ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4654/KH-UBND | Ninh Thuận, ngày 03 tháng 9 năm 2021 |
Căn cứ Quyết định số 1230/QĐ-TTg ngày 15/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình Bảo tồn và phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa Việt Nam, giai đoạn 2021-2025;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình Bảo tồn và phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa Việt Nam, giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận (sau đây gọi tắt là Kế hoạch), cụ thể như sau:
1. Mục tiêu:
Bảo tồn và phát huy giá trị các di sản, các công trình văn hóa có giá trị tiêu biểu, có ý nghĩa chính trị, văn hóa, lịch sử, truyền thống đặc sắc trên địa bàn tỉnh, góp phần xây dựng và phát triển văn hóa, con người Ninh Thuận vì sự phát triển chung, bền vững của đất nước.
2. Yêu cầu:
Công tác bảo tồn và phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh phải bảo đảm tính phù hợp, hiệu quả, hài hoà giữa các khu vực, địa phương và văn hóa của cộng đồng các dân tộc trong tỉnh.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Đối tượng và phạm vi thực hiện: Hệ thống di sản văn hóa vật thể và phi vật thể, các công trình văn hóa trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
2. Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2021 - 2025.
a) Hoàn thành việc lập quy hoạch tổng thể bảo tồn, tôn tạo và phát huy di tích tháp Hòa Lai và tháp Pô Klong Garai gắn với phát triển du lịch Ninh Thuận đến năm 2030.
b) Tu bổ, tôn tạo các di tích lịch sử - văn hóa, kiến trúc nghệ thuật, danh lam thắng cảnh, khảo cổ được xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia và di tích cấp tỉnh có giá trị tiêu biểu, cụ thể:
- Đầu tư tu bổ, tôn tạo ít nhất 01 di tích quốc gia đặc biệt; trong đó xem xét tập trung ưu tiên thực hiện đối với di tích quốc gia đặc biệt tháp Pô Klong Garai.
- Đầu tư tu bổ, tôn tạo ít nhất 02 di tích lịch sử cách mạng - kháng chiến quan trọng, tiêu biểu trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ; trong đó xem xét tập trung ưu tiên thực hiện đối với di tích quốc gia Bẫy đá Pinăng Tắc.
- Đầu tư tu bổ, tôn tạo ít nhất 05 di tích lịch sử - văn hóa, kiến trúc nghệ thuật, danh lam thắng cảnh cấp quốc gia có giá trị đang bị xuống cấp.
- Hỗ trợ chống xuống cấp, tu bổ cấp thiết ít nhất 10 lượt di tích cấp tỉnh.
c) Thực hiện các dự án chỉnh trang nội dung trưng bày, nâng cấp trang thiết bị và hệ thống trưng bày bảo tàng, bao gồm: Duy tu, bảo trì hệ thống trưng bày và kho lưu giữ hiện vật của bảo tàng tỉnh; kiểm kê, sưu tầm di vật, hiện vật, cổ vật quý hiếm.
d) Xây dựng và triển khai các chương trình, dự án, nhiệm vụ, kế hoạch bảo vệ và phát huy giá trị các di sản văn hoá phi vật thể, di sản tư liệu có giá trị tiêu biểu:
- Theo dõi tiến độ, cập nhật bổ sung nội dung hồ sơ “Nghệ thuật làm gốm của người Chăm” trình UNESCO đưa vào danh sách di sản văn hóa phi vật thể cần bảo vệ khẩn cấp.
- Kiểm kê, xây dựng danh mục các di sản văn hoá phi vật thể; tập trung sưu tầm, xác định danh mục các di sản văn hoá phi vật thể tiêu biểu, quan trọng và cần được lưu giữ, phát huy giá trị.
- Xây dựng Hồ sơ khoa học các di sản văn hóa phi vật thể có giá trị tiêu biểu hoặc các di sản có nguy cơ mai một, cần được bảo vệ khẩn cấp đề nghị ghi danh vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia, di sản thế giới, ưu tiên đối với di sản văn hóa phi vật thể của cộng đồng các dân tộc Chăm, Raglai trong tỉnh.
- Tổ chức các lớp truyền dạy thực hành di sản văn hóa phi vật thể trong cộng đồng. Bảo tồn và phát huy giá trị các làng, bản truyền thống tiêu biểu, để kết hợp với phát triển kinh tế du lịch.
đ) Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong di sản văn hóa:
- Thực hiện các chương trình, dự án, nhiệm vụ đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác chuyên môn và quản lý ở lĩnh vực bảo tàng, di tích, di sản văn hóa phi vật thể và di sản tư liệu (trưng bày, thuyết minh, bảo quản, tu bổ, phục chế, thực hành, trao truyền...).
- Phối hợp thực hiện tư liệu hóa, số hóa và xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về di sản văn hóa; phát triển các ứng dụng công nghệ số nhằm hỗ trợ nâng cao trải nghiệm của khách tham quan tại di tích, bảo tàng, điểm tham quan, điểm du lịch…
e) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực di sản văn hóa, tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ cho nguồn nhân lực thực hiện công tác bảo tồn di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh.
g) Chú trọng tuyên truyền, giới thiệu, quảng bá di sản văn hóa của tỉnh Ninh Thuận; tổ chức các liên hoan, trình diễn di sản văn hóa phi vật thể, các triển lãm về di sản văn hóa.
a) Phổ biến, nâng cao nhận thức, pháp luật về di sản văn hóa; tăng cường phổ biến, tuyên truyền các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa trên các phương tiện thông tin đại chúng. Các cơ quan thông tấn, báo chí, đài phát thanh và truyền hình trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh tuyên truyền, xây dựng chuyên mục về bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa.
b) Đẩy mạnh xã hội hóa nguồn lực thực hiện kế hoạch; huy động sự quan tâm, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân và xã hội đối với lĩnh vực bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa để tranh thủ nguồn lực thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch này.
c) Cơ chế phân bổ nguồn lực:
Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm của Kế hoạch, thực trạng của di sản cần được đầu tư bảo tồn, theo đề xuất của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các sở, ngành có liên quan, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối nguồn ngân sách của tỉnh và nguồn vốn từ Trung ương (nếu có) để phân bổ kinh phí cho từng nhiệm vụ cho các sở, ngành, địa phương phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ được phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư công và Luật Ngân sách nhà nước.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước (Ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương) phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và quy định của pháp luật về đầu tư công; nguồn đầu tư, tài trợ từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, cộng đồng và các nguồn kinh phí hợp pháp khác; trong đó Ngân sách Trung ương bố trí thực hiện những nhiệm vụ sau:
1. Nguồn vốn đầu tư phát triển xem xét ưu tiên bố trí để triển khai thực hiện các dự án tu bổ, tôn tạo tổng thể các di sản được UNESCO ghi danh và các hạng mục yếu tố gốc của di tích quốc gia đặc biệt; tu bổ, tôn tạo các di tích cách mạng - kháng chiến quan trọng, tiêu biểu trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ; một số di tích khảo cổ và các di tích lịch sử - văn hóa, kiến trúc nghệ thuật, danh lam thắng cảnh, khảo cổ cấp quốc gia có giá trị, đang bị xuống cấp, theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
2. Nguồn vốn ngân sách sự nghiệp bố trí để triển khai thực hiện các nhiệm vụ: Hỗ trợ chống xuống cấp, tu bổ cấp thiết các di tích quốc gia; lập quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi các di sản thế giới, di tích quốc gia đặc biệt; các dự án về nội dung, chỉnh lý nội dung trưng bày và nâng cấp trang thiết bị, trưng bày bảo tàng; các nhiệm vụ, dự án, bảo vệ và phát huy giá trị các di sản văn hoá phi vật thể, di sản tư liệu; triển khai ứng dụng công nghệ thông tin; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực về di sản văn hóa; tuyên truyền, giới thiệu, quảng bá di sản văn hóa được cấp trong dự toán chi thường xuyên hàng năm theo phân cấp ngân sách hiện hành.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
a) Hằng năm, chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức đánh giá về tính chính xác, cấp thiết, lựa chọn các di sản cần đầu tư bảo tồn, di tích ưu tiên đầu tư tu bổ, tôn tạo thuộc phạm vi thực hiện của Kế hoạch, thống nhất tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định tổ chức thực hiện.
b) Chủ động triển khai thực hiện nhiệm vụ của Kế hoạch theo chức năng, thẩm quyền; hướng dẫn, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch, theo dõi, tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
c) Chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch bố trí nguồn ngân sách Trung ương để thực hiện các nhiệm vụ do Trung ương bố trí nguồn kinh phí thực hiện thuộc phạm vi quy định tại Chương trình Bảo tồn và phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa Việt Nam, giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ngành, địa phương có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí các nguồn vốn đầu tư phát triển cho các dự án của Kế hoạch theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
a) Căn cứ tình hình thực tế và khả năng cân đối ngân sách địa phương, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện các nội dung đã được phê duyệt tại Kế hoạch theo quy định về phân cấp ngân sách.
b) Hướng dẫn quản lý tài chính, sử dụng nguồn kinh phí thực hiện.
4. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chỉ đạo các cơ quan báo chí, hệ thống truyền thanh cơ sở tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức của xã hội về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; truyền thông, quảng bá những kết quả thực hiện theo Kế hoạch nhằm huy động có hiệu quả các nguồn lực cho hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa của Việt Nam nói chung và Ninh Thuận nói riêng.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
a) Căn cứ chức năng, thẩm quyền được giao tổ chức thực hiện công tác bảo tồn và phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa Việt Nam, giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn quản lý. Định kỳ tổ chức rà soát, đánh giá và lựa chọn đề xuất các di sản văn hóa cần được đầu tư bảo tồn, tôn tạo thuộc phạm vi thực hiện của Kế hoạch gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
b) Bố trí ngân sách theo phân cấp quản lý; chủ động huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện công tác bảo tồn và phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa tại địa phương. Chịu trách nhiệm về việc sử dụng kinh phí đúng mục tiêu, nhiệm vụ, đối tượng có hiệu quả, không để thất thoát.
c) Thực hiện trình tự, thủ tục đầu tư dự án tu bổ, tôn tạo di sản, di tích do địa phương quản lý theo quy định của pháp luật về đầu tư công, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, quản lý.
Các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp lồng ghép nội dung nhiệm vụ của Kế hoạch với các chương trình, dự án liên quan của cơ quan, đơn vị để thực hiện có hiệu quả./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1 Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2021 về bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 2 Quyết định 1489/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch triển khai Chương trình Bảo tồn và phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa Việt Nam, giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 3 Kế hoạch 6283/KH-UBND năm 2021 triển khai Chương trình Bảo tồn và phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa Việt Nam giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 4 Quyết định 3072/QĐ-UBND năm 2021 về Đề án “Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021-2025”
- 5 Kế hoạch 3579/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Chương trình Bảo tồn và phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa Việt Nam, giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 6 Quyết định 66/2021/QĐ-UBND sửa đổi Điều 6 Quy chế quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị Di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới Quần thể danh thắng Tràng An kèm theo Quyết định 28/2018/QĐ-UBND do tỉnh Ninh Bình ban hành