Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 48/KH-UBND

Lạng Sơn, ngày 01 tháng 03 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG NGỪA VÀ ỨNG PHÓ VỚI BẠO LỰC TRÊN CƠ SỞ GIỚI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN

Thực hiện Quyết định số 2232/QĐ-TTg ngày 28/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2021 - 2025; Công văn số 212/LĐTBXH-BĐG ngày 26/01/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện Chương trình Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2021 - 2025, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi tắt là Chương trình) với những nội dung sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức trong xã hội, thay đổi hành vi thông qua việc nâng cao nhận thức của các tầng lớp Nhân dân và phát triển, tăng cường khả năng đáp ứng của các cơ sở cung cấp dịch vụ phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.

2. Yêu cầu

- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự phối hợp của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, sự tham gia của mỗi cá nhân, gia đình và cộng đồng trong việc triển khai thực hiện công tác phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới trên địa bàn tỉnh.

- Hoạt động của Chương trình đảm bảo tính đồng bộ xuyên suốt, thu hút sự tham gia của các cá nhân, gia đình và cộng đồng đối với Chương trình. Huy động tối đa mọi nguồn lực, tạo điều kiện thực hiện tốt các nội dung Chương trình.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Thực hiện hiệu quả công tác phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, ngăn chặn sự gia tăng của tình trạng này thông qua việc nâng cao nhận thức của các tầng lớp Nhân dân và phát triển, tăng cường khả năng đáp ứng của các cơ sở cung cấp dịch vụ phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, giảm dần số vụ bạo lực trên cơ sở giới.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025

- Duy trì, mở rộng việc cung cấp các dịch vụ hỗ trợ khẩn cấp cho nạn nhân bạo lực trên cơ sở giới: nhà tạm lánh, chăm sóc y tế, tư vấn/tham vấn tâm lý, tư vấn pháp luật cơ bản; nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tập huấn kỹ năng cho cán bộ, công chức, cộng tác viên làm công tác bình đẳng giới tại cơ sở, đảm bảo được tập huấn ít nhất 01 lần/năm.

- 50% số nạn nhân bị bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện, được tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ hỗ trợ; 50% số người gây bạo lực hoặc có nguy cơ gây bạo lực được phát hiện, tư vấn.

- 100% trường hợp có nhu cầu trợ giúp về bạo lực trên cơ sở giới được trợ giúp bằng các hình thức khác nhau.

III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN THỰC HIỆN

1. Đối tượng

Các sở, ngành, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện Chương trình và các tổ chức, cá nhân có liên quan.

2. Phạm vi: thực hiện trên địa bàn toàn tỉnh.

3. Thời gian thực hiện: từ năm 2021 đến năm 2025.

IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm về phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới bằng các hình thức đa dạng, phù hợp với các nhóm đối tượng

- Tăng cường công tác truyền thông và đa dạng hóa các hoạt động tuyên truyền trực tiếp, trực tuyến phù hợp với từng nhóm đối tượng, tập trung ở các xã vùng sâu, vùng xa nơi còn tồn tại nhiều định kiến giới; chú trọng sự tham gia của những người có uy tín trong cộng đồng, nam giới, thanh thiếu niên nhằm tạo sự thay đổi trong xã hội; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, mạng xã hội trong truyền thông, các hoạt động tuyên truyền mang tính tương tác tại các doanh nghiệp, trường học... nhằm xóa bỏ bạo lực trên cơ sở giới.

- Mở rộng các hoạt động truyền thông nhằm thay đổi hành vi và trang bị các kiến thức, kỹ năng cần thiết cho người bị bạo lực, người có nguy cơ bị bạo lực, người gây bạo lực và người có nguy cơ gây bạo lực như: hội thảo, tọa đàm, tập huấn, hội thi kiến thức, kỹ năng, thảo luận nhóm, tư vấn hỗ trợ cá nhân trực tiếp hoặc gián tiếp,…

- Tuyên truyền về các mô hình, các dịch vụ về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới tại cộng đồng và tại các trung tâm công tác xã hội, cơ sở khám chữa bệnh,… để người dân biết, sử dụng.

- Biên soạn và phát hành, xuất bản, nhân bản các tài liệu tờ rơi, áp phích, các sản phẩm truyền thông về phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.

- Thực hiện các phương án truyền thông phù hợp cho các trường hợp dịch bệnh, thiên tai trên diện rộng; truyền thông, phòng ngừa, ứng phó và giải quyết bạo lực trên cơ sở giới ở vùng dịch bệnh, thiên tai và các khu vực cách ly.

- Hằng năm, xây dựng chủ đề và thông điệp truyền thông cho “Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới” diễn ra từ ngày 15/11 đến ngày 15/12.

2. Duy trì, nhân rộng và nâng cao hiệu quả các mô hình, cơ sở cung cấp dịch vụ phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới

- Tiếp tục duy trì các mô hình như: mô hình địa chỉ tin cậy - nhà tạm lánh ở cộng đồng; mô hình Câu lạc bộ hỗ trợ phụ nữ có nguy cơ bị ép kết hôn với người nước ngoài; mô hình Trường học an toàn, thân thiện, không bạo lực…, đáp ứng yêu cầu thực tiễn của tỉnh và các quy định của pháp luật.

- Tăng cường các hình thức tuyên truyền về mô hình và các dịch vụ đang được cung cấp, để người dân trong cộng đồng biết và sử dụng dịch vụ khi có nhu cầu.

- Nhân rộng mô hình ra các xã trên địa bàn cấp huyện, đồng thời tổ chức các hoạt động thăm quan, học tập, chia sẻ kinh nghiệm giữa các xã đã triển khai mô hình; mở rộng mạng lưới cộng tác viên; kết nối, hỗ trợ các mô hình tại cộng đồng trong việc cung cấp dịch vụ hỗ trợ nạn nhân bị bạo lực.

- Nâng cao chất lượng hoạt động của mô hình thông qua các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, cộng tác viên nòng cốt, nhân viên làm nhiệm vụ hỗ trợ nạn nhân bị bạo lực, người gây bạo lực. Thực hiện thi đua, khen thưởng, biểu dương bằng nhiều hình thức phong phú, phù hợp với điều kiện của địa phương.

- Xây dựng cơ chế phối hợp liên cơ quan để nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ hỗ trợ nạn nhân bị bạo lực.

3. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, nhân viên, cộng tác viên phụ trách lĩnh vực liên quan đến bạo lực trên cơ sở giới

- Tổ chức các lớp tập huấn kiến thức, kỹ năng về phòng ngừa ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới cho cán bộ, công chức làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ; đội ngũ cán bộ, nhân viên, cộng tác viên, cho Ban Quản lý mô hình và người làm việc tại mô hình:

Kiến thức, kỹ năng cho cán bộ, cộng tác viên tham gia triển khai các mô hình tại các xã, phường, thị trấn cấp huyện.

Kiến thức, kỹ năng dành cho người cung cấp dịch vụ như: hỗ trợ khẩn cấp khi có bạo lực xảy ra; điều phối, kết nối dịch vụ và chuyển tuyến; tư vấn, tham vấn; quản lý ca; kiến thức, kỹ năng làm việc với người gây bạo lực.

Kiến thức, kỹ năng dành cho người bị bạo lực, người có nguy cơ bị bạo lực và người gây bạo lực, người có nguy cơ gây bạo lực.

- Tổ chức hội nghị, hội thảo, toạ đàm, đối thoại chính sách, nói chuyện chuyên đề, tham quan, học tập, chia sẻ kinh nghiệm giữa các địa phương, cơ sở cung cấp dịch vụ phòng ngừa và ứng phó bạo lực trên cơ sở giới.

4. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong công tác phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới

- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện pháp luật, chính sách về bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới; xử lý kịp thời các hành vi bạo lực trên cơ sở giới theo quy định của pháp luật.

- Tổ chức các đoàn kiểm tra liên ngành, kiểm tra theo chuyên đề về phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới.

- Lồng ghép công tác kiểm tra về phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới trong triển khai nhiệm vụ chuyên môn tại địa phương.

- Kiểm tra, xác minh khi có thông tin về vụ việc bạo lực trên cơ sở giới xảy ra trong phạm vi cơ quan, tổ chức, địa phương và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền liên quan xử lý vi phạm pháp luật đối với người gây bạo lực và bảo vệ, hỗ trợ nạn nhân.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Hằng năm, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan được giao nhiệm vụ thực hiện Chương trình lập dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định, đồng thời gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để theo dõi tổng hợp.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Là cơ quan đầu mối tham mưu UBND tỉnh tổ chức, chỉ đạo thực hiện các nội dung của Kế hoạch; chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội, UBND các huyện, thành phố bảo đảm thực hiện lồng ghép các nội dung hoạt động với các Kế hoạch liên quan do sở, ban, ngành khác chủ trì.

- Tham mưu xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch hàng năm về Chương trình trên cơ sở Quyết định số 2232/QĐ-TTg và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm.

- Tổ chức kiểm tra, giám sát, phối hợp kiểm tra và tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch, định kỳ hằng năm sơ kết, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện Kế hoạch; trực tiếp chịu trách nhiệm thực hiện Kế hoạch; tổng hợp báo cáo định kỳ và đột xuất gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND tỉnh theo yêu cầu; tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ kết giữa kỳ vào cuối năm 2023 và tổng kết việc thực hiện Kế hoạch vào năm 2025.

2. Sở Tài chính

Căn cứ vào khả năng ngân sách của địa phương, tham mưu trình UBND tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch; phối hợp với các ngành liên quan kiểm tra việc quản lý và sử dụng kinh phí đảm bảo theo đúng quy định của Nhà nước.

3. Sở Tư pháp

- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ban, ngành phổ biến, tuyên truyền pháp luật về lĩnh vực trợ giúp xã hội, xây dựng mô hình về trợ giúp pháp lý cho các đối tượng Chương trình.

- Cử báo cáo viên, biên soạn, hỗ trợ đề cương tuyên truyền phổ biến pháp luật; lồng ghép chính sách pháp luật về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ trong công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.

4. Sở Y tế

Tăng cường tổ chức các hoạt động truyền thông giáo dục và vận động thay đổi hành vi của toàn xã hội đối với vấn đề lựa chọn giới tính khi sinh. Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính khi sinh; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo đúng quy định của pháp luật. Thực hiện tốt các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản cho phụ nữ, thanh niên, vị thành niên cũng như các chính sách nhằm hỗ trợ, nâng cao vai trò, vị thế của phụ nữ và trẻ em gái trong gia đình, cộng đồng và xã hội.

5. Sở Giáo dục và Đào tạo

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo hướng dẫn, tuyên truyền lồng ghép các hoạt động về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới trong thực hiện phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực phù hợp với từng cấp học và trình độ đào tạo. Nâng cao kỹ năng cho giáo viên, học sinh, sinh viên và cung cấp cho phụ huynh về biện pháp phòng ngừa và ứng phó với bạo lực tại trường học; lồng ghép nội dung về phòng, chống bạo lực trong các câu lạc bộ hoặc hoạt động ngoại khóa.

6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố xây dựng và triển khai lồng ghép các nội dung về bình đẳng giới trong triển khai công tác phòng, chống bạo lực gia đình vào các thiết chế văn hóa và các tiêu chí văn hóa; duy trì và nhân rộng các mô hình của văn hóa đảm bảo nguyên tắc bình đẳng giới hướng tới mục tiêu gia đình hai con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững.

7. Sở Thông tin và Truyền thông

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền thông cấp huyện, hệ thống truyền thanh cơ sở tăng thời lượng, chủ động xây dựng các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về bình đẳng giới, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; xây dựng phim tài liệu, clip ngắn và dành thời lượng hợp lý để tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình. Đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động phổ biến, tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình, về công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ.

8. Công an tỉnh

- Chỉ đạo, hướng dẫn Công an các cấp trên địa bàn triển khai đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ, giải pháp trong phòng, chống tội phạm buôn bán người, xâm hại phụ nữ và trẻ em; tập trung rà soát quản lý số đối tượng có tiền án, tiền sự liên quan đến hành vi xâm hại phụ nữ, trẻ em, bạo lực trên cơ sở giới… góp phần kiềm chế làm giảm các loại tội phạm này.

- Đẩy nhanh tiến độ điều tra, xử lý các vụ án, vụ việc đang thụ lý, chú trọng công tác điều tra mở rộng vụ án; phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh xác định một số vụ án điểm liên quan đến các hành vi bạo lực, xâm hại phụ nữ, trẻ em đưa ra xét xử lưu động để răn đe giáo dục tội phạm. Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em, bạo lực trên cơ sở giới theo quy định.

9. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh

Hướng dẫn, phổ biến và áp dụng thống nhất pháp luật bình đẳng giới và các văn bản xử lý vi phạm về bình đẳng giới; phối hợp với cơ quan Công an và Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp phát hiện điều tra, truy tố, xét xử các vụ án về bạo lực trên cơ sở giới, bạo lực gia đình tại địa bàn xảy ra vụ án, xử lý nghiêm minh; phối hợp, tạo điều kiện cho cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp thực hiện nhiệm vụ thống kê về phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới. Lựa chọn đưa ra xét xử lưu động tại địa bàn xảy ra vụ án trọng điểm.

10. Các sở, ban, ngành khác thuộc tỉnh

Theo chức năng, nhiệm vụ được giao đẩy mạnh phối hợp liên ngành để thực hiện Kế hoạch này, đặc biệt là lồng ghép các vấn đề bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới trong Kế hoạch công tác năm; kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch tại đơn vị mình. Thực hiện chế độ báo cáo năm, sơ kết, tổng kết gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND tỉnh theo quy định.

11. UBND các huyện, thành phố

- Căn cứ Kế hoạch này, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện Chương trình phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; đẩy mạnh phối hợp liên ngành, đặc biệt trong việc lồng ghép phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới với các chương trình xã hội khác có liên quan trên địa bàn. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, xã, phường, thị trấn trên địa bàn triển khai có hiệu quả Chương trình.

- Chủ động bố trí ngân sách, nhân lực, vận động nguồn lực, tổ chức kiểm tra, giám sát trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình.

- Báo cáo đánh giá kết quả chỉ đạo, triển khai thực hiện Chương trình, thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.

12. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh

Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ tham gia tổ chức thực hiện Kế hoạch này; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về Chương trình phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật, chính sách về Chương trình; khuyến khích, vận động hội viên, đoàn viên tham gia tình nguyện viên, cộng tác viên trong công tác phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới. Lồng ghép nội dung phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Nghiên cứu, xây dựng một số mô hình dịch vụ hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, hỗ trợ người có nguy cơ cao bị bạo lực gia đình; tham gia xây dựng, vận hành địa chỉ tin cậy ở cộng đồng, công tác hòa giải ở cơ sở. Vận động, huy động các nguồn lực để hỗ trợ nạn nhân bị xâm hại, bị bạo lực và phụ nữ, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.

UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố; đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Uỷ ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Chương trình về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 10/12 hàng năm để tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và UBND tỉnh theo quy định; trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, kịp thời giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Lãnh đạo HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- C, PCVP UBND tỉnh, các Phòng CM, TT TH-CB;
- Lưu: VT, KGVX(NCD).

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Dương Xuân Huyên