác cơ sở dữ liệu thông tin về công nghệ; tham gia các chợ công nghệ, triển lãm về KH&CN, tìm kiếm công nghệ.
4. Hỗ trợ phát triển nguồn cung công nghệ cho thị trường KH&CN
- Bố trí phần lớn kinh phí sự nghiệp KH&CN cho việc tìm kiếm, ứng dụng và tạo ra công nghệ mới. Xây dựng và thực hiện chương trình “Thương mại hóa sản phẩm nghiên cứu KH&CN” của tỉnh.
- Phát triển hợp tác R&D, cung cấp công nghệ từ các đối tác trong và ngoài nước. Trước hết là phát huy hiệu quả mối quan hệ hợp tác sẵn có với một số trường đại học trong nước; với viện nghiên cứu KH&CN; với thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh bạn.
- Hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức KH&CN đăng ký bảo hộ tài sản trí tuệ; tăng nhanh số lượng tài sản trí tuệ được đăng ký bảo hộ; khai thác có hiệu quả nguồn tài sản trí tuệ.
- Hỗ trợ tác giả sáng chế, giải pháp hữu ích đã được cấp văn bằng bảo hộ, tác giả có giải pháp đạt giải nhất nhì trong các hội thi sáng tạo kỹ thuật tỉnh, để xây dựng mô hình trình diễn nhằm giới thiệu, đưa vào giao dịch trên thị trường KH&CN.
- Ưu tiên phân công công tác về các tổ chức KH&CN công lập đối với nguồn nhân lực KH&CN được đào tạo từ Đề án 100 của tỉnh Bình Thuận.
1. Gắn thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển thị trường KH&CN với các hoạt động thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của các ngành, các cấp
Phát triển thị trường KH&CN là một trong những bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, có vai trò then chốt trong việc tạo môi trường thúc đẩy hoạt động sáng tạo, đổi mới công nghệ; nâng cao năng lực KH&CN của tỉnh, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, là một trong những nội dung cần được ưu tiên tập trung đầu tư trước một bước trong hoạt động của các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã. Trong đó, tập trung tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung, giải pháp sau:
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, thực thi các văn bản pháp luật liên quan đến phát triển thị trường KH&CN, đặc biệt là các Luật và văn bản hướng dẫn Luật: Bộ luật hình sự, Bộ luật Dân sự, Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Thương mại, Luật KH&CN, Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Chuyển giao công nghệ, Luật cạnh tranh... các quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương. Tăng cường hoạt động thông tin, tuyên truyền về chủ trương thúc đẩy các hoạt động KH&CN, trong đó có thị trường KH&CN.
Đổi mới công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế; sản xuất theo hướng thị trường để các tổ chức, cá nhân phát huy được tính năng động, sáng tạo.
- Quan tâm thực hiện cơ chế khuyến khích hoạt động dịch vụ KH&CN trong các trung tâm, trạm trại, tổ chức KH&CN:
+ Chỉ đạo và tạo điều kiện cho các tổ chức KH&CN trực thuộc đào tạo, xây dựng đội ngũ tư vấn, dịch vụ KH&CN chuyên nghiệp để tham gia vào thị trường KH&CN. Đặc biệt nâng cao hơn nữa vai trò của các hoạt động môi giới chuyển giao công nghệ cho các tổ chức KH&CN trực thuộc, góp phần cùng cả nước tăng nhanh số lượng và chất lượng các giao dịch mua bán công nghệ.
+ Tăng cường công tác quản lý nhà nước về kinh tế, về KH&CN, về chất lượng sản phẩm và vệ sinh môi trường góp phần xây dựng cơ chế cạnh tranh lành mạnh để các doanh nghiệp tham gia tích cực vào thị trường KH&CN, thực hiện đổi mới công nghệ.
- Tuyên truyền, khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân, nhất là các doanh nghiệp thành lập tổ chức nghiên cứu và phát triển, thành lập doanh nghiệp KH&CN, thành lập tổ chức trung gian của thị trường KH&CN có năng lực đủ mạnh để thực hiện vai trò nòng cốt, truyền dẫn công nghệ, thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng tạo và chuyển giao công nghệ.
- Thực hiện nghiêm các tiêu chí xét sáng kiến và khuyến khích hoạt động sáng kiến trong cơ quan, đơn vị theo quy định hiện hành.
2. Tổ chức điểm hỗ trợ giao dịch và kênh thông tin công nghệ tại địa phương, liên kết với mạng lưới sàn giao dịch công nghệ của thành phố Hồ Chí Minh và cả nước
Hình thành một đơn vị chuyên trách hỗ trợ cho việc giao dịch công nghệ, trước mắt: Thành lập một Phòng Giao dịch công nghệ (trực thuộc Trung tâm Thông tin và ứng dụng tiến bộ KH&CN). Phòng Giao dịch công nghệ là điểm hỗ trợ giao dịch công nghệ, giúp Trung tâm Thông tin và ứng dụng tiến bộ KH&CN thực hiện một số dịch vụ hỗ trợ các bên có nhu cầu giao dịch công nghệ, tài sản trí tuệ trong phạm vi địa phương; xây dựng và duy trì hệ thống cơ sở dữ liệu về công nghệ, về thị trường KH&CN để hình thành kênh thông tin công nghệ tại địa phương, kết hợp với hệ thống tổ chức dịch vụ KH&CN hỗ trợ, liên kết với mạng lưới sàn giao dịch công nghệ của thành phố Hồ Chí Minh và cả nước, hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu mua, bán công nghệ - thiết bị tiếp cận được với đối tác có nhu cầu bán, mua công nghệ - thiết bị. Điểm hỗ trợ giao dịch này làm tiền đề cho việc hình thành một Trung tâm Giao dịch công nghệ công lập của tỉnh (theo hướng dẫn tại Thông tư 16/2014/TT-BKHCN) trong giai đoạn tiếp theo.
3. Đảm bảo nguồn kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của kế hoạch
Nguồn kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của kế hoạch được bố trí từ ngân sách nhà nước dành cho KH&CN hằng năm, các quỹ KH&CN, kinh phí sự nghiệp, kinh phí hoạt động thường xuyên của các sở, ngành, địa phương; kinh phí tranh thủ từ các chương trình KH&CN của Trung ương, đặc biệt là “Chương trình Phát triển thị trường khoa học và công nghệ đến năm 2020” được phê duyệt tại Quyết định số 2075/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ; các tổ chức tín dụng và các nguồn hợp pháp khác.
1. Thủ trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, nội dung đã được phân công, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện những nội dung công việc trong Kế hoạch này và cụ thể hóa thành các nhiệm vụ trong kế hoạch hàng năm của đơn vị mình; định kỳ 6 tháng và hàng năm, báo cáo tình hình thực hiện cho Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giao Sở Khoa học và Công nghệ:
- Chỉ đạo các tổ chức KH&CN thuộc tỉnh chủ động đề xuất kế hoạch nâng cao năng lực tham gia vào thị trường KH&CN. Bảo đảm hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đồng bộ, thống nhất, có khả năng liên kết khai thác cơ sở dữ liệu chung về thị trường KH&CN. Tổ chức thực hiện các kế hoạch khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; đào tạo, xây dựng đội ngũ tư vấn, dịch vụ KH&CN chuyên nghiệp của đơn vị, tăng cường các hoạt động dịch vụ KH&CN; thực hiện trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ quy định.
- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ 6 tháng và hàng năm tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện cho Ủy ban nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH BÌNH THUẬN ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 4519/KH-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
STT | Nội dung | Thời gian thực hiện | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp chính |
1 | Nâng cao vai trò quản lý nhà nước đối với thị trường KH&CN | |||
1.1 | Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật, chương trình, dự án liên quan đến ưu đãi cho doanh nghiệp KH&CN, phát triển tổ chức trung gian của thị trường KH&CN. | 2015 - 2019 | Sở Khoa học và Công nghệ | Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bình Thuận |
1.2 | Phối hợp với các cơ quan, tổ chức chuyên môn triển khai chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, cấp chứng chỉ, chứng nhận để phát triển nguồn nhân lực cho các tổ chức trung gian của thị trường KH&CN; Bồi dưỡng nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ làm việc trong lĩnh vực quản lý về thị trường khoa học và công nghệ. | 2015 - 2019 | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Tài chính và sở ngành, đơn vị liên quan |
1.3 | Tham mưu UBND tỉnh ban hành các quy định nhằm đổi mới, nâng cao vai trò của Quỹ phát triển KH&CN tỉnh, nhằm phục vụ hoạt động sáng chế, chuyển giao, ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ hiện đại. | 2015 | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Tài chính và sở, ngành, đơn vị liên quan |
1.4 | Tổ chức thực hiện đề tài/dự án điều tra, đánh giá trình độ công nghệ các ngành sản xuất trên địa bàn tỉnh. Xây dựng chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm lợi thế của tỉnh đổi mới công nghệ giai đoạn 2016-2020. | 2015- 2016 | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ngành, địa phương |
1.5 | Xây dựng mức công nghệ sàn cho ngành chế biến nông - lâm - thủy sản để áp dụng cho các dự án đầu tư mở rộng, đầu tư đổi mới công nghệ và đón nhận các doanh nghiệp đầu tư vào địa phương. | 2016 | Sở Công Thương | Sở Nông nghiệp &PTNT, Sở KH&CN |
1.6 | Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân thành lập doanh nghiệp KH&CN, tổ chức trung gian của thị trường KH&CN; Xây dựng chính sách Hỗ trợ cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật cần thiết để duy trì và phát triển hoạt động của các tổ chức trung gian của thị trường KH&CN | 2015 - 2019 | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Tài chính, Sở Kế hoạch & Đầu tư |
1.7 | Thực thi và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân tham gia thị trường KH&CN | 2015 - 2019 | Các sở, ngành, địa phương liên quan |
|
1.8 | Xây dựng đề án thành lập Phòng Giao dịch công nghệ (trực thuộc Trung tâm Thông tin - Ứng dụng tiến bộ KH&CN) làm điểm hỗ trợ giao dịch công nghệ; xây dựng và duy trì hệ thống cơ sở dữ liệu về công nghệ, về thị trường KH&CN để hình thành kênh thông tin công nghệ tại địa phương, kết hợp với hệ thống tổ chức dịch vụ KH&CN hỗ trợ, liên kết với mạng lưới sàn giao dịch công nghệ của thành phố Hồ Chí Minh và cả nước, hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu mua, bán công nghệ - thiết bị tiếp cận được với đối tác có nhu cầu bán, mua công nghệ-thiết bị. | 2015- 2016 | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Nội vụ |
2 | Thúc đẩy hoạt động dịch vụ thị trường KH&CN | |||
2.1 | Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, xây dựng đội ngũ tư vấn chuyên nghiệp về dịch vụ công nghệ và thị trường KH&CN, nâng cao năng lực tham gia phát triển thị trường KH&CN của Trung tâm Công nghệ thông tin (thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường). | 2015- 2016 | Sở Tài nguyên và Môi trường |
|
2.2 | Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, xây dựng đội ngũ tư vấn chuyên nghiệp về dịch vụ công nghệ và thị trường KH&CN, nâng cao năng lực tham gia phát triển thị trường KH&CN của Trung tâm Khuyến công | 2015 - 2016 | Sở Công Thương |
|
2.3 | Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, xây dựng đội ngũ tư vấn chuyên nghiệp về dịch vụ công nghệ và thị trường KH&CN, nâng cao năng lực tham gia phát triển thị trường KH&CN của Trung tâm Khuyến nông- Khuyến ngư, Trung tâm Giống cây trồng Bình Thuận. | 2015 - 2016 | Sở Nông nghiệp & PTNT |
|
2.4 | Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, xây dựng đội ngũ tư vấn chuyên nghiệp về dịch vụ công nghệ và thị trường KH&CN, nâng cao năng lực tham gia phát triển thị trường KH&CN của Trung tâm Thông tin-Ứng dụng tiến bộ KH&CN, Trung tâm Tiêu chuẩn- Đo lường- Chất lượng | 2015- 2016 | Sở Khoa học và Công nghệ |
|
2.5 | Xây dựng khu sản xuất, ứng dụng KH&CN, bao gồm nhiệm vụ ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp KH&CN. | 2015 - 2020 | Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở, ngành liên quan |
2.6 | Xây dựng chính sách khuyến khích, hỗ trợ tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng và hoạt động tại khu thực nghiệm công nghệ sinh học, khu sản xuất, ứng dụng KH&CN; | 2015 - 2016 | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Kế hoạch - Đầu tư; Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp & PTNT |
2.7 | Hàng năm điều tra, thống kê, đánh giá nhu cầu công nghệ, khả năng cung ứng công nghệ, khai thác nguồn tài sản trí tuệ của doanh nghiệp. | 2015 - 2020 | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Công Thương, Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan |
2.8 | Tranh thủ sự hỗ trợ của Bộ KH&CN tổ chức chợ công nghệ và thiết bị tại Bình Thuận. | 2016- 2019 | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Công Thương, Sở Tài chính |
2.9 | Xây dựng và thực hiện kế hoạch phát huy vai trò của Liên hiệp các Hội KH&KT tỉnh, làm cầu nối, liên kết tổ chức KH&CN với doanh nghiệp, với cơ quan quản lý KH&CN để thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Tuyên truyền, hỗ trợ các tổ chức kinh tế thành lập tổ chức nghiên cứu và phát triển, thành lập doanh nghiệp KH&CN, tổ chức trung gian của thị trường KH&CN. | 2015- 2020 | Liên hiệp các hội KH&KT tỉnh | Các Sở, ngành, địa phương |
3 | Thúc đẩy nhu cầu công nghệ, hỗ trợ doanh nghiệp chuyển giao CN | |||
3.1 | Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện các Chương trình KH&CN giai đoạn 2011 - 2015, xây dựng mới cho giai đoạn 2015 - 2020 | 2015 | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở, ngành liên quan |
3.2 | Hướng dẫn và hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tiên tiến thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới công nghệ. | 2015 - 2020 | Khoa học và Công nghệ | Sở, ngành liên quan |
3.3 | Thông qua chính sách khuyến công, hỗ trợ đổi mới CN, hàng năm xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hỗ trợ các cơ sở chế biến nông - lâm - thủy sản quy mô nhỏ đầu tư mở rộng sản xuất, thay thế CN lạc hậu, đầu tư mới các cơ sở có công nghệ hiện đại nhằm đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm chế biến, phát triển sản xuất các sản phẩm có giá trị cao. | 2015- 2020 | Sở Công Thương | Sở, ngành liên quan |
3.4 | Tổ chức các hoạt động hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm lợi thế xây dựng lộ trình đổi mới CN về công nghệ; tham gia các hội chợ, triển lãm về KH&CN, tìm kiếm công nghệ. | 2016- 2018 | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Công Thương |
4 | Hỗ trợ phát triển nguồn cung công nghệ cho thị trường. | |||
4.1 | Bố trí phần lớn kinh phí sự nghiệp KH&CN cho việc tìm kiếm, ứng dụng và tạo ra công nghệ mới. Xây dựng và thực hiện chương trình “Thương mại hóa sản phẩm nghiên cứu KH&CN” của tỉnh. | 2015- 2020 | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Tài Chính |
4.2 | Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình “Thương mại hóa sản phẩm nghiên cứu KH&CN” của tỉnh | 2015 - 2020 | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Tài chính |
4.3 | Hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức KH&CN đăng ký bảo hộ tài sản trí tuệ; khai thác có hiệu quả nguồn tài sản trí tuệ. | 2015 - 2020 | Sở Khoa học và Công nghệ |
|
4.4 | Ưu tiên phân công về các tổ chức KH&CN công lập đối với nguồn nhân lực KH&CN được đào tạo từ Đề án 100 của tỉnh Bình Thuận. | 2015- 2020 | Sở Nội vụ |
|
4.5 | Phát triển hợp tác R&D, hợp tác cung cấp công nghệ từ các đối tác trong và ngoài nước. Trước hết là phát huy hiệu quả mối quan hệ hợp tác sẵn có với một số trường đại học trong nước; với viện nghiên cứu KH&CN; với thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh bạn trong vùng Đông Nam Bộ, Miền Trung - Tây nguyên... nhằm tăng nguồn cung cho thị trường công nghệ. | 2015 - 2020 | Các Sở, ngành, địa phương |
|
4.6 | Xây dựng chính sách hỗ trợ tác giả sáng chế, giải pháp hữu ích đã được cấp văn bằng bảo hộ, tác giả có giải pháp đạt giải nhất nhì trong các hội thi sáng tạo kỹ thuật tỉnh xây dựng mô hình trình diễn nhằm giới thiệu, đưa vào giao dịch trên thị trường KH&CN. | 2015 | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Tài chính, Liên hiệp các Hội KH&KT tỉnh |
- 1 Quyết định 1636/QĐ-UBND năm 2017 về Đề án Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh Phú Yên đến năm 2020
- 2 Nghị quyết 18/2016/NQ-HĐND về phát triển thị trường khoa học công nghệ và doanh nghiệp khoa học công nghệ tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020 và những năm tiếp theo
- 3 Quyết định 2954/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình thúc đẩy phát triển thị trường khoa học và công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016-2020
- 4 Luật Đầu tư 2014
- 5 Luật Doanh nghiệp 2014
- 6 Thông tư 16/2014/TT-BKHCN về điều kiện thành lập, hoạt động tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 7 Quyết định 2075/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Luật khoa học và công nghệ năm 2013
- 9 Luật Chuyển giao công nghệ 2006
- 10 Luật Sở hữu trí tuệ 2005
- 11 Bộ luật Dân sự 2005
- 12 Luật Thương mại 2005
- 13 Luật cạnh tranh 2004
- 14 Bộ Luật Hình sự 1999
- 1 Quyết định 2954/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình thúc đẩy phát triển thị trường khoa học và công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016-2020
- 2 Nghị quyết 18/2016/NQ-HĐND về phát triển thị trường khoa học công nghệ và doanh nghiệp khoa học công nghệ tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020 và những năm tiếp theo
- 3 Quyết định 1636/QĐ-UBND năm 2017 về Đề án Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh Phú Yên đến năm 2020