- 1 Quyết định 226/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Kế hoạch 13/KH-UBND năm 2019 về thực hiện chương trình Sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 3 Kế hoạch 72/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chương trình Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng, chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 4 Quyết định 906/QĐ-UBND năm 2019 về lộ trình thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững tỉnh Ninh Bình đến năm 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 46/KH-UBND | Ninh Bình, ngày 31 tháng 3 năm 2021 |
HOẠT ĐỘNG CẢI THIỆN TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2021-2025
- Quyết định 226/QĐ-TTg ngày 22/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
- Chương trình hành động số 21-CTr/TU ngày 26/02/2018 của Tỉnh ủy Ninh Bình về việc thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân trong tình hình mới;
- Chương trình hành động số 01-CTr/TU ngày 28/12/2020 của Tỉnh ủy Ninh Bình về việc thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Ninh Bình lần thứ XXII, nhiệm kỳ 2020-2025;
- Kế hoạch số 38/KH-UBND ngày 09/4/2018 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Ninh Bình thực hiện Chương trình hành động số 21-CTr/TU ngày 26/02/2018 của Tỉnh ủy Ninh Bình thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân trong tình hình mới;
- Quyết định số 906/QĐ-UBND ngày 31/7/2019 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc ban hành lộ trình thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững tỉnh Ninh Bình đến năm 2030;
- Kế hoạch số 13/KH-UBND ngày 24/01/2019 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Ninh Bình triển khai thực hiện Chương trình Sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh Ninh Bình;
- Kế hoạch số 72/KH-UBND ngày 07/7/2020 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Ninh Bình triển khai thực hiện Chương trình chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng, chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam trên địa bàn tỉnh Ninh Bình;
- Kế hoạch số 100/KH-UBND ngày 08/10/2020 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Ninh Bình hành động giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Ninh Bình thực hiện Chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030.
II. Tình hình thực hiện hoạt động cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em giai đoạn 2016 - 2020
1. Kết quả hoạt động cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em giai đoạn 2016-2020
1.1. Kết quả các hoạt động đã triển khai
- Mạng lưới phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em được củng cố và hoàn thiện từ tỉnh đến tận cơ sở. Toàn tỉnh, 8/8 huyện, thành phố và 143/143 xã, phường, thị trấn đều thành lập Ban Chỉ đạo phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em; 100% xã, phường, thị trấn có chuyên trách dinh dưỡng và 100% thôn bản có cộng tác viên dinh dưỡng.
- Hoạt động giáo dục truyền thông được duy trì thường xuyên, với nhiều nội dung phong phú, trên nhiều phương tiện truyền thông khác nhau ở các thời điểm thích hợp, do đó, đã thu hút được đông đảo tầng lớp nhân dân tham gia, giúp thay đổi thói quen, tập quán lạc hậu trong sử dụng thực phẩm hàng ngày, góp phần nâng cao sức khỏe toàn dân. Từ năm 2016 đến nay, đã tổ chức 404 hội nghị triển khai tuần lễ Dinh dưỡng và phát triển; 2.550 buổi hướng dẫn bữa ăn gia đình hợp lý, thực hành dinh dưỡng; 243 buổi nói chuyện về chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời của trẻ, ăn uống đầy đủ và cân đối theo nhu cầu, phòng, chống suy dinh dưỡng; 309 buổi nói chuyện về phòng, chống bệnh mãn tính không lây, thừa cân, béo phì, nâng cao tầm vóc trẻ em; tổ chức 45 hội thi bữa ăn gia đình hợp lý, 60 hội thi về kiến thức thực hành nuôi dưỡng trẻ;
- Công tác tuyên truyền được thực hiện với nhiều hình thức: 08 lượt tuyên truyền bằng xe lưu động; treo 466 băng rôn; thực hiện 168 bài tuyên truyền trên báo và truyền hình; 3.297 bài tuyên truyền trên đài truyền thanh 3 cấp; tổ chức 1.238 lượt nói chuyện, tư vấn dinh dưỡng; cấp hơn 37.000 tài liệu truyền thông gián tiếp (tờ rơi, áp phích, băng đĩa, sổ sách...);
- Tổ chức 131 lớp tập huấn cho tổng số 6.088 học viên về nâng cao kiến thức dinh dưỡng, kỹ năng triển khai các hoạt động phòng, chống suy dinh dưỡng cho các cán bộ là chuyên trách tuyến huyện, trạm trưởng trạm y tế, chuyên trách dinh dưỡng xã, phường, thị trấn và cộng tác viên dinh dưỡng tại các thôn, tổ, phố;
- Duy trì các đợt uống bổ sung Vitamin A liều cao cho đối tượng trẻ em trong độ tuổi từ 6-36 tháng tuổi nhằm làm giảm nguy cơ thiếu Vitamin A giúp trẻ phòng tránh mù lòa và bệnh liên quan đến thiếu Vitamin A. Ngoài ra, thực hiện bổ sung Vitamin A liều cao thường xuyên cho các đối tượng như: bà mẹ sau sinh trong vòng một tháng, trẻ em dưới 5 tuổi (trẻ từ 37 - 60 tháng tuổi) bị suy dinh dưỡng, trẻ sinh ra không được bú mẹ hoàn toàn, trẻ bị mắc các bệnh nhiễm trùng, nhiễm khuẩn, tiêu chảy kéo dài, trẻ bị bệnh sởi;
- Công tác chăm sóc sức khỏe cho bà mẹ được chú trọng, nhất là bổ sung dinh dưỡng và vi chất dinh dưỡng, do vậy, tỷ lệ trẻ em có cân nặng sơ sinh dưới 2.500 gam năm 2020 còn 1,84%; có 51% trẻ được bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu; tỷ lệ phụ nữ khám thai đủ 3 lần theo 3 thời kỳ đạt 98%; tỷ lệ phụ nữ đẻ được nhân viên y tế đã qua đào tạo đỡ đạt 100%; tỷ lệ bà mẹ và trẻ sơ sinh được chăm sóc sau sinh đạt 99,9%; tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ mang thai ước còn 26%;
- Công tác theo dõi tăng trưởng trẻ em dưới 5 tuổi được thực hiện thường xuyên tại các xã, phường, thị trấn, đảm bảo 100% trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng được cân đo, theo dõi tình trạng dinh dưỡng hàng tháng; trẻ dưới 2 tuổi được cân đo và theo dõi tình trạng dinh dưỡng 3 tháng/lần; trẻ dưới 5 tuổi được cân đo đánh giá tình trạng dinh dưỡng 2 lần/năm, qua đó biết được tình trạng tăng trưởng của trẻ để kịp thời hướng dẫn cho bà mẹ về cách nuôi dưỡng trẻ theo từng giai đoạn phát triển giúp trẻ phát triển toàn diện.
1.2. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu được giao
TT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Chỉ tiêu 2016-2020 | Ước thực hiện đến hết năm 2020 |
1 | Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi (thể nhẹ cân) | % | < 12 | < 12 |
2 | Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi (thể thấp còi) | % | < 21,5 | < 21,5 |
2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
2.1. Tồn tại, hạn chế
- Mạng lưới triển khai hoạt động về dinh dưỡng còn chưa ổn định, thường xuyên thay đổi, thiếu về số lượng, chất lượng chưa cao. Nhiều cán bộ dinh dưỡng đã chuyển sang công tác ở lĩnh vực khác, cán bộ thay mới chưa được đào tạo kịp thời, thiếu kiến thức, kỹ năng về dinh dưỡng;
- Các hoạt động cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi mới tập trung vào các đối tượng trẻ suy dinh dưỡng, bà mẹ có con dưới 5 tuổi và người chăm sóc trẻ, chưa chú trọng đến các đối tượng trẻ em thừa cân béo phì, phụ nữ đang mang thai;
- Công tác xã hội hóa và sự tham gia của một số ban, ngành, đoàn thể về các hoạt động dinh dưỡng còn hạn chế. Chưa huy động được nguồn kinh phí để triển khai Chương trình “Sữa học đường”. Các hoạt động mới chỉ dừng lại ở công tác truyền thông lồng ghép trong các chương trình y tế, các buổi hội nghị, tập huấn;
- Kiến thức, thực hành của bà mẹ và người chăm sóc trẻ chưa đầy đủ, đặc biệt là ở xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế khó khăn;
- Công tác hỗ trợ kỹ thuật chưa được triển khai thường xuyên, nội dung kiểm tra, giám sát, hỗ trợ còn chưa phong phú, đa dạng;
- Chưa có đầy đủ số liệu đầu vào phục vụ cho công tác đánh giá, định hướng, xây dựng chỉ tiêu kế hoạch hoạt động.
2.2. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế
- Mô hình bệnh tật thay đổi, các bệnh không lây nhiễm liên quan đến dinh dưỡng có xu hướng gia tăng do sự phát triển kinh tế, quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh chóng cùng với sự thay đổi thói quen ăn uống và lối sống chưa hợp lý của một bộ phận người dân đã đặt ra nhiều thách thức đối với công tác dinh dưỡng trong tình hình mới;
- Đội ngũ cán bộ dinh dưỡng còn hạn chế về chuyên môn và có sự biến động qua các năm. Tại tỉnh, chưa có cơ sở khám, tư vấn và điều trị chuyên sâu về dinh dưỡng;
- Một số chính quyền cơ sở chưa nhận thức đúng mức về tầm quan trọng của công tác dinh dưỡng với sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân;
- An ninh lương thực hộ gia đình chưa được đảm bảo;
- Đầu tư nguồn lực cho công tác dinh dưỡng chưa đáp ứng với yêu cầu trong tình hình mới. Kinh phí thực hiện chương trình chủ yếu do trung ương cấp, kinh phí hỗ trợ từ địa phương còn hạn chế;
- Hàng năm, việc công bố kết quả điều tra dinh dưỡng muộn, cùng với công tác thống kê báo cáo của các tuyến chưa đúng tiến độ, dẫn đến khó khăn trong công tác xây dựng kế hoạch về dinh dưỡng cho những năm tiếp theo.
III. Kế hoạch hoạt động cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em giai đoạn 2021-2025
1. Mục tiêu chung
Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi góp phần nâng cao tầm vóc và thể lực của người Việt Nam, hạn chế các bệnh không lây nhiễm liên quan đến dinh dưỡng.
2. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể
TT | Tên mục tiêu, chỉ tiêu | ĐVT | Chỉ tiêu đến năm 2025 |
1 | Mục tiêu 1: Cải thiện tình trạng dinh dưỡng của phụ nữ có thai và trẻ em dưới 5 tuổi |
|
|
1.1 | Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi | % | < 20 |
1.2 | Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân | % | < 11 |
1.3 | Tỷ lệ trẻ có cân nặng sơ sinh thấp dưới 2.500g | % | < 1,8 |
1.4 | Tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ có thai | % | < 23 |
1.5 | Tỷ lệ phụ nữ đẻ được khám thai ≥ 3 lần trong 3 thời kỳ | % | 98,5 |
2 | Mục tiêu 2: Nâng cao tỷ lệ thực hành về chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời cho người chăm sóc trẻ |
|
|
2.1 | Tỷ lệ bà mẹ cho trẻ bú trong 1 giờ đầu sau sinh | % | > 80 |
2.2 | Duy trì tỷ lệ bà mẹ cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu | % | > 51 |
2.3 | Tỷ lệ bà mẹ cho trẻ từ 6-24 tháng tuổi ăn bổ sung hợp lý (đúng độ tuổi, đúng khẩu phần) | % | ≥ 70 |
2.4 | Tỷ lệ bà mẹ tiếp tục cho trẻ bú mẹ đến 24 tháng tuổi hoặc lâu hơn | % | > 60 |
3 | Mục tiêu 3: Cải thiện tình trạng vi chất dinh dưỡng |
|
|
3.1 | Tỷ lệ trẻ em từ 6-36 tháng tuổi được bổ sung viên nang Vitamin A liều cao 2 lần/năm | % | 100 |
3.2 | Tỷ lệ bà mẹ sau sinh trong vòng 1 tháng đầu được bổ sung viên nang Vitamin A liều cao | % | ≥ 95 |
3. Giải pháp và hoạt động
3.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách
- Tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp và sự phối hợp đồng bộ với trách nhiệm cao của các ban, ngành, đoàn thể trong tổ chức thực hiện cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em;
- Củng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo chăm sóc sức khỏe Nhân dân các cấp và mạng lưới dinh dưỡng đến tận cơ sở;
- Xây dựng kế hoạch và đảm bảo nguồn kinh phí triển khai các hoạt động nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em trên địa bàn;
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chỉ tiêu về dinh dưỡng, đảm bảo tính bền vững của các hoạt động can thiệp dinh dưỡng đã được triển khai.
3.2. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ y tế chuyên trách
- Củng cố, phát triển đội ngũ cán bộ làm công tác dinh dưỡng, đặc biệt là mạng lưới cán bộ chuyên trách và cộng tác viên dinh dưỡng ở tuyến cơ sở;
- Tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ y tế tuyến cơ sở, cộng tác viên dinh dưỡng về kiến thức dinh dưỡng, năng lực triển khai các hoạt động, kỹ năng lập kế hoạch, tổng hợp, báo cáo;
- Đào tạo chuyên sâu chuyên ngành dinh dưỡng cho cán bộ chuyên trách tuyến tỉnh.
3.3. Giải pháp về chuyên môn, kỹ thuật
- Triển khai toàn diện các can thiệp về chăm sóc dinh dưỡng cho phụ nữ có thai và trẻ dưới 5 tuổi, đặc biệt là giai đoạn 1.000 ngày đầu đời bao gồm: thực hiện chăm sóc sức khỏe và bảo đảm dinh dưỡng hợp lý cho bà mẹ trước, trong và sau sinh; nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu; ăn bổ sung hợp lý cho trẻ dưới 2 tuổi; định kỳ theo dõi tăng trưởng và phát triển của trẻ;
- Thực hiện tốt hoạt động bổ sung Vitamin A liều cao và cân đo, đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ em 2 đợt/năm;
- Tổ chức thực hành dinh dưỡng, hướng dẫn ăn bổ sung hợp lý, đúng độ tuổi, đúng khẩu phần cho bà mẹ và người chăm sóc trẻ;
- Tổ chức các đợt điều tra, đánh giá định kỳ xác định các chỉ số liên quan đến tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em để có biện pháp can thiệp kịp thời: đánh giá tỷ lệ bà mẹ có thai bị thiếu máu; tỷ lệ bà mẹ cho trẻ từ 6-24 tháng tuổi ăn bổ sung hợp lý; tỷ lệ bà mẹ cho con bú đến 24 tháng tuổi hoặc lâu hơn;
- Thực hiện tốt công tác quản lý thai nghén, chăm sóc trước, trong, sau sinh, sau mổ lấy thai, hướng dẫn bổ sung viên sắt, axit Folic hợp lý;
- Triển khai hoạt động đánh giá và quản lý trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng tại cộng đồng;
- Duy trì hoạt động điều tra dinh dưỡng 30 cụm theo chỉ đạo hàng năm của Viện dinh dưỡng quốc gia;
- Duy trì và nhân rộng mô hình Cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi ở tuyến xã, phường, thị trấn nhằm nâng cao kiến thức thực hành dinh dưỡng của bà mẹ có con bị suy dinh dưỡng, từ đó giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em trên địa bàn. Đến năm 2022 đảm bảo có ít nhất 9 mô hình được tuyến tỉnh triển khai. Từ năm 2023 giao các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch, bố trí ngân sách nhân rộng tối thiểu 2 mô hình/huyện/năm. Thường xuyên thực hiện đánh giá hiệu quả hoạt động của mô hình;
- Cấp bổ sung tài liệu như: sổ theo dõi tình trạng dinh dưỡng trẻ em, sổ theo dõi sức khỏe bà mẹ trẻ em, biểu đồ tăng trưởng, các tài liệu truyền thông... cho tuyến cơ sở nhằm đáp ứng nhu cầu về theo dõi tình trạng dinh dưỡng trẻ em tại tuyến xã, phường và đẩy mạnh công tác truyền thông, tuyên truyền tới tận người dân. Đảm bảo 100% số xã, phường, thị trấn được trang bị đủ các thiết bị, dụng cụ cần thiết (bộ cân, thước đo chiều cao, thước đo chiều dài) để cân, đo trẻ;
- Triển khai phần mềm thực đơn cân bằng dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em tới tất cả cán bộ chuyên môn, bác sĩ, cán bộ dinh dưỡng và cán bộ liên quan công tác chăm sóc sức khỏe cho bà mẹ và trẻ em tại các Trung tâm y tế huyện/thành phố, Trạm y tế xã/phường/thị trấn và các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em công lập và tư nhân trên toàn tỉnh;
- Rà soát, cấp các sản phẩm dinh dưỡng cấp miễn phí cho đối tượng là phụ nữ mang thai, phụ nữ đang cho con bú và trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng, đặc biệt là các đối tượng thuộc hộ gia đình nghèo, cận nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, vùng cần được hỗ trợ khẩn cấp về dinh dưỡng;
- Hàng năm, tùy thuộc vào tình hình thực tế để xây dựng, triển khai kế hoạch giám sát, đánh giá, ứng phó tình trạng dinh dưỡng khẩn cấp;
- Đẩy mạnh hoạt động kiểm tra, giám sát, hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật tại tuyến cơ sở.
4.4. Giải pháp về truyền thông, tuyên truyền vận động
- Đa dạng hoá các hình thức truyền thông như: truyền thông trực tiếp cho các đối tượng là phụ nữ mang thai, bà mẹ có con dưới 5 tuổi, người chăm sóc trẻ,… Truyền thông gián tiếp qua các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội, qua tờ rơi, pano, áp phích, băng rôn tuyên truyền,... Duy trì hoạt động truyền thông qua hệ thống loa truyền thanh ba cấp, phát các thông điệp trên truyền hình trong các đợt tuyên truyền cao điểm…;
- Các hoạt động truyền thông cần được duy trì và tăng cường để cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin, kiến thức dinh dưỡng nhằm nâng cao sức khỏe cho cộng đồng;
- Tổ chức các lớp truyền thông dinh dưỡng cho đối tượng là phụ nữ mang thai, bà mẹ và người chăm sóc trẻ dưới 5 tuổi… với các nội dung chăm sóc dinh dưỡng cho 1.000 ngày đầu đời, chăm sóc dinh dưỡng hợp lý cho phụ nữ mang thai trước và sau sinh; nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu; ăn bổ sung hợp lý cho trẻ dưới 5 tuổi; thực hiện theo dõi tăng trưởng và phát triển của trẻ;
- Phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí, truyền hình xây dựng các chuyên mục truyền thông về phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em, những lời khuyên dinh dưỡng hợp lý, vệ sinh an toàn thực phẩm, phát triển V.A.C gia đình,…
4.5. Hoạt động phối hợp liên ngành
Phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi là nhiệm vụ chung của chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể các cấp và toàn thể xã hội. Do vậy, để đạt được các mục tiêu, công tác này cần huy động sự tham gia, phối hợp, chỉ đạo và triển khai thực hiện của tất cả các bên có liên quan.
- Ngân sách Nhà nước theo quy định về phân cấp hiện hành; lồng ghép từ nguồn kinh phí thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án có liên quan; các nguồn huy động hợp pháp khác (nếu có);
- Hàng năm, căn cứ nội dung Kế hoạch và tình hình thực tế, Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính thẩm định, báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh theo quy định.
1. Sở Y tế
- Chủ trì triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo thực hiện các mục tiêu đề ra.
- Hàng năm, xây dựng kế hoạch cụ thể, chỉ đạo các đơn vị chuyên môn để thực hiện các hoạt động. Triển khai các giải pháp chuyên môn kỹ thuật; xây dựng các tài liệu, hướng dẫn kỹ thuật cung cấp cho các đơn vị y tế và các cơ quan truyền thông. Tổ chức tập huấn nâng cao kiến thức và kỹ năng cho cán bộ y tế các tuyến; thực hiện truyền thông nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của người dân nhất là phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, phụ nữ mang thai và phụ nữ có con dưới 2 tuổi về chăm sóc dinh dưỡng hợp lý cho các bà mẹ, trẻ em;
- Tham mưu Ủy ban Nhân dân tỉnh giao các chỉ tiêu về dinh dưỡng vào hệ thống chỉ tiêu phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh và các huyện, thành phố để triển khai thực hiện;
- Chủ động phối hợp với các ngành, các tổ chức đoàn thể và các địa phương triển khai thực hiện hiệu quả các giải pháp nâng cao dinh dưỡng cho bà mẹ, trẻ em;
- Theo dõi, tổng hợp và báo cáo kết quả triển khai các hoạt động với Bộ Y tế và Ủy ban Nhân dân tỉnh theo đúng quy định.
2. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng ngân sách, tham mưu cho Ủy ban Nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch theo quy định hiện hành.
3. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Bình
- Chỉ đạo các cơ quan báo chí, thông tin tuyên truyền trên địa bàn tỉnh tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về đảm bảo dinh dưỡng trong bữa ăn của các hộ gia đình, đặc biệt chú trọng dinh dưỡng cho trẻ em, những lời khuyên dinh dưỡng hợp lý, vệ sinh an toàn thực phẩm,…
- Có trách nhiệm phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức các hoạt động truyền thông về dinh dưỡng;
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Xây dựng kế hoạch sản xuất, tuyên truyền hướng dẫn người dân sản xuất đảm bảo an ninh lương thực, an ninh dinh dưỡng, an toàn thực phẩm.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Tăng cường công tác chỉ đạo, giám sát các cơ sở giáo dục có bếp ăn bán trú đảm bảo tốt việc xây dựng thực đơn khẩu phần bữa ăn hàng ngày khoa học, đáp ứng nhu cầu cung cấp đủ chất dinh dưỡng, đủ năng lượng cho học sinh tham gia hoạt động và học tập tại trường;
- Chủ động đưa kiến thức dinh dưỡng vào trong trường học nhằm nâng cao nhận thức về dinh dưỡng cho cán bộ, giáo viên, học sinh, sinh viên, lồng ghép nội dung tuyên truyền về dinh dưỡng hợp lý vào các chương trình học ngoại khóa, từ đó tuyên truyền rộng rãi trong cộng đồng dân cư, tăng sự hiểu biết trong tổ chức bữa ăn gia đình hợp lý;
- Phối hợp Sở Y tế tổ chức tuyên truyền, giáo dục về dinh dưỡng trong các trường học cho giáo viên, học sinh và cha mẹ học sinh.
6. Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Tỉnh đoàn
- Phối hợp chặt chẽ với ngành y tế và Ủy ban Nhân dân các cấp để tuyên truyền, phổ biến kiến thức về dinh dưỡng hợp lý cho các hội viên, đặc biệt là phụ nữ độ tuổi sinh đẻ, nuôi con nhỏ;
- Vận động hội viên và cộng đồng tích cực tham gia các hoạt động chăm sóc dinh dưỡng, đặc biệt là chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời và bữa ăn gia đình bảo đảm dinh dưỡng hợp lý.
7. Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố
- Xây dựng kế hoạch cụ thể thực hiện các hoạt động cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em. Đưa các chỉ tiêu vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
- Lồng ghép các hoạt động, huy động nguồn lực tại địa phương để triển khai có hiệu quả các hoạt động của chương trình;
- Tăng cường công tác truyền thông về dinh dưỡng hợp lý, phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em, chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời, phụ nữ có thai, cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu, ăn bổ sung hợp lý, bổ sung vi chất dinh dưỡng...
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch tại địa phương; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch hoạt động cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. Ủy ban Nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Kế hoạch 298/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Chương trình Sữa học đường cải thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mầm non tỉnh Lào Cai đến hết năm học 2020-2021
- 2 Kế hoạch 2852/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Chương trình Sữa học đường cải thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mẫu giáo và tiểu học trên địa bàn tỉnh Cao Bằng năm học 2019-2020
- 3 Nghị quyết 14/2019/NQ-HĐND về tiếp tục thực hiện Đề án Chương trình Sữa học đường cải thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mẫu giáo và học sinh tiểu học giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Quyết định 929/QĐ-UBND năm 2019 về điều chỉnh nội dung quy định tại Điểm 3, Mục IV, của Đề án kèm theo Quyết định 212/QĐ-UBND Thực hiện thí điểm Chương trình Sữa học đường cải thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mẫu giáo và tiểu học tại các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020
- 5 Kế hoạch 152/KH-UBND năm 2023 về hoạt động cải thiện dinh dưỡng thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Hưng Yên ban hành